KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


description26. Xuất Thân Empty26. Xuất Thân

more_horiz
Chương 26. Xuất Thân

Lồng lộng khoa thi từng bước tiến,
Một chút huyền cơ ám lý tồn.


Nguyên chú: Phàm xem mệnh xem xuất thân con người là rất khó, như xuất thân Trạng nguyên, cách cục thanh là khác hẳn, lúc ẩn lúc lộ, khó mà quyết, tất có nguyên cơ, phải sưu tầm.

Nhâm thị viết: Chúng ta luận mệnh xuất thân là rất khó. Cho nên có huyền cơ tồn tại ở chỗ này.
Huyền cơ, chẳng những cách cục thanh là khác hẳn, phân biệt dụng thần chân giả, trong đó phải nghiên cứu thần tàng nắm mệnh, gồm dụng thần hỉ thần, khiến cho nhàn thần kỵ thần không thể tranh chiến, lại có tình sinh củng. Lại có cách cục vốn không có chỗ xuất sắc, mà thanh danh vang dội, tất trước tiên cần nghiên cứu thế hệ đức hạnh tốt hay xấu, kế đến luận phong thủy thanh tú. Đến từ thế hệ phúc đức, mà không luận mệnh vậy. Cho nên tâm đức là số một, phong thủy là số hai, mệnh cách là thứ ba.
Nhưng xem mệnh quan trọng ở chỗ nhất định Sát Ấn Tài Quan, Quan Ấn song thanh thì đẹp vậy. Nếu như Sát Ấn Tài Quan rõ ràng, cảm động lòng người, tất là mệnh tốt. Nếu dụng thần quá nhược, hỉ thần ám phục, tú cũng thâm tàng, mới nhìn cũng không có chỗ tốt, càng xem càng có sức sống, trong đó tất có huyền cơ, nên sưu tầm cẩn thận.

Nhâm Thìn - Nhâm Dần - Kỷ Mùi - Mậu Thìn
Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân
Kỷ thổ sinh vào đầu xuân, Quan tinh nắm lệnh, thiên can bao phủ lấy Tài tinh, có tình sinh Quan. Nhưng đầu xuân Kỷ thổ ẩm thấp mà còn hàn lạnh, năm tháng Nhâm thủy, thông căn thuỷ khố, hỉ có Bính hỏa tàng trong Dần nắm lệnh làm dụng thần, phục mà phùng sinh, gọi là “Huyền cơ ám lý tồn” vậy. Đến Bính vận, nguyên thần phát lộ, năm Mậu Thìn trợ giúp can giờ, khắc khử Nhâm thủy, thì Bính hỏa không bị khắc, làm Trạng nguyên thiên hạ. Nếu theo tục luận, Quan tinh không hiện, Tài khinh Kiếp sinh, nói là mệnh bình thường vậy.

Nhâm Tuất - Giáp Thìn - Giáp Tuất - Bính Dần
Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Giáp mộc sinh vào cuối xuân, khí mộc có thừa, lại được Tỉ Kiếp lộc trợ giúp, can giờ Bính hỏa độc thấu, thông sáng thuần túy. Can năm Nhâm thủy, tọa táo thổ chế thủy, lại phùng Tỉ Kiếp Giáp mộc hóa tiết, gián tiếp tương sinh, thì Bính hỏa càng đắc thế. Đến Mậu vận, nguyên thần Mậu thấu ra chế Nhâm thủy, anh hùng hội ngộ, đỗ đạt tam nguyên. Là do đường nhân quan không hiển đạt, đến vận phương tây kim địa, tiết thổ sinh thủy vậy.

Giáp Dần - Đinh Sửu - Đinh Mão - Canh Tuất
Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi
Đinh hỏa sinh vào cuối đông, trong cục trùng điệp mộc hỏa, nhược biến thành vượng, đủ để dụng Tài. Canh kim thấu lộ hư nhược, vốn không xuất sắc, hỉ có Sửu tàng Tân kim làm dụng, cũng là huyền cơ ám lý tồn vậy. Sửu chính là tú khí của nhật nguyên, có thể dẫn Tỉ kiên đến sinh, lại gặp Mão Tuất hợp, mà Sửu thổ không tổn thương, cho nên thân ở vương vị, đỗ đạt Thám hoa.

Đinh Hợi - Nhâm Tý - Canh Tý - Tân Tị
Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ
Canh kim sinh vào giữa đông, Thương quan thái vượng, tiết khí quá mức, dụng thần ở thổ, không ở hỏa vậy. Hỏa ở trong trụ, bất quá thủ làm ấm cục vậy. Tứ trụ không có thổ, lấy Mậu thổ tàng ở trong Tị, không vượng khắc hỏa, hỏa có thể sinh thổ, cũng là huyền cơ ám lý tồn. Đến Mậu vận, năm Bính Thìn, hỏa thổ tương sinh, nguyên thần trong Tị cùng phát, cũng cư vương vị.

description26. Xuất Thân EmptyRe: 26. Xuất Thân

more_horiz
Lúc được Thanh làm khách bảng vàng,
Cho dù tồn trọc khí cũng đỗ.


Nguyên chú: Mệnh thiên hạ, không có không thanh mà phát khoa Giáp, được dùng thanh, tất từng cái đều thành tượng, dù ra hết ngũ hành, mà có chỗ sắp đặt, sinh hóa hữu tình, thân thần không hỗn kỵ và khách, quyết phát khoa Giáp. Tức là có 1,2 trọc khí, mà thanh khí có thể thành một đoàn thể, cũng có thể phát đạt.

Nhâm thị viết: Chỉ được thanh, không thành một nhóm, lưỡng khí như nhau. Dù cho ngũ hành thấu xuất hoàn toàn, mà khí thanh độc phùng sinh vượng, hoặc là chân thần đắc dụng, nhất định đề tên bảng vàng. Nếu thanh khí nắm quyền, nhàn thần kỵ thần khách thần không nắm lệnh, không thâm tàng, cùng tuế vận chế hóa, cũng phát khoa Giáp vậy. Thanh khí nắm quyền, tuy có trọc khí, mà được xếp theo thứ tự, tuy không thể phát Giáp, cũng phát khoa vậy. Thanh tiến tuy không lo, thân gặp thần kỵ khách không kết bè đảng khí trọc, phụ tá thanh khí, hoặc tuế vận yên ổn, cũng có thể thi đậu vậy.

Mậu Thìn - Ất Mão - Kỷ Mão - Bính Thìn
Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu
Tạo Bình Truyền Lư. Kỷ thổ sinh tháng Mão, đề cương Sát vượng, nguyên Ất mộc thấu lộ, chi thuộc phương đông, trong can giờ hỏa sinh vượng, trong cục không tạp kim thủy, được dùng thanh vậy. Nếu một khi thấy kim, chẳng những không thể khắc mộc, mà kim tự bị thương, là động đến vượng thần, cùng đường bất hòa, là không đầy đủ vậy.

Quý Mùi - Kỷ Mùi - Canh Tý - Giáp Thân
Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu
Canh kim sinh vào tháng Mùi, táo thổ vốn khó sinh kim, hỉ tọa dưới Tý thủy, năm thấu nguyên thần, gọi là Tam phục sinh hàn, nhuận thổ dưỡng kim. Mặc dù thổ vượng thuỷ suy, may có giờ Thân củng Tý, tiết thổ sinh thủy trợ thân là đẹp, càng đẹp hỏa không thấu lộ, được dùng thanh vậy. Đầu vận Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính, sinh thổ bức thủy, công danh lận đận, gia nghiệp hao phá. Thìn vận đủ thành thủy cục, đậu thi Hương. Giao vận Ất Mão, chế khử Kỷ Mùi thổ, đăng bảng vàng, nhập cung vua, lại nắm giữ văn tự, đường quan hiển hách.

Quý Mùi - Quý Hợi - Giáp Ngọ - Đinh Mão
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị
Giáp mộc sinh vào tháng Hợi, cùng thấu 2 Quý thủy, khí thế tràn lan. Đông mộc hỉ gặp hỏa, hỉ nhất là giờ Mão, không những Đinh hỏa thông căn, mà nhật chủ cũng lâm vượng, lại hội mộc cục, tiết mộc sinh hỏa phù thân. Hay là không có kim, được dùng thanh vậy. Đến vận Kỷ Mùi, chế Quý thủy, năm Bính Thìn, vào cung vua, giữ quan vị trọng yếu.

description26. Xuất Thân EmptyRe: 26. Xuất Thân

more_horiz
Nhâm Thìn - Kỷ Dậu - Quý Mão - Kỷ Mão
Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão
Nhật nguyên Quý Mão, Thực thần quá trọng, chẳng những tiết khí nhật nguyên, mà còn chế sát quá mức. Hỉ thu thủy thông nguyên, độc Ấn đắc dụng, càng đẹp có Thìn Hợp mà hóa kim, khí kim càng vững chắc, trong cục hoàn toàn không có hỏa, là được dùng thanh vậy. Cho nên bước lên quan vị, danh cao hàn uyển. Tiếc là trung vận phùng mộc, e rằng đường quan khó mà hiển đạt.

Kỷ Hợi - Giáp Tuất - Canh Tý - Bính Tý
Quý Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ/ Kỷ Tị/ Mậu Thìn
Canh kim sinh vào tháng Tuất, địa chi có 2 Tý 1 Hợi, can thấu Bính hỏa, là khắc tiết giao gia. Hỉ có đề cương Ấn vượng, tuy sợ Giáp mộc sinh hỏa khắc thổ, gặp Giáp Kỷ hợp mà hóa, là được dùng thanh vậy. Đến vận Kỷ Tị, Ấn tinh được trợ, xung khử Hợi thủy, Giáp mộc trường sinh, ghi tên bảng vàng vậy.

Kỷ Hợi - Bính Tý - Canh Tý - Tân Tị
Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu/ Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ
Canh kim sinh vào giữa mùa đông, địa chi có 2 Tý 1 Hợi, can thấu Bính hỏa, cũng là khắc tiết giao gia. Hỉ có Kỷ thổ thấu lộ, tiết hỏa sinh kim, ngũ hành không có mộc, là được thanh khí vậy. Đến năm Kỷ Tị, Ấn tinh được trợ, danh cao hàn uyển, chỗ không đủ, là Ấn tinh không nắm lệnh, kỷ thổ lại xa đàn mà hư nhược, cho nên giáng xuống làm Tri huyện.

Bính Thân - Nhâm Thìn - Bính Tý - Nhâm Thìn
Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất
Bính hỏa sinh vào cuối xuân, hai Sát cùng thấu, chi hội Sát cục, hỉ Thìn thổ nắm lệnh chế Sát, có dư khí mộc ở trong Thìn mà sinh nhật chủ, bệnh ở Thân kim, chỗ này không hết đẹp. Cho nên tư chất hơn người. Năm Đinh Mão hợp Sát, mà Ấn tinh đắc địa, được đăng Hương bảng. Năm Tân Mùi khử Tý thủy, mộc hỏa đều được dư khí, mùa xuân thi đậu. Kết quả là ngại Thân kim, không được điều động trọng dụng. Càng kỵ vận đến phương tây, lấy rượu bầu bạn vậy.

Mậu Ngọ - Nhâm Tuất - Nhâm Tý - Ất Tị
Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn
Nhâm thủy sinh vào tháng Tuất, thủy tiến khí, mà được tọa dưới Dương Nhận trợ thân, can năm là Sát, Tỉ Kiếp ngăn cản, gọi là Thân Sát lưỡng đình, bệnh ở Ngọ, Tý Ngọ xung nhau, lại sợ Tị hỏa, Tý thủy ngăn cách, khiến cho không thể sinh Sát, mà Tân kim ám tàng ở trong Tuất làm dụng, anh em sinh đôi, đều được Tiến sĩ.

Canh Tuất - Tân Tị - Ất Mão - Mậu Dần
Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất/ Đinh Hợi
Ất mộc sinh vào tháng Tị, Thương quan nắm lệnh, đủ để chế Quan phục Sát, tọa dưới chi lộc phù thân, giờ Dần lại là Đằng la hệ Giáp, đến năm Canh Thìn, chi thuộc phương đông, trúng Hương bảng, không phát Giáp, chỉ vì tứ trụ không có Ấn, là do Tuất thổ tiết hỏa sinh kim vậy. Anh em sinh đôi, em sinh vào giờ Mão, tuy cũng đắc lộc, không bằng Dần tàng Giáp mộc có lực, mà tàng là tốt, cho nên chậm ở năm Kỷ Hợi, Ấn tinh sinh phù, mới được bảng tên vậy.

Quý Hợi - Ất Mão - Mậu Ngọ - Giáp Dần
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu
Mậu thổ sinh vào giữa xuân, Quan Sát cùng vượng lâm lộc, lại được Hợi thủy sinh phù, tuy tọa dưới Ngọ hỏa Ấn thụ, hư thổ không thể nạp hỏa, trở thành Tòng Sát, luận thủy làm hỗn, Tý vận xung khử Ngọ hỏa, năm Canh Tý kim sinh thủy, xung khắc tuyệt hỏa khí, trúng Hương bảng.

Mậu Tý - Nhâm Tuất - Canh Dần - Quý Mùi
Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn
Canh kim sinh vào tháng Tuất, Ấn tinh nắm lệnh, kim cũng hữu khí, dụng thần ở thủy, không ở hỏa vậy. Đến năm Canh Thân, Nhâm thủy phùng sinh, lại tiết khí thổ, thi đỗ. Chỗ phát, là nguyên thần Mậu thổ thấu lộ, mùa xuân không lợi thi cử, thêm trong vận mộc hỏa, tất hao phá nhiều.

Mậu Tý - Kỷ Mùi - Tân Hợi - Mậu Tý
Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu
Tân kim sinh vào cuối hạ, trong cục tuy nhiều táo thổ, hay là ở địa chi có Hợi Tý hội thủy cục, năm giờ phùng Tý dưỡng kim, có thể mời Kỷ Mùi củng mộc làm dụng. Đến năm Đinh mão, hội đủ mộc cục, có bệnh được dược, thắng lợi trường thi.

description26. Xuất Thân EmptyRe: 26. Xuất Thân

more_horiz
Tú tài không phải con trần tục,
Thanh khí vẫn sợ Quan không khởi.


Nguyên chú: Mệnh tú tài, cùng khác mệnh người qua đường, người nghèo, người giàu, không có khác nhiều, nhưng cuối cùng có một loại chỗ thanh khí, nhưng Quan tinh không khởi, cho nên không có tước lộc.

Nhâm thị viết: Mệnh tú tài, cùng với mệnh người qua đường, giàu nghèo sẽ không có khác biệt nhau nhiều, nên nghiên cứu tường tận, tất có thanh khí tồn tại ở chỗ này. Quan tinh không khởi, không phải là nói Quan tinh không thấu; như Quan tinh thái vượng, nhật chủ không thể dụng Quan; như Quan tinh quá nhược, Quan tinh trước đây không thể khắc nhật chủ. Như Quan vượng dụng Ấn lại thấy Tài, như Quan suy dụng Tài lại gặp Kiếp, như nhiều Ấn tiết khí Quan tinh, như Quan nhiều không có Ấn, như Quan thấu lại vô căn, địa chi không tải, như Quan tọa chỗ Thương quan, Thương quan tọa chỗ Quan, như kỵ Quan lại phùng Tài, hỉ Quan lại gặp Thương quan, đều gọi là Quan tinh không khởi vậy. Dẫu có thanh khí, chẳng qua chỉ là vạt áo học trò, có phú mà thanh tú, thân vượng Tài vượng, cùng Quan tinh không thông vậy; hoặc là Thương quan săn sóc Tài mà không quan tâm đến Quan vậy; có nghèo mà thanh tú, thân vượng Quan khinh, Tài tinh gặp Kiếp vậy. Hoặc là Tài Quan thái vượng, Ấn tinh không hiện, hoặc Thương quan dụng Ấn, thấy Tài mà không thấy Quan vậy; có học vấn hơn người, lại không được một vạt áo học trò, về già chỉ là một đày tớ nhỏ. Là thanh khí cũng tồn tại ở chỗ này, cách cục vốn có thể phát tú, chỉ vì vận đồ không cứu giúp, phá mất thanh khí, cuối cùng dẫn đến không có chút nở mặt nở mầy. Cũng có cách cục vốn có thể đăng khoa phát giáp, cũng vì vận đồ không cứu giúp, luôn gặp khó khăn ở chốn tràng thi, cuối cùng cũng chỉ là một vạt áo học trò, không thể đạt đến quan vị. Có cách cục vốn không xuất sắc, lại có thể liền bước đến khoa giáp, chỗ này vì vận đồ thích hợp, trợ khởi thanh khí Quan tinh, cho nên khử được trọc khí kỵ khách thần vậy.

Quý Tị - Nhâm Tuất - Ất Mão - Mậu Dần
Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn
Nhật nguyên Ất Mão, sinh vào cuối thu, được giờ Dần phù trợ, nhật chủ không nhược, dụng Tị hỏa tú khí, Tuất thổ là hỏa khố, Nhâm Quý khắc hỏa. Cách cục vốn không xuất sắc, mà Tân kim nắm lệnh, Nhâm thủy tiến khí thông nguyên, may mắn đăược giờ thấu ra Mậu thổ, là khử trọc lưu thanh, tài văn chương cao như thái sơn bắc đẩu, phẩm hạnh tựa như vàng ngọc đá quý, trung vận phùng hỏa, đỗ đạt ưu tú. Tiếc là Tý thủy đắc địa, khó mà thành danh.

Quý Mùi - Canh Thân - Giáp Thân - Ất Hợi
Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần
Nhật nguyên Giáp Thân, sinh vào đầu thu, Canh kim tọa dưới 2 Thân đất lộc vượng, hỉ giờ Hợi đất tuyệt xứ phùng sinh, hóa Sát hữu tình, Quý thủy nguyên thân thấu lộ, dùng hết thanh khí vậy. Nhưng ngại là thế Sát thái vượng, nhật chủ suy yếu, không thể lấy Sát thành quyền, cho nên khởi mà không khởi vậy. Cả đời làm quan giữ kho lương.

Nhâm Ngọ - Giáp Thìn - Đinh Tị - Kỷ Dậu
Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Đinh hỏa sinh vào cuối xuân, Quan tinh tuy khởi mà tọa dưới Ngọ hỏa vô căn, thế khí thuộc về mộc. Nhật chủ lâm vượng, giờ Tài có tình củng hội, nhưng lại cùng Quan tinh không thông; mà vận trung niên đến thổ kim, gặp Tài đầy cục, Quan tinh bị tổn thươg, công danh chẳng hơn vạt áo học trò, sản nghiệp hơn 10 vạn. Nếu hoán đổi năm Dậu giờ Ngọ, thì danh lợi song toàn vậy.

Quý Mùi - Ất Mão - Bính Ngọ - Đinh Dậu
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu
Nhật nguyên Bính Ngọ, sinh vào tháng Mão, trong cục mộc hỏa đều vượng, Quan tọa Thương quan, một chút Tài tinh lại bị Kiếp khắc tận, gọi là Tài kiếp Quan thương. Nhâm vận tuy được làm học trò, nhưng nghèo khổ không kham nỗi; vận Tý hồi xung, lại gặp Mùi khắc phá vợ; Tân vận Đinh hỏa hồi Kiếp, khắc con; Hợi vận, hội mộc cục sinh hỏa mà chết.

Mậu Thân - Canh Thân - Nhâm Thân - Giáp Thìn
Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần
Tạo này nhìn đại tượng, Sát sinh Ấn, Ấn sinh thân, Thực thần thanh thấu, liên tục tương sinh, thanh mà thuần túy, học vấn hơn người, phẩm hạnh đoan chính, tiếc là chỗ không có hỏa, thanh mà thần thiếu, dụng thổ tất kim nhiều tiết khí thổ, dụng mộc tất kim sắc bén mà mộc tàn, thêm vận đến tây bắc đất kim thủy, học hành 60 năm, không thể giành được vạt áo học trò. Nhà nghèo ra ngoài dạy học trò hết 40 năm, học trò đều đăng khoa phát giáp, bản thân thì không lấy được vạt áo học trò, đúng là do mệnh vậy.

Kỷ Hợi - Quý Dậu - Nhâm Thân - Mậu Thân
Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ/ Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão
Tạo này Quan Sát cùng thấu mà vô căn, kim thủy thái vượng, thuần túy không bằng tạo rước vậy. Hỉ vận đến nam phương hỏa thổ, tinh đủ thần vượng. Đến Mùi vận, sớm nhập phán ( tràng học của cung vua ngày xưa), năm vận đăng khoa giáp; vận Kỷ Tị, Mậu Thìn, đường quan hanh thông vẻ vang, cùng tạo trước cách xa một trời một vực, là do mệnh, đúng do vận tốt vậy.

description26. Xuất Thân EmptyRe: 26. Xuất Thân

more_horiz
Dị lộ công danh chớ nói khinh,
Nhật can đắc khí gặp Tài tinh.


Nguyên chú: Đao bút được thành danh, cùng khác chỗ không thành danh, tất là Tài tinh được môn hộ, thông được Quan tinh, trong đó có một loại thanh khí, cho nên được xuất thân, đến già văn bút không thể xuất thân, cuối cùng là do Tài tinh cùng Quan tinh không thông vậy.

Nhâm thị viết: Dị lộ công danh, có đao bút thành danh, có quyên nạp mà xuất thân, tuy có phân biệt, nói chung không ngoài nhật can có khí, Tài dân tương thông vậy. Hoặc Tài tinh đắc dụng, ám thành Quan cục, hoặc Quan phục đất Tài, tình ý tương thông; hoặc là Quan suy phùng Tài, lưỡng thần hòa hợp; hoặc Ấn vượng Quan suy, Tài tinh phá Ấn, hoặc thân vượng không Quan, Thực Thương sinh Tài; hoặc thân suy Quan vượng, Thực thần chế Quan, tất có một loại khí thanh thuần, mới có thể xuất thân. Đường quan cao thấp, cần nghiên cứu khí thế cách cục, mà có thể biết vận đồ tổn hay ích vậy. Không thể xuất thân, nhật can thái vượng, Tài khinh mà không có Thực Thương, hỉ Quan mà Quan tinh không thông, hoặc không có Quan vậy. Như nhật can quá suy, Tài tinh Quan tinh cùng vượng, có Tài Quan tuy thông, mà Thương quan chiếm cướp, có Tài tinh đắc dụng, lại ám thành Kiếp cục, có hỉ Ấn lại phùng Tài, kỵ Ấn lại phùng Quan, đều không thể xuất thân vậy.

Kỷ Tị - Nhâm Thân - Giáp Dần - Mậu Thìn
Tân Mùi/ Canh Ngọ/ Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần
Giáp mộc sinh vào đầu thu, Thất Sát nắm lệnh, Tị hỏa Thực thần tham sinh Kỷ thổ, không khắc Thân kim, thêm Mậu Kỷ cùng thấu, phá Ấn sinh Sát, dẫn đến tổ nghiệp khó khăn, không tiếp tục thi Hương. Hỉ thu thủy thông nguyên, nhật tọa lộc vượng, Minh tuy xung khắc, Ám lại tương sinh. xuất thân từ Bộ thư, đến vận Đinh Mão, Bính Dần, phù thân chế Sát, làm quan đến chức Quan Sát.

Canh Ngọ - Bính Tuất - Ất Mão - Đinh Sửu
Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão/ Nhâm Thìn
Nhật nguyên Ất Mão, sinh vào cuối thu, Bính Đinh cùng thấu thông căn, ngũ hành không có thủy, dẫn đến không luận Canh kim, hỉ nhất là Tài thần quy khố, có mộc hỏa rực sáng. Tính có hiếu, nghĩa lại phẩm chất thuần hậu, xuất thân từ Bộ thư, làm quan quản một Châu. Bất lợi ở thi Hương, do Canh kim thông căn ở Sửu vậy.

Kỷ Sửu - Canh Ngọ - Mậu Thân - Quý Hợi
Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý
Mậu thổ sinh vào tháng Ngọ, Ấn tinh nắm lệnh, gặp giờ Quý Hợi, nhật nguyên đúng đắc khí gặp Tài tinh, nhưng khí kim quá vượng, lại có chi năm thấp thổ, làm hối hỏa sinh kim, nhật nguyên trái lại thành nhược, tất Ấn thụ bị ám thương, thi Hương khó thành. Tổn nạp xuất thân, đến vận Đinh Mão, Bính Dần, mộc tòng theo thế hỏa, sinh hóa không nghịch, làm quan hoàng triều. Hỉ Ngọ hỏa là chân thần đắc dụng, là người trung hậu hòa nhã, hậu vận Ất Sửu hối hỏa sinh kim, hết lộc.

Nhâm Tý - Giáp Thìn - Mậu Tuất - Bính Thìn
Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Nhật nguyên Mậu Tuất, sinh vào cuối xuân, giờ gặp Bính Thìn hỏa thổ, nhật nguyên đắc khí, dù mùa xuân thổ hư, mà Sát thấu thông căn, thêm chi Nhâm thủy đắc địa, kề sát tương sinh, chỗ này gọi là Thân Sát lưỡng đình, không phải thân cường Sát thiển vậy. Thiên can Nhâm thủy khắc Bính, cho nên thi Hương bất lợi, hỉ vận đầu đến nam phương, tổn nạp xuất thân. Làm quan một khu, cai quản một Ấp lớn. Lại Tài lộ sinh Sát là bệnh, sợ tương lai vận đến phương tây, thủy sinh hỏa tuyệt, là do người tốt xa xỉ mà không cần kiệm, nếu không chịu thoái lui, khó miễn bất trắc phong ba.

Quý Tị - Giáp Dần - Bính Tuất - Canh Dần
Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân
Bính hỏa sinh vào đầu xuân, Quan thấu là dụng, thanh mà thuần túy, tiếc là ở kim thủy xa cách, không có ý tương sinh; mà mộc hỏa cùng vượng, kim thủy vô căn, không tiếp tục thi Hương, đi quyên góp làm chức Huyện lệnh, rốt cuộc Tài Quan không thông môn hộ, đến Tuất vận năm Đinh Sửu, hỏa thổ nắm quyền, mắc bệnh mà chết.

Nhâm Thìn - Giáp Thìn - Tân Dậu - Đinh Dậu
Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất
Tân kim sinh vào cuối xuân, chi gặp Thìn Dậu, can thấu Nhâm Đinh, hầu như là tốt đẹp, không biết địa chi thấp thổ gặp kim, Đinh hỏa hư thấu vô căn, Giáp mộc tuy có sinh hỏa, địa chi Thìn Dậu hợp hóa kim, nên thân mình còn lo chưa xong, quyên nạp thuộc hạ, chẳng những Tài đa phá hao, mà còn không thể được chức. Tuy Nhâm thủy sinh Giáp, sản nghiệp hơn 10 vạn, nhưng do vận đến thổ kim, không tránh gia nghiệp giảm sút mà con cháu cũng gian nan vậy.

19.4.2015

description26. Xuất Thân EmptyRe: 26. Xuất Thân

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết