Chương 30. Táo Thấp

Địa đạo có táo thấp, sinh thành vật tiêu, nhân đạo gặp, cũng không thể thiên.

Nguyên chú:
Thấp quá mức, trì trệ mà không thành; Táo quá mức, mãnh liệt mà có họa. Thủy có kim sinh, gặp hàn thổ mà càng thấp; hỏa có mộc sinh, gặp noãn thổ mà càng táo, đều là thiên khô vậy. Như thủy hỏa mà thành táo là cát, mộc hỏa Thương quan cũng cần thấp; thổ thủy mà thành thấp là cát, kim thủy Thương quan cũng cần táo. Giữa có thổ thấp mà cần táo, dụng thổ sau đó dụng hỏa; kim táo mà cần thấp, dụng kim sau đó dụng thủy.

Nhâm thị viết: Táo Thấp, gọi là thủy hỏa tương thành vậy, cho nên chủ có chủ khí, ngũ hành ở bên trong không bí; cục có khí cục, bên ngoài nhất định nới liền ở tứ trụ. Thấp là âm khí, lúc gặp táo mà thành. Táo là dương khí, lúc gặp thấp mà sinh. Là lấy mộc sinh mùa hạ, phát tiết tinh hoa, bên ngoài có dư mà bên trong đầy hư thoát, tất mượn lấy Nhâm Quý để sinh, lấy Sửu Thìn thấp thổ để bồi, thì hỏa không cháy mãnh liệt, mộc không khô, thổ không táo, thủy không khô cạn, mà có nghĩa sinh thành vậy; nếu thấy Mùi Tuất táo thổ, trái lại là trợ giúp hỏa mà không làm mờ hỏa, dẫu có thủy, thì lực cũng không có đủ vậy. Kim luyện trăm lần, không thay đổi sắc, cho nên kim sinh mùa đông, mặc dù tiết khí hưu tù, lại có thể dụng Bính Đinh, nếu thấy Sửu Thìn thấp thổ, trái lại trợ giúp thủy mà không chế thủy, dù cho có hỏa, lực cũng không đủ dùng vậy. Chỗ này chính là diệu lý địa đạo sinh thành vậy.

Bính Thìn - Tân Sửu - Canh Thìn - Bính Tý
Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi
Tạo này theo tục luận, là lấy kim hàn hỉ hỏa, can thấu 2 Bính, độc Sát lưu thanh, suy trong kỳ mộc hỏa, danh lợi song toàn, nhưng trong chi có chút trùng trùng thấp thổ, can năm Bính hỏa, hợp Tân hóa thủy, can giờ Bính hỏa vô căn, chỉ có khí hàn thấp, cũng không có ý phát sinh, ở trong được dụng thủy, không thể dụng hỏa vậy. Cho nên đầu vận Nhâm Dần, Quý Mão, chế thổ hộ thủy, cơm áo dư dả. 20 năm thiên địa Bính Ngọ, Đinh Mùi, vợ con đều tổn thương, gia nghiệp phá tán. Xuống tóc đi tu.

Đinh Mùi - Nhâm Tý - Canh Tuất - Bính Tuất
Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân/ Đinh Mùi/ Bính Ngọ
Tạo này như lấy thế thủy luận, chỗ này thì giữa mùa đông thủy vượng, chỗ hỉ là trong chi trùng điệp táo thổ, đủ để khử đi hàn khí. Chỉ vì tương khắc, khiến cho Tý không thể trợ Nhâm. Đinh Nhâm hợp lại, khiến cho Nhâm không thể khắc Bính. Trung vận thổ kim, vào bộ làm việc, vận trù cản trở, gặp cảnh trái ngang. Vận Đinh Mùi, nam phương hỏa vượng, tự ra làm quan, đến vận Bính Ngọ, 20 năm, được kỳ ngộ, làm quan một châu.

Quý Mùi - Đinh Tị - Giáp Ngọ - Canh Ngọ
Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi
Nhật nguyên Giáp Ngọ, chi đủ Tị Ngọ Mùi, là táo quá mức vậy. Thiên can kim thủy vô căn, trái lại kích hỏa mãnh liệt, chỉ có thể thuận theo khí hỏa vậy. Đầu vận mộc hỏa, thuận theo khí thế, tiền tài ngày càng tăng. Đến vận Quý Sửu, oán than hình tang, gặp đầy cản trở, phá hao đủ điều. Vận Nhâm Tý xung kích càng nặng, phạm nhân mệnh, gặp hồi lộc, gia phá mạng vong.

Quý Sửu - Đinh Tị - Giáp Thìn - Canh Ngọ
Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi
Tạo này cùng tạo trước hoán đổi hai chữ Thìn Sửu, Sửu thuộc phương bắc thấp thổ, hối hỏa tích thủy, Quý thủy thông căn; Thìn cũng thuộc thấp thổ, lại là nơi mộc dư khí, nhật nguyên vốn có căn gốc. Canh kim tuy không thể sinh thủy trợ dụng, còn Quý thủy tọa dưới dư khí, càng có tác dụng. Đầu vận mộc vượng, trợ thân hộ dụng, yên bình cát lợi. Đến vận Quý Sửu, phương bắc thủy địa cùng Nhâm Tý, Tân Hợi 30 năm, kinh doanh đắc ý, sự nghiệp toại nguyện.

7.3.2015