Chương 34. Khảm Ly

Khảm Ly chủ tể khí trong trời đất, độc thành không thành, mà có gìn giữ nhau cùng tồn tại.

Nguyên chú:
Thiên can thấu Nhâm Quý, địa chi thuộc Ly, chính là Ký tế, muốn thiên khí giáng xuống; thiên can thấu Bính Đinh, địa chi thuộc Khảm, chính là Vị tế, muốn địa khí thăng lên. Thiên can đều là thủy, địa chi đều là hỏa, gọi là Giao cấu, Giao cấu thân cường thì phú quý; thiên can đều là hỏa, địa chi đều là thủy, gọi là Giao chiến, giao chiến mà thân nhược, sao có thể phú quý? Khảm ngoài Ly trong, gọi là Vị tế, chỗ hỉ ở Ly, muốn thủy kiệt, chỗ hỉ ở Khảm, thì không rõ ràng; Ly ngoài Khảm trong, gọi là Ký tế, chỗ hỉ ở Khảm, muốn Ly giáng xuống, chỗ hỉ ở Ly, muốn mộc hòa. Thủy hỏa cùng thấy ở thiên can, lấy hỏa là chủ, mà thủy thịnh cùng tồn tại; Khảm Ly cùng thấy ở địa chi, hỉ Khảm mà Khảm vượng là thịnh. Nói Tý, Ngọ, Mão, Dậu là chuyên khí vậy, thế chế nhau cùng giữ lẫn nhau, tất cả nên biện luận; nếu thần Tứ Sinh, Tứ Khố, vì sao đều bè đảng trợ giúp Tý Ngọ Mão Dậu, lý cũng có thể suy tường.

Nhâm thị viết:
Khảm là dương, vị trí tiên thiên mang số 7, cho nên là dương vậy; Ly thuộc âm, vị trí tiên thiên mang số 3, cho nên là âm vậy. Khảm là trung nam, là thiên đạo hạ tế, cho nên Nhất dương sinh ở Bắc; Ly là trung nữ, là địa đạo thượng hành, cho nên Nhị âm sinh ở Nam. Ly là thể Nhật (mặt trời), Khảm là thể Nguyệt ( mặt trăng), một là ẩm ướt một là ấm áp, thủy hỏa tương hỗ, nam nữ giao hợp, sinh hóa vạn vật. Nói đến Khảm Ly là chính thể của Nhật Nguyệt, là chủ khí trong trời đất, không thể là lấy đôc thành, tất phải cùng giữ lẫn nhau mới tốt. Lý cùng giữ lẫn nhau là gồm có năm: Thăng, Giáng, Hòa, Giải, Chế vậy. Thăng là thiên can Ly bị suy, địa chi Khảm vượng, tất được địa chi có mộc, thì địa khí thăng lên. Giáng là, thiên can Khảm bị suy, địa chi có Ly vượng, tất được thiên can có kim, thì thiên khí giáng xuống. Hòa là, thiên can đều là hỏa, địa chi đều là thủy, tất phải cần có vận mộc để giải. Giải là, thiên can đều là thủy, địa chi đều là hỏa, tất phải cần có vận kim để giải. Chế là, ở can chi có thủy hỏa giao chiến, tất cần phải có tuế vận cường để chế. Năm loại này, tác dụng Khảm Ly là như vậy, thì không có thế độc thành, mà có tính Trí Lễ cùng giữ nhau vậy.

Bính Tý - Kỷ Hợi - Bính Dần - Mậu Tý
Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị
Bính hỏa sinh ở đầu mùa đông, lại gặp 2 Tý, thiên can Ly suy nhược, địa chi Khảm vượng, dụng Dần mộc để Thăng vậy. Đến vận Nhâm Dần, phương đông mộc địa, công danh tiến phát. Mão vận làm quan, một đường vận trình đến đông nam, làm quan đến chức Quan Sát.

Nhâm Ngọ - Nhâm Dần - Nhâm Tuất - Canh Tuất
Quý Mão/ Giáp Thìn/ Ất Tị/ Bính Ngọ/ Đinh Mùi/ Mậu Thân
Nhâm thủy sinh vào đầu mùa xuân, chi đủ hỏa cục, tuy năm tháng thấu 2 Nhâm thủy, cũng là vô căn. Thiên can Khảm suy, địa chi Ly vượng, dụng Canh kim để Giáng vậy. Tiếc là vận trình đông nam, bôn ba bên ngoài 40 năm, một chuyện cũng không thành. Đến ngoài 50 tuổi, giao vận Mậu Thân, cưới liền ba vợ, lúc tuổi đã 60 vậy. Sinh liền ba con, đến Tuất vận mới mất.

Bính Tý - Bính Thân - Bính Tý - Bính Thân
Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quý Mão
Tạo này địa chi có 2 Thân 2 Tý, thủy phùng sinh vượng, luận kim thủy vượng. Thiên can có 4 Bính, địa chi vô căn, Ly suy Khảm vượng, phải lấy vận mộc làm Hòa vậy. Tiếc rằng ngũ hành không thuận, 50 năm vận tây bắc kim thủy, cho nên gian nan hiểm trở, hình thương khốn cùng. Ngoài 50 tuổi, vận Nhâm Dần, phương đông mộc địa, tài tiến nghiệp hưng. Đến Quý Mão, Giáp Thìn vận, phát tài kể vạn.

Quý Tị - Nhâm Tuất - Nhâm Ngọ - Nhâm Dần
Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn
Nhật nguyên Nhâm Ngọ, sinh vào tháng Tuất, chi hội hỏa cục, chi năm Tị hỏa. Thiên can toàn là thủy, địa chi toàn là hỏa, cần phải gặp vận kim để Giải vậy. Đầu vận Tân Dậu, Canh Thân, đúng được thành Ký tế, giải thế Tài Sát, cơm áo đầy đủ. Giao vận Kỷ Mùi, hình tang hao phá dị thường; vận Mậu Ngọ Tài Sát cùng vượng, ra ngoài gặp cướp mất mạng.

Nhâm Tý - Bính Ngọ - Nhâm Tý - Bính Ngọ
Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý
Tạo này ở can chi là thủy hỏa giao chiến, hỏa nắm lệnh, thủy hưu tù, hỉ không có thổ, nhật chủ không bị khắc. Đầu vận Đinh Mùi, năm phùng Mậu Ngọ, thiên khắc địa xung, Tài Sát đều vượng, cha mẹ cùng mất, biến thành ăn mày. Giao Thân vận gặp giao tiếp. Vận Kỷ Dậu, phát tài mấy vạn, cưới vợ sinh con thành gia lập thất.

( HẾT PHẦN I-Thông Thần Luận)