-kimcuong, 2013-
Nhật chủ có quan hệ với tất cả Can và Chi trong tứ trụ; thiên can thấu lộ và các can tàng trong Chi. Nhưng lệnh tháng vẫn có một ảnh hưởng lớn nhất hầu suy xét căn bản về độ vượng nhược của thân. 12 cung Sinh Vượng Tử Tuyệt (SVTT) nói rõ hơn về âm dương và ngũ hành của tứ trụ trong quan hệ giữa các năng lượng ngũ hành đối với lệnh tháng. Tháng là tượng trưng cho mùa sinh, trong đó các ngũ hành chia nhau nắm lệnh hoặc suy tàn, hưu tù.
Tuy ở các xứ chỉ có 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, nhưng tứ trụ vẫn tính theo 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông là bản tính của vạn vật. Ý nghĩa của 4 mùa chính là được thể hiện qua vòng trường sinh, có sinh, có tử, có diệt, rồi lại chuyển sang trạng thái sinh. Dĩ nhiên, ngoài phần tính căn bản theo vòng SVTT, ở Việt Nam chúng ta cần tính thêm độ "nóng, lạnh" để có thêm một yếu tố bổ xung. Cũng như nên có thêm chi tiết về cán cân của Âm Dương, bên nào nặng hơn.
Nhìn chung, mùa Xuân là mùa của Mộc, Hỏa mùa Hạ, Kim mùa Thu và Thủy mùa Đông, còn Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ thuộc 4 tháng cuối mùa.
Nhật chủ so với Chi của tháng, đầu tiên nói lên sự vượng nhược của Can trong mùa, về nghành nghề có lợi thế ở những điểm sau:
1- Trường Sinh : Giúp đỡ hoặc phụ tá người khác
2- Mộc Dục : Cần được phụ tá vững hơn mình trong kinh doanh hoặc quan hệ cá nhân
3- Quan Đái : Sử dụng được sự thông minh và khéo léo của mình nên thành công ở những nghề như Luật, Kế toán, Dạy học, Buôn bán, Tiếp Thị, Kinh doanh
4- Lâm Quan : Chủ nhân nhà hàng, Giám đốc công ty, Trưởng phòng điều hành, những công việc chỉ định có tính cách chủ đạo
5- Đế Vượng : Tự mình làm chủ công ty hoặc cửa hàng hoặc một vị trí quyết định quan trọng, kể cả nghề nấu ăn, cấp dưỡng lao động, cơ quan xã hội.
6- Suy : Công việc tập trung ngắn hạn nhưng cần vững vàng, không có trách nhiệm cao.
7- Bệnh : Công việc không nên chọn làm quá căng thẳng và thích hợp với sở thích của mình.
8- Tử : Không nên kinh doanh mà chỉ hợp với những nghề liên quan đến văn chương, nghệ thuật.
9- Mộ : Khó chọn nghề nhất là cung này vì tính cách là hướng nội và không thích di chuyển. Rất cần được động viên và khi được thúc đẩy đúng thì thành công ở bất kỳ nghành nghề gì đã chọn. Chỉ cần sự cởi mở từ chính họ.
10- Tuyệt : Chỉ thích hợp cho Công nhân, lao động thường ngày
11- Thai : Giống như Trường sinh, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ thuật.
12- Dưỡng : Cũng như Mộ, rất khó chọn nghề cho đúng, vì rất cần sự chăm sóc và hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, xã hội. Vì tính cách không nhẫn nại, kiên trì nên khó theo đuổi một nghề nào nhất định.
Thí dụ: nếu can ngày của bạn là Giáp sinh tháng Tị là Bệnh thì tính cách của bạn rất hợp với công việc nhẹ nhàng, không phải là "đầu tàu" hay "mũi nhọn" nhưng không nên thay đổi nhiều. Vì tính chất của Mộc (Giáp Ất) ở tiết Lập Hạ bắt đầu suy nên không phụ đỡ cho Hỏa nhiều được, ngược lại rất sợ tiết khí mà cần Thủy để không bị quá suy.
Đấy là nói đến tâm tính của bạn, còn nghành nghề là môi trường hoạt động, thể hiện được tính chất của mình cũng là một điều khó tính. Có người may mắn được cha mẹ nâng đỡ hoặc chọn cho mình đúng hướng đi. Nhưng cũng có người phải tự chọn nghành nghề, tự bôn ba kiếm việc, phần nhiều cũng vì môi trường xã hội đòi hỏi. Vì thế sau một thời gian phải chuyển đổi công việc, đó là bình thường. Trong trường hợp đó, bạn nên xem lại qua tứ trụ và rút tỉa kinh nghiệm bản thân để có được một cái nhìn hợp lý hơn cho mình.
Mọi lời đoán dùm cho bạn đều mang tính tương đối mà thôi. Chính bạn mới hiểu được sự cần thiết nằm ở đâu. Chúng ta nên giúp nhau ở điểm này là đúng nhất.
Can ngày là chủ nhân của tứ trụ nên chọn nghành nghề theo ngũ hành là theo ngũ hành của nhật chủ. Còn dụng thần nói chung là để điều hòa tứ trụ theo vận khí và phương ăn chốn ở. Rất ít người nghiệm lý việc này nên cứ tính nghành nghề theo dụng thần. Có cái đúng, có cái không hợp lý. Vì Dụng thần cho người thân vượng khác với các cách phải tòng, hóa, nên đầu tiên chúng ta nên biết tính khí của mình thích hợp vào việc gì (bài ở trên). Sau đó là xem can ngày thích hợp (độ mạnh nhất) cho nghề thuộc lĩnh vực nào.
Đây là vài ý kiến cho ngũ hành thuộc CAN NGÀY, tức là chính bạn, chủ nhân của tứ trụ.
- Thủy : Nhâm, Quý -
Tính cách : rất thích nghi với hoàn cảnh
Phương hướng : Bắc
Mầu sắc : Đen, Xanh dương
Nghề nghiệp : Thông tin, dạy học, tin học, lái xe, đánh cá, thầy bói, giảng viên, y sĩ
- Mộc : Giáp, Ất -
Tính cách : tăng trưởng
Phương hướng : Đông
Mầu sắc : Xanh lá cây
Nghề nghiệp : Giáo dục lĩnh vực cao, soạn thảo, xuất bản, thêu may, trang điểm, thời trang, dược sĩ, chế thuốc bắc, kiểm lâm
- Hỏa : Bính, Đinh -
Tính cách : tích cực, hoạt động sôi nổi
Phương hướng : Nam
Mầu sắc : Đỏ, Cam
Nghề nghiệp : nhà hàng ăn, cất rượu, điện, chiêu đãi, giải trí, năng lượng
- Thổ : Mậu, Kỷ -
Tính cách : Vững bền, yên tĩnh
Phương hướng : Đông bắc, Tây nam, trung tâm
Mầu sắc : Vàng
Nghề nghiệp : xây dựng, chứng khoán, luật gia, các cấp lĩnh đạo, các lĩnh vực nghiên cứu
- Kim : Canh, Tân -
Tính cách : hướng nội, không di chuyển
Phương hướng : Tây, Tây bắc
Mầu sắc : Trắng, các màu của vàng bạc, kim khí
Nghề nghiệp : chế tạo kim khí, các lĩnh vực có tính chiến lược, xe hơi, nữ trang
Bạn kết hợp cả hai lại, sẽ thấy thí dụ như người có can ngày là Giáp có thể làm những công việc trong giáo dục chẳng hạn. Người này có thể rất thành công ở vị trí Giáo viên chủ nhiệm nhưng khi làm Hiệu Phó, Hiệu trưởng thì không có uy tín vì lý do sinh tháng Bệnh thì không thể nào chịu được sự căng thẳng, nặng nề được.
Nhật chủ có quan hệ với tất cả Can và Chi trong tứ trụ; thiên can thấu lộ và các can tàng trong Chi. Nhưng lệnh tháng vẫn có một ảnh hưởng lớn nhất hầu suy xét căn bản về độ vượng nhược của thân. 12 cung Sinh Vượng Tử Tuyệt (SVTT) nói rõ hơn về âm dương và ngũ hành của tứ trụ trong quan hệ giữa các năng lượng ngũ hành đối với lệnh tháng. Tháng là tượng trưng cho mùa sinh, trong đó các ngũ hành chia nhau nắm lệnh hoặc suy tàn, hưu tù.
Tuy ở các xứ chỉ có 2 mùa nóng lạnh rõ rệt, nhưng tứ trụ vẫn tính theo 4 mùa Xuân Hạ Thu Đông là bản tính của vạn vật. Ý nghĩa của 4 mùa chính là được thể hiện qua vòng trường sinh, có sinh, có tử, có diệt, rồi lại chuyển sang trạng thái sinh. Dĩ nhiên, ngoài phần tính căn bản theo vòng SVTT, ở Việt Nam chúng ta cần tính thêm độ "nóng, lạnh" để có thêm một yếu tố bổ xung. Cũng như nên có thêm chi tiết về cán cân của Âm Dương, bên nào nặng hơn.
Nhìn chung, mùa Xuân là mùa của Mộc, Hỏa mùa Hạ, Kim mùa Thu và Thủy mùa Đông, còn Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ thuộc 4 tháng cuối mùa.
Nhật chủ so với Chi của tháng, đầu tiên nói lên sự vượng nhược của Can trong mùa, về nghành nghề có lợi thế ở những điểm sau:
1- Trường Sinh : Giúp đỡ hoặc phụ tá người khác
2- Mộc Dục : Cần được phụ tá vững hơn mình trong kinh doanh hoặc quan hệ cá nhân
3- Quan Đái : Sử dụng được sự thông minh và khéo léo của mình nên thành công ở những nghề như Luật, Kế toán, Dạy học, Buôn bán, Tiếp Thị, Kinh doanh
4- Lâm Quan : Chủ nhân nhà hàng, Giám đốc công ty, Trưởng phòng điều hành, những công việc chỉ định có tính cách chủ đạo
5- Đế Vượng : Tự mình làm chủ công ty hoặc cửa hàng hoặc một vị trí quyết định quan trọng, kể cả nghề nấu ăn, cấp dưỡng lao động, cơ quan xã hội.
6- Suy : Công việc tập trung ngắn hạn nhưng cần vững vàng, không có trách nhiệm cao.
7- Bệnh : Công việc không nên chọn làm quá căng thẳng và thích hợp với sở thích của mình.
8- Tử : Không nên kinh doanh mà chỉ hợp với những nghề liên quan đến văn chương, nghệ thuật.
9- Mộ : Khó chọn nghề nhất là cung này vì tính cách là hướng nội và không thích di chuyển. Rất cần được động viên và khi được thúc đẩy đúng thì thành công ở bất kỳ nghành nghề gì đã chọn. Chỉ cần sự cởi mở từ chính họ.
10- Tuyệt : Chỉ thích hợp cho Công nhân, lao động thường ngày
11- Thai : Giống như Trường sinh, đặc biệt là trong lĩnh vực nghệ thuật.
12- Dưỡng : Cũng như Mộ, rất khó chọn nghề cho đúng, vì rất cần sự chăm sóc và hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, xã hội. Vì tính cách không nhẫn nại, kiên trì nên khó theo đuổi một nghề nào nhất định.
Thí dụ: nếu can ngày của bạn là Giáp sinh tháng Tị là Bệnh thì tính cách của bạn rất hợp với công việc nhẹ nhàng, không phải là "đầu tàu" hay "mũi nhọn" nhưng không nên thay đổi nhiều. Vì tính chất của Mộc (Giáp Ất) ở tiết Lập Hạ bắt đầu suy nên không phụ đỡ cho Hỏa nhiều được, ngược lại rất sợ tiết khí mà cần Thủy để không bị quá suy.
Đấy là nói đến tâm tính của bạn, còn nghành nghề là môi trường hoạt động, thể hiện được tính chất của mình cũng là một điều khó tính. Có người may mắn được cha mẹ nâng đỡ hoặc chọn cho mình đúng hướng đi. Nhưng cũng có người phải tự chọn nghành nghề, tự bôn ba kiếm việc, phần nhiều cũng vì môi trường xã hội đòi hỏi. Vì thế sau một thời gian phải chuyển đổi công việc, đó là bình thường. Trong trường hợp đó, bạn nên xem lại qua tứ trụ và rút tỉa kinh nghiệm bản thân để có được một cái nhìn hợp lý hơn cho mình.
Mọi lời đoán dùm cho bạn đều mang tính tương đối mà thôi. Chính bạn mới hiểu được sự cần thiết nằm ở đâu. Chúng ta nên giúp nhau ở điểm này là đúng nhất.
Can ngày là chủ nhân của tứ trụ nên chọn nghành nghề theo ngũ hành là theo ngũ hành của nhật chủ. Còn dụng thần nói chung là để điều hòa tứ trụ theo vận khí và phương ăn chốn ở. Rất ít người nghiệm lý việc này nên cứ tính nghành nghề theo dụng thần. Có cái đúng, có cái không hợp lý. Vì Dụng thần cho người thân vượng khác với các cách phải tòng, hóa, nên đầu tiên chúng ta nên biết tính khí của mình thích hợp vào việc gì (bài ở trên). Sau đó là xem can ngày thích hợp (độ mạnh nhất) cho nghề thuộc lĩnh vực nào.
Đây là vài ý kiến cho ngũ hành thuộc CAN NGÀY, tức là chính bạn, chủ nhân của tứ trụ.
- Thủy : Nhâm, Quý -
Tính cách : rất thích nghi với hoàn cảnh
Phương hướng : Bắc
Mầu sắc : Đen, Xanh dương
Nghề nghiệp : Thông tin, dạy học, tin học, lái xe, đánh cá, thầy bói, giảng viên, y sĩ
- Mộc : Giáp, Ất -
Tính cách : tăng trưởng
Phương hướng : Đông
Mầu sắc : Xanh lá cây
Nghề nghiệp : Giáo dục lĩnh vực cao, soạn thảo, xuất bản, thêu may, trang điểm, thời trang, dược sĩ, chế thuốc bắc, kiểm lâm
- Hỏa : Bính, Đinh -
Tính cách : tích cực, hoạt động sôi nổi
Phương hướng : Nam
Mầu sắc : Đỏ, Cam
Nghề nghiệp : nhà hàng ăn, cất rượu, điện, chiêu đãi, giải trí, năng lượng
- Thổ : Mậu, Kỷ -
Tính cách : Vững bền, yên tĩnh
Phương hướng : Đông bắc, Tây nam, trung tâm
Mầu sắc : Vàng
Nghề nghiệp : xây dựng, chứng khoán, luật gia, các cấp lĩnh đạo, các lĩnh vực nghiên cứu
- Kim : Canh, Tân -
Tính cách : hướng nội, không di chuyển
Phương hướng : Tây, Tây bắc
Mầu sắc : Trắng, các màu của vàng bạc, kim khí
Nghề nghiệp : chế tạo kim khí, các lĩnh vực có tính chiến lược, xe hơi, nữ trang
Bạn kết hợp cả hai lại, sẽ thấy thí dụ như người có can ngày là Giáp có thể làm những công việc trong giáo dục chẳng hạn. Người này có thể rất thành công ở vị trí Giáo viên chủ nhiệm nhưng khi làm Hiệu Phó, Hiệu trưởng thì không có uy tín vì lý do sinh tháng Bệnh thì không thể nào chịu được sự căng thẳng, nặng nề được.