KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionBí mật về Ngũ Khí vượng suy EmptyBí mật về Ngũ Khí vượng suy

more_horiz
【 Trích Thiên Tủy 】 viết: "Khôn nguyên hợp Đức thông cơ mật, Ngũ khí thiên toàn định cát hung" cùng "Sao có thể biết chân cơ suy vượng, ảo diệu là ở Tam Mệnh, là nhớ hơn phân nửa vậy." Khôn Nguyên chính là Địa chi, thuận theo chịu tải Thiên can vậy. Địa đức là Địa khí vậy, Thiên phẩm là Thiên khí vậy. Chứa khí ấm che đậy nuôi dưỡng, lưu thông cơ mật. Lớn như quẻ Càn, vạn vật mới sinh; Đến như quẻ Khôn, vạn vật tư sinh. Tính chất Thập thiên can, đều chứa khí ngũ hành. Thiên can có cơ âm dương biến hóa, hơn nữa ở trong Thời tự (canh giờ) khí hậu có dụng nông sâu.

【 Tử Bình chân thuyên 】 viết: "Luận mệnh duy chỉ có lấy thần Nguyệt lệnh làm chủ, nhưng cũng phối khí hậu tham khảo lẫn nhau. Nói về khí ngũ hành, lưu hành ở bốn mùa, không thời không khắc đều không có sẵn."

Trong【 Uyên Hải Tử Bình 】 lại có Ca quyết Tiết Khí tạo hóa của trời đất, viết:
Xem mệnh trước phải xem nhật chủ,
Bát tự mới có cùng hưng lý.
Giả như Tý Thượng Nhâm 10 ngày,
Hai tuần Trung Hạ mới là Quý.
Sửu cung 9 ngày Quý dư khí,
Trừ Tân 3 ngày đều thuộc Kỷ.
Dần cung Mậu Bính đều 7 ngày,
16 Giáp mộc mới gánh khí.
Mão cung dương mộc 10 ngày đầu,
Hai tuần Trung Hạ là âm mộc.
Tháng 3 9 ngày đều của Ất,
3 ngày Quý nắm còn lại Mậu.
Tháng Tị 9 ngày đầu là Mậu,
Canh 5 Bính kế 14 ngày.
Ngọ cung Bính hỏa nắm 10 ngày,
Kỷ 9 Đinh có 11 ngày.
Mùi cung 9 ngày Đinh hỏa sáng,
Ba ngày là Ất còn dư Kỷ.
Đầu thu Mậu 9 kế Nhâm 3,
Còn lại 17 ngày Canh kim lâm.
Tháng Dậu Canh còn có 10 ngày,
Còn lại 20 là đất Tân.
Tuất cung 9 ngày Tân nắm quyền,
Đinh 3 Mậu thổ 18 ngày.
Tháng Hợi Mậu 7 Giáp giữ 5,
Còn lại là Nhâm phải ghi nhớ.
Tiên hiền bí truyền Tạo Hóa ca,
Lưu lại hậu nhân làm kiểm nghiệm.

descriptionBí mật về Ngũ Khí vượng suy EmptyRe: Bí mật về Ngũ Khí vượng suy

more_horiz
Thiên mệnh, Địa mệnh, Nhân mệnh gọi tắt là Tam Mệnh, áo bí thiên cơ của Tam Mệnh hoàn toàn ẩn tàng ở trong suy vượng. Bất luận là mệnh lý âm dương huyền bí, hoàn toàn là trọng tâm tinh túy của phong thủy Hình Khí, đều không tách rời ra khỏi Hình Khí suy vượng. Ngũ khí mộc, hỏa, thổ, kim, thủy suy vượng lại làm sao phân chia chứ? Thẩm tra tuyệt đại bộ phận người đồng nghiệp, phát hiện hiểu rõ chân chính tác dụng chính xác ngũ khí suy vượng vẫn chưa gặp được, khiến cho người mới học mệnh lý khi nhập môn lúc phân tích cửa ải nguyên cục bát tự vượng suy thì vướng mắc. Ngay cả suy vượng đều không nắm chắc chính xác, lại làm sao mà đi suy phán mệnh tạo người khác chứ?

Xem ra một câu nói rất bình thường là "Đắc thời đắc thế nhật can vượng", chân chính có thể giải thích lượng suy vượng bên trong là rất thiếu. Đắc thời nắm lệnh chiếm bao nhiêu phần vượng suy trong bát tự, được một thế là bao nhiêu, 2, 3 thế lại là đại biểu bao nhiêu nhật can suy vượng chứ? Thiên can làm sao luận thế lực, địa chi làm sao luận thế lực; mệnh cục ở dưới tình huống nào thì nhật chủ là tăng thế, ở dưới tình huống nào thì nhật chủ là giảm thế... ? Tất cả những vấn đề tồn tại chỗ tri thức cơ sở nhập môn này, trong vấn đề phân tích nguyên cục bát tự vượng suy đều là hết sức nan giải!

Đầu tiên đem "Ngũ khí" phân ra làm mấy trạng thái, đắc lệnh khí sinh là Sinh khí (Lệnh sinh là Tướng), khí đắc lệnh bang phù là Vượng khí (Nắm lệnh là Vượng), khí sinh lệnh là Suy khí (Sinh lệnh là Hưu), khí khắc lệnh là Tử khí (Khắc lệnh là Tù), khí lệnh khắc là Tuyệt khí (Lệnh khắc là Tử).

(Chú thích: Chỗ này không phải là Ngũ hành bốn mùa Vượng Tướng Hưu Tù Tử, nắm lệnh là Vượng, lệnh sinh là Tướng, sinh lệnh là Hưu, khắc lệnh là Tù, lệnh khắc là Tử, thiên vạn lần không nên hiểu lầm không rõ. )
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
power_settings_newLogin to reply