26.12.1893, giờ Thìn
năm.....tháng....ngày............giờ
Quí Tị...Giáp Tí...Đinh Dậu...Giáp Thìn
Nhật can Đinh nhược, cần dụng ấn tinh Giáp Mộc, được thời và được sinh. Ấn tinh chủ về văn, nên người này học vấn cao. Sát sinh Ấn (Quí sinh Giáp) cho thấy người này có quyền lực. Ấn tinh còn chủ về mẹ, vì gần nhật chủ nên mẹ là người quan trọng, tình cảm sâu sắc với mẹ. Tuy nhiên, can ngày tọa trên tài tinh (Đinh tọa Dậu), tài tinh lại được sinh (Thìn Dậu lục hợp), cho thấy người này có số đào hoa, hôn nhân không thuận lợi, dễ nhiều lần kết hôn, và có thể mâu thuẫn với cha mình.
Can tháng ấn tinh Giáp Mộc là dụng thần gần gũi và sinh cho ngày chủ, điều này rất tốt lành, biểu thị những điềm may mắn liên quan đến ấn tinh trong lá số.
Can năm là Thất Sát (Quý Thủy), vốn là kỵ thần, thường không tốt. Tuy nhiên, do sự kết hợp của các yếu tố trong mệnh cục, kỵ thần Thất Sát sinh ra dụng thần Giáp Mộc, và Giáp Mộc tiếp tục sinh cho ngày chủ, khiến kỵ thần chuyển hóa thành có lợi.
Thất Sát tượng trưng cho quyền lực và địa vị, khi ở trong nguyệt lệnh cùng ấn tinh, sát tinh và ấn tinh tương sinh, tượng trưng cho uy quyền cao cả và vinh hiển.
Địa chi Dậu Kim là tài tinh kỵ thần và được Thìn Thổ sinh trợ, điều này cực kỳ bất lợi, vì vậy mệnh chủ gặp nhiều khó khăn trong hôn nhân.
Ngày chủ yếu, ấn tinh và tỷ kiếp là dụng thần, còn quan sát, tài tinh, thực thương là kỵ thần.
Trong lá số này, tài tinh Dậu Kim là kỵ thần, bị tháng lệnh Tý Thủy (cũng là kỵ thần) hóa tiết. Tý Thủy sau đó lại sinh cho can tháng Giáp Mộc là dụng thần, và Giáp Mộc tiếp tục sinh cho ngày chủ. Quá trình này hoàn thành một chuỗi hóa tiết và sinh trợ hoàn hảo, mang lại đại cát đại lợi.
Mệnh chủ là người đã vượt qua khó khăn hiểm nguy để thành công.
năm.....tháng....ngày............giờ
Quí Tị...Giáp Tí...Đinh Dậu...Giáp Thìn
Nhật can Đinh nhược, cần dụng ấn tinh Giáp Mộc, được thời và được sinh. Ấn tinh chủ về văn, nên người này học vấn cao. Sát sinh Ấn (Quí sinh Giáp) cho thấy người này có quyền lực. Ấn tinh còn chủ về mẹ, vì gần nhật chủ nên mẹ là người quan trọng, tình cảm sâu sắc với mẹ. Tuy nhiên, can ngày tọa trên tài tinh (Đinh tọa Dậu), tài tinh lại được sinh (Thìn Dậu lục hợp), cho thấy người này có số đào hoa, hôn nhân không thuận lợi, dễ nhiều lần kết hôn, và có thể mâu thuẫn với cha mình.
Can tháng ấn tinh Giáp Mộc là dụng thần gần gũi và sinh cho ngày chủ, điều này rất tốt lành, biểu thị những điềm may mắn liên quan đến ấn tinh trong lá số.
Can năm là Thất Sát (Quý Thủy), vốn là kỵ thần, thường không tốt. Tuy nhiên, do sự kết hợp của các yếu tố trong mệnh cục, kỵ thần Thất Sát sinh ra dụng thần Giáp Mộc, và Giáp Mộc tiếp tục sinh cho ngày chủ, khiến kỵ thần chuyển hóa thành có lợi.
Thất Sát tượng trưng cho quyền lực và địa vị, khi ở trong nguyệt lệnh cùng ấn tinh, sát tinh và ấn tinh tương sinh, tượng trưng cho uy quyền cao cả và vinh hiển.
Địa chi Dậu Kim là tài tinh kỵ thần và được Thìn Thổ sinh trợ, điều này cực kỳ bất lợi, vì vậy mệnh chủ gặp nhiều khó khăn trong hôn nhân.
Ngày chủ yếu, ấn tinh và tỷ kiếp là dụng thần, còn quan sát, tài tinh, thực thương là kỵ thần.
Trong lá số này, tài tinh Dậu Kim là kỵ thần, bị tháng lệnh Tý Thủy (cũng là kỵ thần) hóa tiết. Tý Thủy sau đó lại sinh cho can tháng Giáp Mộc là dụng thần, và Giáp Mộc tiếp tục sinh cho ngày chủ. Quá trình này hoàn thành một chuỗi hóa tiết và sinh trợ hoàn hảo, mang lại đại cát đại lợi.
Mệnh chủ là người đã vượt qua khó khăn hiểm nguy để thành công.