Chép ra từ sách Tử Bình Nhập Môn (tuhynhan)
CÁCH KHỞI VẬN
CÁCH KHỞI-VẬN LÀ 3 NGÀY KỂ LÀ 1 NĂM, 1 NGÀY KỂ LÀ 120 NGÀY, 1 THÌN (2 GIỜ) KỂ LÀ 10 NGÀY, ĐÓ LÀ LUẬT-CỐ ĐỊNH.
DƯƠNG –NAM, ÂM-NỮ phải đếm theo chiều-thuận.
ÂM-NAM, DƯƠNG-NỮ đếm theo chiều nghịch đến TIẾT sắp tới hay TIẾT đã qua.
Thí-dụ : Sinh ngày 12 tháng 3 giờ DẬU
Sau TIẾT THANH-MINH 2 ngày (Trong VẠN-NIÊN LỊCH ghi là mùng 10 TIẾT THANH MINH, kể là tháng 3), TIẾT sắp tới là LẬP-HẠ (tháng 4 và ngày mùng 10 tháng 4 giờ DẬU giao đúng, là DƯƠNG-NAM hay ÂM –NỮ nên đếm theo chiều thuận từ ngày 13 tháng 3 đến ngày 10 tháng 4 được 28 ngày.
Trong 28 ngày đó sẽ chia ra thành 28 + 3 = 9 và dư 1, tức là 9 năm và 120 ngày.
Do đó, Số-Mệnh này sẽ bắt đầu khởi vận từ 9 tuổi và 120 ngày.
Ghi-chú : Nếu chia chẵn thì xem như số năm chẵn và khỏi cộng thêm số ngày dư lại.
Nếu là số ÂM-NAM hay DƯƠNG-NỮ, chúng ta đếm theo chiều-nghịch về TIẾT đã quan.
Vì sau TIẾT THANH-MINH 2 ngày, nên đếm theo chiều-nghịch từ 12 tháng 3 về ngày 10 tháng 3 là được 2 ngày. Như vậy tức là 240 ngày. Cho nên số này bắt đầu khởi vận từ 1 tuổi và thiếu 120 ngày.
Chúng ta đã biết mấy tuổi khởi-vận rồi, thì CAN CHI của VẬN-HẠN phải bắt đầu tính từ tháng sinh.
Như sinh tháng QUÝ-MÃO, DƯƠNG-NAM, ÂM-NỮ theo chiều-thuận
là : GIÁP-THÌN, ẤT-TỴ, BÍNH-NGỌ… ÂM-NAM, DƯƠNG-NỮ theo chiều nghịch là : NHÂM-DẦN, TÂN-SỬU, CANH-TÝ…
Từ mấy tuổi khởi vận cũng nên đặt số tuổi đó ở trước CAN CHI của VẬN HẠN.
Thí dụ : Lấy số GIÁP-TÝ lập thành CỤC để phân-biệt.
Năm GIÁP-TÝ, sinh ngày 1 tháng 1 giờ NGỌ.
LẬP-THÀNH:
GIÁP TÝ / BÍNH DẦN / GIÁP DẦN / CANH NGỌ
VẬN – HẠN:
10 ĐINH MÃO
20 MẬU THÌN
30 KỶ TỴ
40 CANH NGỌ
50 TÂN MÙI
60 NHÂM THÂN
Vì Mùng 1 giờ TỴ giao LẬP-XUÂN và sinh vào giờ NGỌ đã qua khỏi LẬP-XUÂN, nên kể là tháng DẨN, từ 1 tháng 1 đến 2 tháng 2 TIẾT KINH-TRỰC cộng lại là 30 ngày, vậy chúng ta ghi là 10 tuổi khởi-vận.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thí dụ ở trên không chính xác luận theo ngày sinh dương lịch:
- Nếu sinh năm GIÁP-TÝ ngày 1 tháng 1 giờ NGỌ, giả dụ là 1984, ngày 1 tháng 1 dương lịch vẫn chưa đến tiết Tiểu Hàn của năm Quí Hợi (Tiểu Hàn ngày 6.1.1984)
- Bát tự theo ngày 1.1.1984 sẽ là: Quí Hợi - Giáp Tí - Giáp Ngọ - Canh Ngọ
- Ngày bắt đầu Lập Xuân năm 1984 Giáp Tí là ngày 4.2.1984. Trong tiết này, từ 4.2.1984 đến đầu Kinh Trập 5.3.1984 không có ngày Giáp Dần.
- Vậy muốn tính theo bát tự GIÁP TÝ / BÍNH DẦN / GIÁP DẦN / CANH NGỌ phải tìm năm Giáp Tí nào khác trong lịch Vạn Niên, nhưng điều này bất khả lập vì ngày dương lịch 1.1. của bất kỳ năm nào cũng đều là trước tiết Lập Xuân!
CÁCH KHỞI VẬN
CÁCH KHỞI-VẬN LÀ 3 NGÀY KỂ LÀ 1 NĂM, 1 NGÀY KỂ LÀ 120 NGÀY, 1 THÌN (2 GIỜ) KỂ LÀ 10 NGÀY, ĐÓ LÀ LUẬT-CỐ ĐỊNH.
DƯƠNG –NAM, ÂM-NỮ phải đếm theo chiều-thuận.
ÂM-NAM, DƯƠNG-NỮ đếm theo chiều nghịch đến TIẾT sắp tới hay TIẾT đã qua.
Thí-dụ : Sinh ngày 12 tháng 3 giờ DẬU
Sau TIẾT THANH-MINH 2 ngày (Trong VẠN-NIÊN LỊCH ghi là mùng 10 TIẾT THANH MINH, kể là tháng 3), TIẾT sắp tới là LẬP-HẠ (tháng 4 và ngày mùng 10 tháng 4 giờ DẬU giao đúng, là DƯƠNG-NAM hay ÂM –NỮ nên đếm theo chiều thuận từ ngày 13 tháng 3 đến ngày 10 tháng 4 được 28 ngày.
Trong 28 ngày đó sẽ chia ra thành 28 + 3 = 9 và dư 1, tức là 9 năm và 120 ngày.
Do đó, Số-Mệnh này sẽ bắt đầu khởi vận từ 9 tuổi và 120 ngày.
Ghi-chú : Nếu chia chẵn thì xem như số năm chẵn và khỏi cộng thêm số ngày dư lại.
Nếu là số ÂM-NAM hay DƯƠNG-NỮ, chúng ta đếm theo chiều-nghịch về TIẾT đã quan.
Vì sau TIẾT THANH-MINH 2 ngày, nên đếm theo chiều-nghịch từ 12 tháng 3 về ngày 10 tháng 3 là được 2 ngày. Như vậy tức là 240 ngày. Cho nên số này bắt đầu khởi vận từ 1 tuổi và thiếu 120 ngày.
Chúng ta đã biết mấy tuổi khởi-vận rồi, thì CAN CHI của VẬN-HẠN phải bắt đầu tính từ tháng sinh.
Như sinh tháng QUÝ-MÃO, DƯƠNG-NAM, ÂM-NỮ theo chiều-thuận
là : GIÁP-THÌN, ẤT-TỴ, BÍNH-NGỌ… ÂM-NAM, DƯƠNG-NỮ theo chiều nghịch là : NHÂM-DẦN, TÂN-SỬU, CANH-TÝ…
Từ mấy tuổi khởi vận cũng nên đặt số tuổi đó ở trước CAN CHI của VẬN HẠN.
Thí dụ : Lấy số GIÁP-TÝ lập thành CỤC để phân-biệt.
Năm GIÁP-TÝ, sinh ngày 1 tháng 1 giờ NGỌ.
LẬP-THÀNH:
GIÁP TÝ / BÍNH DẦN / GIÁP DẦN / CANH NGỌ
VẬN – HẠN:
10 ĐINH MÃO
20 MẬU THÌN
30 KỶ TỴ
40 CANH NGỌ
50 TÂN MÙI
60 NHÂM THÂN
Vì Mùng 1 giờ TỴ giao LẬP-XUÂN và sinh vào giờ NGỌ đã qua khỏi LẬP-XUÂN, nên kể là tháng DẨN, từ 1 tháng 1 đến 2 tháng 2 TIẾT KINH-TRỰC cộng lại là 30 ngày, vậy chúng ta ghi là 10 tuổi khởi-vận.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thí dụ ở trên không chính xác luận theo ngày sinh dương lịch:
- Nếu sinh năm GIÁP-TÝ ngày 1 tháng 1 giờ NGỌ, giả dụ là 1984, ngày 1 tháng 1 dương lịch vẫn chưa đến tiết Tiểu Hàn của năm Quí Hợi (Tiểu Hàn ngày 6.1.1984)
- Bát tự theo ngày 1.1.1984 sẽ là: Quí Hợi - Giáp Tí - Giáp Ngọ - Canh Ngọ
- Ngày bắt đầu Lập Xuân năm 1984 Giáp Tí là ngày 4.2.1984. Trong tiết này, từ 4.2.1984 đến đầu Kinh Trập 5.3.1984 không có ngày Giáp Dần.
- Vậy muốn tính theo bát tự GIÁP TÝ / BÍNH DẦN / GIÁP DẦN / CANH NGỌ phải tìm năm Giáp Tí nào khác trong lịch Vạn Niên, nhưng điều này bất khả lập vì ngày dương lịch 1.1. của bất kỳ năm nào cũng đều là trước tiết Lập Xuân!