Chương 24. Tính Tình
Ngũ khí không hung,
Tính tình trung hòa;
Trọc loạn thiên khô,
Tính tình lại nghịch.
Nguyên chú: Ngũ khí ở trên trời, chính là Nguyên Hanh Lợi Trinh; trao ở người, là tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín, đau buồn, căm giận, khiêm tốn, tình ý thành thực thị phi, 5 chỗ này không ác, thì tồn tại mà thành tính, phát mà thành tình, ai cũng trung hòa, chỗ này lại thành trái tính trái nết.
Nhâm thị viết: Ngũ khí, là khí Tiên thiên “Lạc Thư” vậy. Dương ở Tứ chính, âm cư Tứ ngung, thổ vừa cư ở Cấn Khôn, chỗ này ứng với định vị Hậu thiên. Phương Đông thuộc mộc, ở mùa vào mùa Xuân, ở người là Nhân; Nam phương thuộc hỏa, ở mùa là vào mùa Hạ, ở người là Lễ; Phương Tây thuộc kim, ở mùa là vào mùa Thu, ở người là Nghĩa; Phương Bắc thuộc thủy, ở mùa là vào mùa Đông, ở người là Trí.
Khôn Cấn là chủ, Khôn ở Tây Nam, lấy hỏa sinh thổ, lấy thổ dưỡng kim vậy; Cấn cư Đông Bắc, vạn vật đều là ở thổ, Đông qua Xuân đến, không có thổ không thể ngăn thủy, không có thổ không thể trồng cây; tính giống như Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, không có Tín thì không thể thành. Cho nên Thánh nhân dịch Cấn ở Đông Bắc, tức là ý chỉ Tín đã thành. Trao ở con người, ngũ hành cần phải không ác, trung hòa thuần túy, thì có tình trắc ẩn, khiêm tốn, thành thật; nếu thiên khô hỗn trọc, thái quá hay bất cập, thì có tính thị phi, trái nghịch, kiêu ngạo vậy.
Kỷ Sửu - Bính Dần - Giáp Tý - Mậu Thìn
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Nhật nguyên Giáp Tý, sinh vào đầu xuân, mộc nắm lệnh mà không thái quá, hỏa cư vị trí tướng không gắt, thổ tuy nhiều mà không khô, thủy tuy thiếu mà không cạn, kim vốn không có mà âm thầm tích trữ, thì không bị hỏa khắc, mà được thổ sinh, không có bệnh tranh chiến, có tương sinh là đẹp. Là người không tùy tiện, hành động không kiêu căng xiểm nịnh hà khắc, có phong cách trong sạch, cung kính nhân hậu.
Kỷ Dậu - Đinh Mão - Kỷ Mão - Ất Sửu
Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu
Nhật nguyên Kỷ Mão, sinh vào giữa xuân, thổ hư ít tín, mộc đa kim khuyết, âm hỏa không thể sinh thấp thổ, Tín Nghĩa đều hư. Mà bát tự thuần âm, một mực nịnh hót, tâm tồn tại việc hại người ích ta, ý manh nha cười trên nỗi đau người khác.
Bính Tuất - Ất Mùi - Bính Tý - Giáp Ngọ
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Bính sinh cuối mùa hạ, là hỏa viêm thổ táo, thiên can Giáp Ất, khô mộc trợ hỏa thêm gay gắt, lại sợ Tý thủy xung kích mạnh, tượng thiên khô hỗn loạn. Tính tình quái đãn, xử thế nhiều kiêu ngạo, lại thêm tranh giành nóng nảy như gió lửa, tính thuận theo ngàn vàng không tiếc, tính nghịch một hạt cải cũng phải chia, bởi vậy gia nghiệp phá bại không còn tồn tại.
Ngũ khí không hung,
Tính tình trung hòa;
Trọc loạn thiên khô,
Tính tình lại nghịch.
Nguyên chú: Ngũ khí ở trên trời, chính là Nguyên Hanh Lợi Trinh; trao ở người, là tính Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín, đau buồn, căm giận, khiêm tốn, tình ý thành thực thị phi, 5 chỗ này không ác, thì tồn tại mà thành tính, phát mà thành tình, ai cũng trung hòa, chỗ này lại thành trái tính trái nết.
Nhâm thị viết: Ngũ khí, là khí Tiên thiên “Lạc Thư” vậy. Dương ở Tứ chính, âm cư Tứ ngung, thổ vừa cư ở Cấn Khôn, chỗ này ứng với định vị Hậu thiên. Phương Đông thuộc mộc, ở mùa vào mùa Xuân, ở người là Nhân; Nam phương thuộc hỏa, ở mùa là vào mùa Hạ, ở người là Lễ; Phương Tây thuộc kim, ở mùa là vào mùa Thu, ở người là Nghĩa; Phương Bắc thuộc thủy, ở mùa là vào mùa Đông, ở người là Trí.
Khôn Cấn là chủ, Khôn ở Tây Nam, lấy hỏa sinh thổ, lấy thổ dưỡng kim vậy; Cấn cư Đông Bắc, vạn vật đều là ở thổ, Đông qua Xuân đến, không có thổ không thể ngăn thủy, không có thổ không thể trồng cây; tính giống như Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, không có Tín thì không thể thành. Cho nên Thánh nhân dịch Cấn ở Đông Bắc, tức là ý chỉ Tín đã thành. Trao ở con người, ngũ hành cần phải không ác, trung hòa thuần túy, thì có tình trắc ẩn, khiêm tốn, thành thật; nếu thiên khô hỗn trọc, thái quá hay bất cập, thì có tính thị phi, trái nghịch, kiêu ngạo vậy.
Kỷ Sửu - Bính Dần - Giáp Tý - Mậu Thìn
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Nhật nguyên Giáp Tý, sinh vào đầu xuân, mộc nắm lệnh mà không thái quá, hỏa cư vị trí tướng không gắt, thổ tuy nhiều mà không khô, thủy tuy thiếu mà không cạn, kim vốn không có mà âm thầm tích trữ, thì không bị hỏa khắc, mà được thổ sinh, không có bệnh tranh chiến, có tương sinh là đẹp. Là người không tùy tiện, hành động không kiêu căng xiểm nịnh hà khắc, có phong cách trong sạch, cung kính nhân hậu.
Kỷ Dậu - Đinh Mão - Kỷ Mão - Ất Sửu
Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu
Nhật nguyên Kỷ Mão, sinh vào giữa xuân, thổ hư ít tín, mộc đa kim khuyết, âm hỏa không thể sinh thấp thổ, Tín Nghĩa đều hư. Mà bát tự thuần âm, một mực nịnh hót, tâm tồn tại việc hại người ích ta, ý manh nha cười trên nỗi đau người khác.
Bính Tuất - Ất Mùi - Bính Tý - Giáp Ngọ
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Bính sinh cuối mùa hạ, là hỏa viêm thổ táo, thiên can Giáp Ất, khô mộc trợ hỏa thêm gay gắt, lại sợ Tý thủy xung kích mạnh, tượng thiên khô hỗn loạn. Tính tình quái đãn, xử thế nhiều kiêu ngạo, lại thêm tranh giành nóng nảy như gió lửa, tính thuận theo ngàn vàng không tiếc, tính nghịch một hạt cải cũng phải chia, bởi vậy gia nghiệp phá bại không còn tồn tại.