Lý của Ngũ hành vốn chỉ là sinh Ta, khắc Ta, Ta sinh, Ta khắc. Nhưng không đặt danh tính thì sinh ra bất tiện khi tường thuật, cho nên dùng danh từ để thay thế ngũ hành âm dương sinh khắc vậy. Đương nhiên việc lập ra các danh từ thay thế này, vẫn giữ ngũ hành sinh khắc để đánh giá nhân mệnh. Những ngũ hành sinh khắc tỉ hòa gồm có: Thương Quan, Thất Sát, Chính Quan, Thực Thần, Thiên Tài, Chính Tài, Kiêu thần, Chính Ấn, Tỉ kiên, Kiếp Tài , cộng lại có 10 loại. Mà thần thì chỉ có 6, là tại sao vậy? Bởi vì Tỉ kiên Kiếp tài không thể thành cách, mà Thiên- Chính Tài, Thiên- Chính Ấn, lại có tên là Tài Ấn; vừa bỏ Tỉ Kiếp mà lại hợp thành Tài Ấn, cho nên cộng các Thần lại chỉ còn có 6 mà thôi.
1. Thương Quan
* Cấu thành Thương quan :
Là cái Ta sinh, mà cùng hành với ta nhưng dị tính ( khác tính chất) vậy.
Ví như:
Nhật can là Giáp mộc gặp Đinh hỏa, mộc có thể sinh hỏa, Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra. Mà Giáp là dương tính, Đinh là âm tính, âm dương khác nhau do đó Đinh là Thương Quan của Giáp.
Chú thích: Giáp thấy Đinh, thấy Ngọ; Ất thấy Bính, thấy Tị; Bính thấy Kỷ, thấy Sửu Mùi; Đinh thấy Mậu, thấy Thìn Tuất; Mậu thấy Tân, thấy Dậu; Kỷ thấy Canh, thấy Thân; Canh thấy Quý, thấy Tý; Tân thấy Nhâm, thấy Hợi; Nhâm thấy Ất, thấy Mão; Quý thấy Giáp, thấy Dần; đều là Thương Quan.
* Sơ lược giải thích Thương Quan:
Giáp mộc thấy Đinh hỏa là Thương Quan. Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra, chính là cha con trong một gia đình. Đinh dựa vào thế lực của Giáp, để phát ra tú khí cho Giáp mộc, cho nên là người nhiều thông minh, có năng lực. Nhưng mà chỉ có đơn độc lấy tên Thương Quan, là sao vậy? Giáp mộc lấy Tân kim làm Chính Quan. Chính Quan giống như một Huyện có Quan chủ trì. Nhân dân cư ngụ ở bên dưới, ở nơi tốt thì nhờ có quy tắc, khuôn phép, không dám tùy tiện ngông cuồng làm bậy, làm trái làm xấu. Mà Đinh hỏa thấy Tân kim Chính Quan, chính là dựa vào thế lực để tấn công gây hại, cho nên gọi là Thương Quan. Nếu con người không có phục tùng sự quản lý của Quan, nhất định là muốn vượt qua khỏi sự trói buộc của bản thân, thấy Quan tinh đến thì nhất định muốn tấn công gây hại. Cho nên Thương Quan cách đa số là người hay kiêu ngạo, hay giấu kín không cho ai biết mình, song bản thân cũng rất nhiều tài năng. Năng lực thích tấn công nhiều hơn là chịu đựng, bản thân không chịu gò bó, trói buộc, hay coi thường pháp luật, vượt qua khuôn phép, làm nên điều xằng bậy, không có ác thì không làm vậy. Vốn là như thế, giả sử một lòng chịu sự quản lý ở dưới, thì sợ hình phạt nghiêm khắc của pháp luật, còn không cần rèn luyện bản thân trước đó thì phải chịu nhận lấy hình phạt vậy. Cho nên Thương Quan nhất định có nhiều tài năng hơn người, mà lại cũng gặp nhiều thảm khốc, tai họa lớn vậy.
* Năng lực của Thương quan: Tiết thân, sinh tài, địch Sát, tổn Quan.
Sự việc trong Thiên hạ, có lợi thì nhất định cũng có hại. Lợi hại cũng cần phân biệt, tức là ở chỗ gánh chịu cùng không gánh chịu vậy. Lục Thần đã có năng lực, ở trên phối hợp đã có gánh chịu cùng không gánh chịu, thì nhất định cũng có lợi, có hại. Đã có lợi, có hại, lại có hỉ kỵ, tất cả kết thành kể ra các Lợi, Hại, Hỉ, Kỵ như sau:
* Thương Quan có lợi:
+ Tiết thân: Nhật can cường. Tài Quan không có khí, tức là lấy cường làm bệnh hoạn, vì thế thích Thương Quan. Thương Quan có thể phát ra cường khí của Nhật can, khiến cho hành lộ hết ra ngoài vậy.
Ví như: Quý Sửu/ Ất Mão/ Ất Hợi/ Bính Tý
Ất mộc sinh ở mùa Xuân, lại có nhiều thủy mộc sinh phù. Bản thân mừng có Thời thượng ( can giờ) nạp hỏa Thương Quan tiết thân, thổ tú. Nếu không, dứt khoát chỉ là một Ngoan Mộc ( là Mộc ngu, không biết gì mà lại làm càng) vậy.
+ Sinh Tài: Thân cường, Tài nhược, càng thích Thương Quan. Thương Quan có thể lưu thông khí của Nhật can. Phát sinh của cải về sau, giúp cho bản thân sử dụng, như:
Mậu Dần/ Giáp Dần/ Ất Hợi/ Bính Tý
Mộc vượng thành rừng, Mậu thổ là Tài, chịu khắc quá nặng. May mắn có Bính hỏa Thương Quan tiết mộc sinh thổ, Nhật can vượng khí được lưu thông mà lại vừa cứu hộ Tài tinh còn bất túc ( không đủ), làm nên sự nghiệp lớn vậy.
+ Địch Sát: Sát trọng thân khinh, hết cử động gây ra bị kềm chế, cũng thích Thương Quan. Thương Quan có thể địch Sát để bảo vệ thân, khiến cho bản thân được tự do.
Ví như: Mậu Tý/ Tân Dậu/ Ất Dậu/ Bính Tý
Ất mộc sinh Mùa Thu vốn là điêu tàn, sợ nhất là Tân kim Thất Sát khắc phạt. May mắn có Bính hỏa Thương Quan chế địch Sát, giải nguy cho Nhật nguyên vậy.
+ Tổn Quan: Quan trọng ( nặng) thân khinh (nhẹ), hết cử động là bị trói buộc. Cũng rất thích có Thương Quan, Thương Quan có thể tổn thương Quan để bảo vệ thân, khiến cho bản thân được thoải mái.
Ví như: Canh Thân/ Giáp Thân/ Ất Mão/ Bính Tuất
Ất mộc sinh ở đầu mùa Thu, chồng chất gặp dương kim khắc, tức là Quan trọng mà thân khinh. Bính hỏa Thương quan, có khả năng ức chế kim Quan tinh. Tuy không có thể phù nhược, nhưng lại có công trừ cường, cũng đủ dẫn đến yên ổn.
* Thương Quan có hại:
+ Tiết thân: Nhật can nhược, sợ gặp Thương Quan. Tự bản thân không có thời gian nhàn rỗi, sao lại kham nỗi tiếp tục gặp tên cướp Thương Quan làm tổn hại.
Ví như: Tân Sửu / Đinh Dậu/ Ất Mão/ Bính Tuất
Nhật nguyên Ất mộc, gặp kim khắc phạt, hỏa là tên trộm làm tổn khí, gặp thổ thì bị dày vò tổn thất, lại vừa gặp tiết giữa Thu là Tử lệnh, quá suy nhược. Trong trường hợp đó gặp Bính hỏa Thương Quan tiết thân, cũng là Kỵ thần vậy.
+ Sinh Tài: Tài quá vượng, càng sợ Thương Quan. Thân nhược đã không thể gánh nỗi Tài, sao chịu nổi lại tiếp tục gặp Thương Quan sinh Tài.
Ví như: Bính Thân /Mậu Tuất /Ất Sửu /Ất Mão
Thổ trọng mộc chiết ( Thổ nặng thì mộc gẫy), Tài vượng thân khinh. Bính hỏa Thương Quan sinh Tài chính là Hổ mọc thêm cánh, trợ lực cho kẻ giết người gây ra tai vạ, đáng sợ thay!
+ Địch Sát: Thân cường Sát yếu, tức là sợ Thương Quan. Thân là nơi mượn Sát làm quyền, cớ sao lại còn tiếp tục gặp Thương Quan đối địch mà khứ mất.
Ví như: Bính Dần /Tân Mão /Ất Hợi /Quý Mùi
Xuân mộc là phương vượng, địa chi hội thành Mộc cục. Nguyệt thượng ( can tháng) Tân kim Thất Sát, lấy Búa Rìu theo mùa mà nhập sơn lâm, chất mộc không thể dùng được. Là vừa lại có Bính hỏa Thương Quan làm đối địch, chất lượng giảm sút là không phải nhẹ.
+ Tổn Quan: Thân trọng Quan khinh, cũng sợ Thương Quan. Phương bản thân lấy Quan làm tôn kính, sao kham nổi tiếp tục gặp Thương Quan làm tổn hại.
Ví như: Giáp Dần /Bính Dần /Ất Mão /Canh Thìn
Bát tự bên trong chứa đến 5 mộc. Rừng đầy dãy, hoàn toàn nhờ Thời thượng ( can giờ) Canh kim Chính Quan, phạt mộc thành vật dùng, không may gặp Bính hỏa Thương Quan khắc Canh, cùng với ví dụ ở trên để lại đồng nhất một sự đáng tiếc.
* Thương Quan là Hỉ:
+ Tiết thân: Nhật can cường, thích hợp có Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng gặp Tài để lưu thông; Nhật can nhược, sợ Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Ấn thụ để chế phục.
+ Sinh Tài: Thân cường thì thích Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Tài nhiều để phát sinh hưng thịnh; Thân nhược Tài nhiều có Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Ấn thụ lấy để chế phục.
+ Địch Sát: Sát trọng thân khinh, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Tỉ Kiếp Thực Thương sinh trợ; Thân cường Sát ít sợ Thương Quan, tức là gặp Thương, hỉ gặp Tài để hòa giải.
+ Tổn Quan: Quan trọng Thân khinh, mừng gặp Thương Quan. Đã gặp Thương, hỉ có Tỉ Kiếp Thực Thần để sinh trợ; Thân cường Quan nhược, sợ Thương Quan, đã gặp Thương, hỉ gặp Tài để hòa giải.
* Thương Quan là Kỵ:
+ Tiết thân: Nhật can cường, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ gặp Ấn để khắc khứ; Nhật can nhược, sợ Thương Quan, đã gặp Thương thì lại tiếp tục sinh Tài, thân chuyển thành tiết nhược.
+ Sinh Tài: Thân cường Tài nhược thích hợp Thương Quan, đã gặp Thương thì kỵ gặp Ấn để khắc khứ; Thân nhược Tài nhiều, sợ Thương Quan, đã gặp Thương, kỵ tiếp tục sinh Tài, chuyển thành tiết nhược.
+ Địch Sát: Sát trọng Thân khinh, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tài vượng sinh Sát; Thân cường Sát ít, sợ Thương Quan. đã gặp Thương, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương để sinh trợ.
+ Tổn Quan: Quan nhiều Thân nhược, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tài vượng sinh Quan; Thân trọng Quan khinh, sợ Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương để sinh trợ.
1. Thương Quan
* Cấu thành Thương quan :
Là cái Ta sinh, mà cùng hành với ta nhưng dị tính ( khác tính chất) vậy.
Ví như:
Nhật can là Giáp mộc gặp Đinh hỏa, mộc có thể sinh hỏa, Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra. Mà Giáp là dương tính, Đinh là âm tính, âm dương khác nhau do đó Đinh là Thương Quan của Giáp.
Chú thích: Giáp thấy Đinh, thấy Ngọ; Ất thấy Bính, thấy Tị; Bính thấy Kỷ, thấy Sửu Mùi; Đinh thấy Mậu, thấy Thìn Tuất; Mậu thấy Tân, thấy Dậu; Kỷ thấy Canh, thấy Thân; Canh thấy Quý, thấy Tý; Tân thấy Nhâm, thấy Hợi; Nhâm thấy Ất, thấy Mão; Quý thấy Giáp, thấy Dần; đều là Thương Quan.
* Sơ lược giải thích Thương Quan:
Giáp mộc thấy Đinh hỏa là Thương Quan. Đinh hỏa là do Giáp mộc sinh ra, chính là cha con trong một gia đình. Đinh dựa vào thế lực của Giáp, để phát ra tú khí cho Giáp mộc, cho nên là người nhiều thông minh, có năng lực. Nhưng mà chỉ có đơn độc lấy tên Thương Quan, là sao vậy? Giáp mộc lấy Tân kim làm Chính Quan. Chính Quan giống như một Huyện có Quan chủ trì. Nhân dân cư ngụ ở bên dưới, ở nơi tốt thì nhờ có quy tắc, khuôn phép, không dám tùy tiện ngông cuồng làm bậy, làm trái làm xấu. Mà Đinh hỏa thấy Tân kim Chính Quan, chính là dựa vào thế lực để tấn công gây hại, cho nên gọi là Thương Quan. Nếu con người không có phục tùng sự quản lý của Quan, nhất định là muốn vượt qua khỏi sự trói buộc của bản thân, thấy Quan tinh đến thì nhất định muốn tấn công gây hại. Cho nên Thương Quan cách đa số là người hay kiêu ngạo, hay giấu kín không cho ai biết mình, song bản thân cũng rất nhiều tài năng. Năng lực thích tấn công nhiều hơn là chịu đựng, bản thân không chịu gò bó, trói buộc, hay coi thường pháp luật, vượt qua khuôn phép, làm nên điều xằng bậy, không có ác thì không làm vậy. Vốn là như thế, giả sử một lòng chịu sự quản lý ở dưới, thì sợ hình phạt nghiêm khắc của pháp luật, còn không cần rèn luyện bản thân trước đó thì phải chịu nhận lấy hình phạt vậy. Cho nên Thương Quan nhất định có nhiều tài năng hơn người, mà lại cũng gặp nhiều thảm khốc, tai họa lớn vậy.
* Năng lực của Thương quan: Tiết thân, sinh tài, địch Sát, tổn Quan.
Sự việc trong Thiên hạ, có lợi thì nhất định cũng có hại. Lợi hại cũng cần phân biệt, tức là ở chỗ gánh chịu cùng không gánh chịu vậy. Lục Thần đã có năng lực, ở trên phối hợp đã có gánh chịu cùng không gánh chịu, thì nhất định cũng có lợi, có hại. Đã có lợi, có hại, lại có hỉ kỵ, tất cả kết thành kể ra các Lợi, Hại, Hỉ, Kỵ như sau:
* Thương Quan có lợi:
+ Tiết thân: Nhật can cường. Tài Quan không có khí, tức là lấy cường làm bệnh hoạn, vì thế thích Thương Quan. Thương Quan có thể phát ra cường khí của Nhật can, khiến cho hành lộ hết ra ngoài vậy.
Ví như: Quý Sửu/ Ất Mão/ Ất Hợi/ Bính Tý
Ất mộc sinh ở mùa Xuân, lại có nhiều thủy mộc sinh phù. Bản thân mừng có Thời thượng ( can giờ) nạp hỏa Thương Quan tiết thân, thổ tú. Nếu không, dứt khoát chỉ là một Ngoan Mộc ( là Mộc ngu, không biết gì mà lại làm càng) vậy.
+ Sinh Tài: Thân cường, Tài nhược, càng thích Thương Quan. Thương Quan có thể lưu thông khí của Nhật can. Phát sinh của cải về sau, giúp cho bản thân sử dụng, như:
Mậu Dần/ Giáp Dần/ Ất Hợi/ Bính Tý
Mộc vượng thành rừng, Mậu thổ là Tài, chịu khắc quá nặng. May mắn có Bính hỏa Thương Quan tiết mộc sinh thổ, Nhật can vượng khí được lưu thông mà lại vừa cứu hộ Tài tinh còn bất túc ( không đủ), làm nên sự nghiệp lớn vậy.
+ Địch Sát: Sát trọng thân khinh, hết cử động gây ra bị kềm chế, cũng thích Thương Quan. Thương Quan có thể địch Sát để bảo vệ thân, khiến cho bản thân được tự do.
Ví như: Mậu Tý/ Tân Dậu/ Ất Dậu/ Bính Tý
Ất mộc sinh Mùa Thu vốn là điêu tàn, sợ nhất là Tân kim Thất Sát khắc phạt. May mắn có Bính hỏa Thương Quan chế địch Sát, giải nguy cho Nhật nguyên vậy.
+ Tổn Quan: Quan trọng ( nặng) thân khinh (nhẹ), hết cử động là bị trói buộc. Cũng rất thích có Thương Quan, Thương Quan có thể tổn thương Quan để bảo vệ thân, khiến cho bản thân được thoải mái.
Ví như: Canh Thân/ Giáp Thân/ Ất Mão/ Bính Tuất
Ất mộc sinh ở đầu mùa Thu, chồng chất gặp dương kim khắc, tức là Quan trọng mà thân khinh. Bính hỏa Thương quan, có khả năng ức chế kim Quan tinh. Tuy không có thể phù nhược, nhưng lại có công trừ cường, cũng đủ dẫn đến yên ổn.
* Thương Quan có hại:
+ Tiết thân: Nhật can nhược, sợ gặp Thương Quan. Tự bản thân không có thời gian nhàn rỗi, sao lại kham nỗi tiếp tục gặp tên cướp Thương Quan làm tổn hại.
Ví như: Tân Sửu / Đinh Dậu/ Ất Mão/ Bính Tuất
Nhật nguyên Ất mộc, gặp kim khắc phạt, hỏa là tên trộm làm tổn khí, gặp thổ thì bị dày vò tổn thất, lại vừa gặp tiết giữa Thu là Tử lệnh, quá suy nhược. Trong trường hợp đó gặp Bính hỏa Thương Quan tiết thân, cũng là Kỵ thần vậy.
+ Sinh Tài: Tài quá vượng, càng sợ Thương Quan. Thân nhược đã không thể gánh nỗi Tài, sao chịu nổi lại tiếp tục gặp Thương Quan sinh Tài.
Ví như: Bính Thân /Mậu Tuất /Ất Sửu /Ất Mão
Thổ trọng mộc chiết ( Thổ nặng thì mộc gẫy), Tài vượng thân khinh. Bính hỏa Thương Quan sinh Tài chính là Hổ mọc thêm cánh, trợ lực cho kẻ giết người gây ra tai vạ, đáng sợ thay!
+ Địch Sát: Thân cường Sát yếu, tức là sợ Thương Quan. Thân là nơi mượn Sát làm quyền, cớ sao lại còn tiếp tục gặp Thương Quan đối địch mà khứ mất.
Ví như: Bính Dần /Tân Mão /Ất Hợi /Quý Mùi
Xuân mộc là phương vượng, địa chi hội thành Mộc cục. Nguyệt thượng ( can tháng) Tân kim Thất Sát, lấy Búa Rìu theo mùa mà nhập sơn lâm, chất mộc không thể dùng được. Là vừa lại có Bính hỏa Thương Quan làm đối địch, chất lượng giảm sút là không phải nhẹ.
+ Tổn Quan: Thân trọng Quan khinh, cũng sợ Thương Quan. Phương bản thân lấy Quan làm tôn kính, sao kham nổi tiếp tục gặp Thương Quan làm tổn hại.
Ví như: Giáp Dần /Bính Dần /Ất Mão /Canh Thìn
Bát tự bên trong chứa đến 5 mộc. Rừng đầy dãy, hoàn toàn nhờ Thời thượng ( can giờ) Canh kim Chính Quan, phạt mộc thành vật dùng, không may gặp Bính hỏa Thương Quan khắc Canh, cùng với ví dụ ở trên để lại đồng nhất một sự đáng tiếc.
* Thương Quan là Hỉ:
+ Tiết thân: Nhật can cường, thích hợp có Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng gặp Tài để lưu thông; Nhật can nhược, sợ Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Ấn thụ để chế phục.
+ Sinh Tài: Thân cường thì thích Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Tài nhiều để phát sinh hưng thịnh; Thân nhược Tài nhiều có Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Ấn thụ lấy để chế phục.
+ Địch Sát: Sát trọng thân khinh, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, mừng có Tỉ Kiếp Thực Thương sinh trợ; Thân cường Sát ít sợ Thương Quan, tức là gặp Thương, hỉ gặp Tài để hòa giải.
+ Tổn Quan: Quan trọng Thân khinh, mừng gặp Thương Quan. Đã gặp Thương, hỉ có Tỉ Kiếp Thực Thần để sinh trợ; Thân cường Quan nhược, sợ Thương Quan, đã gặp Thương, hỉ gặp Tài để hòa giải.
* Thương Quan là Kỵ:
+ Tiết thân: Nhật can cường, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ gặp Ấn để khắc khứ; Nhật can nhược, sợ Thương Quan, đã gặp Thương thì lại tiếp tục sinh Tài, thân chuyển thành tiết nhược.
+ Sinh Tài: Thân cường Tài nhược thích hợp Thương Quan, đã gặp Thương thì kỵ gặp Ấn để khắc khứ; Thân nhược Tài nhiều, sợ Thương Quan, đã gặp Thương, kỵ tiếp tục sinh Tài, chuyển thành tiết nhược.
+ Địch Sát: Sát trọng Thân khinh, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tài vượng sinh Sát; Thân cường Sát ít, sợ Thương Quan. đã gặp Thương, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương để sinh trợ.
+ Tổn Quan: Quan nhiều Thân nhược, thích Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tài vượng sinh Quan; Thân trọng Quan khinh, sợ Thương Quan. Đã gặp Thương, kỵ Tỉ Kiếp Thực Thương để sinh trợ.