KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


description Chương Ngũ Hành  Empty Chương Ngũ Hành

more_horiz
Ngũ hành là Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ, có 5 loại.
1. Kim
- Vốn là : Thuộc âm ở hướng Tây , dừng lại ở mùa Thu mà sinh ra táo khô , Táo chính là sinh ra kim.
- Tính chất : thuộc Thiếu Âm, trầm (chìm) ở bên dưới mà phát sinh ra ngăn cản ( dừng lại).
- Hình Thể : Cực Âm bên trong có chứa cực Dương , do đó ánh sáng có thể chiếu ra.
- Thể chất : Cứng, bền chặt .
- Thiên can : Canh, Tân thuộc kim .
- Địa chi : Thân, Dậu thuộc kim .
- Chi tàng : Thân Dậu Tuất Tị Sửu bên trong đều tàng chứa kim .
- Sinh khắc : Thu nhận thổ để sinh thủy ; gặp hỏa là bị khắc ; kim khắc mộc .

- Chủng loại : kim phân ra 6 loại , các loại lại có Hỉ Kỵ .
( 1 ) Cường kim , tức là kim nắm lệnh hoặc được sinh là Cường. Hỉ có mộc phân bớt lực, có hỏa để đun luyện , có thủy để thanh tú . Kỵ có thổ sinh kim thì kim càng thêm nặng.
( 2) Nhược kim , tức là kim không nắm lệnh hoặc kim quá ít là Nhược. Hỉ có thổ sinh kim, có kim được Tỉ trợ giúp đỡ. Kỵ gặp thủy thì bị phân lực , gặp hỏa khắc chế, gặp thủy tiết khí .
( 3 ) Mai kim , thổ nhiều thì kim dễ bị chôn vùi. Hỉ có mộc chế thổ. Kỵ có hỏa trợ giúp thổ.
(4 ) Trầm kim , thủy nhiều thì kim dễ bị chìm. Hỉ có thổ khắc thủy, thủy tiết mộc. Kỵ có kim trợ giúp cho thủy chảy tràn lan.
( 5 ) Khuyết kim , mộc nhiều thì kim dễ bị gẫy. Hỉ có thổ sinh kim. Kỵ có mộc làm gia tăng thêm nặng.
(6) Dong kim , hỏa nhiều thì kim dễ bị nung chảy. Hỉ có thủy chế hỏa để lưu tồn kim, có thổ tiết hỏa sinh kim. Kỵ có mộc trợ cho hỏa cháy càng mạnh .

- Kim, hỉ kỵ ở 4 Mùa :
+ Xuân : Nắm lệnh Tù . Hỉ : Khí chưa tận , quý ở gặp Hỏa khí thì vinh; do thể tính nhu nhược, thích có thổ ít mà được sinh; đã gặp hỏa , thì mừng lại có kim đến tỷ trợ giúp. Kỵ : thủy thịnh thì kim bị lạnh , hữu dụng chẳng khác nào vô dụng; mộc thịnh thì kim gẫy, mạnh quá thì chuyển thành không mạnh .
+ Hạ : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Tính nhu, gặp thổ mỏng thì sinh ra có ích , hình dáng chưa đủ, cần được kim tỷ trợ, phù trợ thì giữ được sự tinh hoa, mạnh mẽ. Phương hướng đang ở mùa rất nóng, gặp thủy sinh sôi thì kim được Nhuận Trạch ( thấm ướt). Kỵ: Hỏa nhiều thì kim bị nung chảy, mộc thịnh thì thân bị thương tổn, thổ dầy thì bị chôn vùi mà không có ánh sáng.
+ Thu : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Nắm lệnh, gặp hỏa thì được nung luyện thành đỉnh chung là Tài ; thấy thủy thì thổ tú , thì tinh thần phát việt ; gặp mộc thì thi hành vót gọt, trổ tài uy quyền . Kỵ : Kim trợ giúp thì càng cương mãnh, cương quá thì khuyết; gặp thổ tiếp tục được sinh trái lại là ngu trọc (đục) .
+ Đông : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Hình thể sợ lạnh, gặp thổ có thể chế thủy thì thể chất kim không bị lạnh; hỏa thổ đều đến, làm ấm dưỡng kim càng tuyệt diệu. Kỵ : Mộc nhiều thì khó thi hành chặt gọt, thủy thịnh thì không thể không bị chìm mà mang bệnh hoạn, tai nạn.

Được sửa bởi Admin ngày 31/10/2024, 12:09; sửa lần 1.

description Chương Ngũ Hành  EmptyRe: Chương Ngũ Hành

more_horiz
2. Mộc:
- Vốn là : Phương Đông thì dương tán, lấy khí tiết mà sinh ra Phong, Phong chính là sinh Mộc.
- Tính chất : Thuộc Thiếu Dương , bốc lên trên cao mà không có chỗ dừng.
- Hình thể: Dương trong có chứa âm , cho nên bên ngoài thấy cành lá xum xuê, tươi tốt mà bên trong thì lại trống rỗng.
- Thể chất : Mềm mỏng, ôn hòa .
- Thiên can : Giáp Ất thuộc mộc.
- Địa chi : Dần Mão thuộc mộc.
- Chi tàng : Dần Mão Thìn Hợi Mùi bên trong đều tàng chứa mộc.
- Sinh khắc : Chịu thủy sinh ; sinh hỏa ; bị kim khắc ; khắc thổ .

- Chủng loại : Mộc phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
+ ( 1 ) Cường mộc, đương lệnh hoặc được sinh mà mạnh mẽ ( cường). Hỉ có thổ phân bớt lực, có kim chặt phá , có hỏa tiết tú khí; Kỵ : Thủy sinh mộc, mộc càng nặng hơn.
+ ( 2 ) Nhược mộc, mất lệnh hoặc rất ít là Nhược . Hỉ có thủy sinh mộc , mộc tỷ trợ; Kỵ có thổ phân tán bớt lực, có kim khắc hại, có hỏa tiết khí .
+ ( 3 ) Phù mộc, thủy nhiều dễ bị phù phiếm ( trôi nổi). Hỉ có thổ chế thủy , Kị có kim trợ thủy .
+ ( 4 ) Phần mộc , hỏa nhiều thì mộc dễ bị thiêu đốt. Hỉ có thủy khắc hỏa , thổ tiết hỏa; Kỵ có mộc sinh trợ giúp hỏa cháy càng mãnh liệt.
+ ( 5 ) Chiết mộc , thổ nhiều thì mộc dễ bị gẫy. Hỉ có thủy sinh mộc , Kỵ thổ dày nặng .
+ ( 6) Đoạn mộc , kim nhiều thì mộc dễ dàng bị chặt đứt. Hỉ có hỏa chế kim để lưu tồn mộc , có thủy tiết kim sinh mộc ; Kỵ có thổ trợ kim , kim cứng bén nhọn thì mộc càng bị chặt đứt nhanh.

- Mộc Hỉ Kỵ ở bốn mùa:
+ Xuân : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Khí dư vẫn còn lạnh, thích có hỏa để làm ấm áp; gặp thủy được sinh sôi phù trợ, thì ung dung mà thông suốt; gặp thổ mỏng thì của cải phong phú. Kỵ : có thổ nhiều thì trái lại tổn lực; kim nặng thì bị tổn hại, thì sức sống buồn tẻ.
+ Hạ : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : Có căn gốc thì lá kết lại, có thủy thịnh thì ẩm ướt, không có thổ thì căn gốc không kiên cố, khuyết kim thì không thể bị chặt đốn. Kỵ : Hỏa vượng thì bị thiêu đốt mà gặp tại họa; thổ dày thì trái lại là gặp tai vạ, bất hạnh; kim nhiều cũng chuyển thành thương tàn; mộc quá nhiều cũng không thể làm dụng .
+ Thu : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Mùa Thu khí càng thê lương , hình hài bị điêu tàn, lụn bại; gặp mộc nhiều thì có nhiều Tài năng, là tốt đẹp; đầu mùa Thu hỉ có thủy thổ tương sinh , giữa Thu thì được ưu ái do kim cứng vốn là có gốc để vót mộc, đến tiết Hàn Lộ gặp được hỏa thì mộc đầy đủ. Kỵ : Thổ dày thì bản thân không thể gánh nổi Tài , tiết Sương Giáng thủy thịnh , thì mộc bị nổi trôi mà gặp tai họa.
+ Đông : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Được kim nhiều thì lấy làm dụng , gặp hỏa lấy thành công , cần có thổ dày mà bồi dưỡng . Kỵ : Thủy thịnh thì mất hình dạng, mộc tuy nhiều mà trợ giúp khó khăn.

description Chương Ngũ Hành  EmptyRe: Chương Ngũ Hành

more_horiz
3. Thủy:
- Vốn là: Ở Bắc phương, âm cực mà sinh ra hàn lạnh, hàn chính là sinh thủy.
- Tính chất : thuộc Thái Âm, là Nhuận Hạ ( bên dưới ẩm ướt).
- Hình thể : Tích trữ khí âm hàn lạnh chuyển thành thủy. Thủy tuy là âm vật nhưng có dương hàm chứa bên trong, cho nên hình thể của thủy bên trong quang minh, chính đại .
- Thể chất : Thâm trầm, giấu kín bên trong.
- Thiên can : Nhâm Quý thuộc thủy .
- Địa chi : Hợi Tý thuộc thủy .
- Chi tàng : Hợi Tý Sửu Thìn Thân bên trong đều tàng chứa thủy.
- Sinh khắc : Được kim sinh ; sinh mộc ; bị thổ khắc ; khắc hỏa .

- Chủng loại : thủy phân ra làm 6 loại , các loại có Hỉ Kỵ .
+ ( 1 ) Cường thủy , đương lệnh hoặc được trợ giúp mạnh là Cường. Hỉ có hỏa phân bớt lực, gặp thổ thì thành đê điều, gặp mộc tiết tú khí. Kỵ: kim sinh thủy , thủy càng nặng .
+ ( 2 ) Nhược thủy , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược. Hỉ có kim sinh thủy, có thủy trợ giúp. Kỵ: gặp hỏa phân bớt lực mà sinh cho thổ; gặp thổ khắc chế , gặp mộc tiết khí .
+ ( 3 ) Trệ thủy , kim nhiều thủy dễ bị đọng ( đình trệ). Hỉ có hỏa chế kim , Kỵ có thổ trợ kim .
+ ( 4 ) Súc thủy , mộc nhiều thủy dễ bị cạn khô. Hỉ có hỏa tiết mộc, có kim chế mộc ; Kỵ có thủy sinh trợ thì mộc càng phồn thịnh .
+ ( 5 ) Phí thủy, hỏa nhiều thủy dễ thành nước sôi. Hỉ có kim sinh thủy, Kỵ có hỏa thì hỏa càng mạnh.
+ ( 6 ) Ứ thủy , gặp thổ nhiều thủy dễ bị ứ đọng. Hỉ có mộc khắc thổ lưu tồn thủy, có kim tiết thổ sinh thủy; Kỵ có hỏa trợ thổ , thổ càng dày cứng.

- Thủy : Hỉ Kỵ ở 4 mùa:
+ Xuân : Nắm lệnh Hưu. Hỉ : có thổ thịnh thì không lo thủy chảy tràn lan; gặp mộc thì có thể làm nên việc lớn; gặp đất kim thì được sinh phù, rất thích gặp hỏa để tương tế ( cứu giúp). Kỵ : Thủy thịnh thì dẫn đến sụp đổ không chịu nỗi; kim nhiều, hỏa thịnh đều như nhau thì trái lại đều không thích hợp.
+ Hạ : Nắm lệnh Tù. Hỉ : Thời tiết đang khô hạn, rất thích được kim sinh, mong có được đồng loại để bang phù . Kỵ : Hỏa vượng thì khô cạn không kham nổi, mộc thịnh thì khí tiêu hao, thổ nặng thì dòng chảy bị bế tắc.
+ Thu : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Mẫu vượng Tử tướng , bề ngoài thì sáng sủa, bên trong thì trong suốt; gặp kim thì càng thêm sáng tỏ, “Hỏa đa Tài thịnh, Mộc trọng Thê vinh”. Kỵ : Gặp thổ thì hỗn trọc cho nên lo sợ; thủy nhiều thì chảy tràn lan không kham nổi ( thủy đã trọng nặng, mà phương gặp được Thổ thì thanh bình ) . Mộc hỏa quá nhiều , cũng không phải là thích hợp.
+ Đông : Nắm Vượng lệnh . Hỉ : chuyên quyền nắm lệnh, gặp hỏa thì tăng thêm ấm áp, mộc thịnh là hữu tình , gặp thổ thì không bị chảy tràn lan. Kỵ : kim nhiều thì không có nghĩa , thổ nhiều thì vô ân ( duy chỉ có mùa nước chảy mạnh tràn lan, thì chỉ có thể lấy đê điều để phòng thủ) .

description Chương Ngũ Hành  EmptyRe: Chương Ngũ Hành

more_horiz
4. Hỏa
- Vốn là: Phương Nam, dương cực mà sinh ra nhiệt, nhiệt chính là sinh ra hỏa.
- Tính chất: Thuộc Thái dương là Viêm Thượng ( nóng ở trên).
- Hình thể: Tồn trữ khí dương nóng, chuyển thành hỏa. Hỏa tuy là dương mà âm tồn tại bên trong, cho nên nói Hỏa thể tính bên trong mờ ám.
- Thể chất: Lửa cháy mãnh liệt.
- Thiên can : Bính Đinh thuộc hỏa .
- Địa chi : Tị Ngọ thuộc hỏa .
- Chi tàng : Tị Ngọ Mùi Dần Tuất bên trong đều tàng chứa hỏa .
- Sinh khắc : Được mộc sinh , sinh thổ , bị thủy khắc , khắc kim .

- Chủng loại : Hỏa phân ra làm 6 loại , hòa có hỉ kị.
+ ( 1 ) Cường hỏa, đương lệnh hoặc được sinh phù mạnh là Cường. Hỉ có kim phân bớt lực, có Thủy tương tế, có thổ tiết tú; Kỵ: mộc sinh hỏa, hỏa càng mạnh.
+ ( 2 ) Nhược hỏa , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược. Hỉ: có mộc sinh hỏa ,có hỏa trợ giúp; Kỵ: có kim phân bớt lực, gặp thủy khắc bị tắt, gặp thổ che làm mờ tối.
+ (3) Sí hỏa: Mộc nhiều dễ bị mờ tối. Hỉ có kim tiết thổ, có mộc chế thổ; Kỵ: Hỏa sinh thổ, thổ quá nặng. ( Câu này khó hiểu, đúng ra là Mộc nhiều thì hỏa cháy càng mạnh. Hỉ có kim khắc mộc, Kỵ có mộc nhiều)
+ ( 4 ) Hối hỏa , thổ nhiều thì cũng dễ bị mờ tối. Hỉ: có kim tiết thổ , có mộc chế thổ; Kỵ có hỏa sinh thổ thì thổ càng nặng.
+ ( 5 ) Tức hỏa , kim nhiều hỏa dễ bị tắt. Hỉ có mộc sinh hỏa , Kị có kim quá nặng.
+ ( 6 ) Diệt hỏa , thủy nhiều dễ bị biến mất. Hỉ thổ chế thủy mà lưu tồn hỏa , mộc tiết thủy sinh hỏa; Kỵ kim trợ thủy , thủy thịnh vượng .

- Hỏa 4 mùa hỉ kỵ:
+ Xuân : Nắm lệnh Tướng. Hỉ : Mẫu vượng Tử tướng, thấy kim thì có thể thực hiện việc lớn, gặp nhiều quá thì không có đề phòng; gặp mộc ít thì có thể được sinh phù ( quá nhiều thì Hỏa Viêm ). Thủy dừng thích hợp mà thành Lưỡng Tế . Kỵ : Hỏa thịnh thì gặp nhiều thương tổn, quá khô; thổ nhiều thì không thuận lợi, hàn lạnh mà không phát sáng.
+ Hạ : Nắm lệnh Vượng. Hỉ : Vốn là ở thế nắm quyền, gặp kim thì lương thiện, được Thổ thì thành Giá Sắc ( Thổ kim tuy đẹp, nhưng thiếu thủy thì kim khô, thổ bị cháy khét) . Gặp thủy thì tự bản thân không khỏi bị thiêu hủy. Kỵ : Gặp hỏa thì càng lo lắng gặp nguy hiểm, gặp mộc thì bệnh hoạn, chết yểu.
+ Thu: Nắm lệnh Tù. Hỉ : Tính chất là dừng lại, hình thể thì ngưng nghĩ, trùng điệp gặp hỏa mà phát ra ánh sáng rực rỡ, gặp mộc thì được sinh , cũng có thể phục hồi ánh sáng mà gặp điều vui mừng. Kỵ : Gặp thổ nặng thì làm mờ ánh sáng; gặp thủy khắc thì bị diệt; gặp nhiều kim, thì hình thể bị tổn thương .
+ Đông : Nắm lệnh Tử. Hỉ : Gặp Hưu Tuyệt thì hình dạng bị mất , có mộc sinh mà thì được cứu giúp; có thổ chế thủy lấy làm vinh , gặp thủy tương tế thì có lợi. Kỵ : Gặp kim thì khó gánh nổi Tài, gặp thủy khắc tất nhiên gặp phải tai ương .

description Chương Ngũ Hành  EmptyRe: Chương Ngũ Hành

more_horiz
5. Thổ
- Vốn là: Thuộc Trung ương, âm dương giao nhau mà sinh thấp, Thấp chính là sinh ra thổ.
- Tính chất : thổ không có tính bình thường, vốn là 4 mùa dư khí. Hỉ được tương tế , Kỵ Thái quá hoặc Bất cập ( nhiều quá hoặc không đủ).
- Hình thể : Thổ bao bọc 4 loại ( ý nói ngũ hành các loại) , cho nên thường kiêm cả Hư lẫn Thật .
- Thể chất : Ngầm chứa khí phân tán mà giữ lại đầy đủ.
- Thiên Can : Mậu Kỷ thuộc thổ .
- Địa Chi : Thìn Tuất Sửu Mùi thuộc thổ .
- Chi tàng : Thìn Tuất Mùi Tị Ngọ Dần Thân bên trong đều tàng chứa thổ .
- Sinh khắc : Được hỏa sinh ; sinh kim ; bị mộc khắc ; khắc thủy .

- Chủng loại : Thổ phân ra làm 6 loại , các loại đều có Hỉ Kỵ .
+ ( 1 ) Cường thổ , đương lệnh hoặc sinh phù nhiều là Cường. Hỉ có thủy phân tán lực, có mộc để khai thông , có kim tiết tú; Kỵ: hỏa sinh thổ thì thổ càng quá nặng .
+ ( 2) Nhược thổ , thất lệnh hoặc quá ít là Nhược . Kỵ: Thủy phân tán lực , mộc khắc chế , kim tiết khí; Hỉ: hỏa sanh thổ , thổ tỷ trợ .
+ ( 3 ) Tiêu thổ , hỏa nhiều thổ dễ bị cháy khét. Hỉ thủy chế hỏa , Kỵ: mộc trợ hỏa .
+ ( 4 ) Phần thổ , kim nhiều thổ dễ bị đốt ( Câu này khó hiểu?). Hỉ: Hỏa chế kim , thủy tiết kim; Kỵ: thổ trợ kim , kim cứng cáp đầy đủ .
+ ( 5 ) Lưu thổ , thủy nhiều thổ dễ bị đỗ. Hỉ: hỏa sinh thổ , Kỵ: thủy quá nặng.
+ (6 ) Khuynh thổ , mộc nhiều thổ dễ bị ngã nghiêng. Hỉ: kim chế mộc để lưu tồn thổ , hỏa tiết mộc sinh thổ; Kỵ: thủy trợ mộc , mộc phồn thịnh .

- Thổ 4 mùa Hỉ Kỵ:
+ Xuân : Nắm Tử lệnh. Hỉ : Thế thổ hư nhược , mừng có hỏa sinh phù , thổ tỷ trợ giúp, kim có thể chế mộc mà thành tường vách ( Ghi chú : Kim nhiều vẫn có thể ngầm rút khí thổ ). Kỵ : mộc thái quá , thủy phiếm lạm ( chảy tràn lan) .
+ Hạ : Nắm Tướng lệnh . Hỉ : Thổ thế táo khô mãnh liệt, gặp thủy thịnh thì tư nhuận thành công , gặp thủy lại gặp kim sinh , càng là hữu ích . Kỵ : Vượng hỏa thì thổ bị nung luyện cháy khét trơ trụi, gặp hỏa lại gặp mộc sinh , thì sinh khắc không có tốt ( duy chỉ có thổ thái quá thì hỉ mộc ) , gặp thổ nhiều thì bị trục trặc, bị lấp kín mà không thông.
+ Thu : Nắm Hưu lệnh . Hỉ : Tử vượng Mẫu suy , không ngại hỏa trọng , luyện kim thành Tài , yêu thích nhất là mộc thịnh , chế phục thuần lương . Thổ nhiều thì không bằng trợ lực ( duy có đến Sương Giáng , phương không có dụng thổ tỷ ) . Kỵ: Kim nhiều mà tiêu hao khí , thủy chảy tràn lan thì không còn là tường vách nữa.
+ Đông : Nắm Tù lệnh . Hỉ : Bên ngoài thì lạnh mà bên trong thì ấm. Mộc ấm thì hỏa ấm , thì mùa lạnh trở thành mùa Xuân, tiếp tục gia tăng có thổ trợ giúp, thì lại càng tốt đẹp. Kỵ : Kim thủy khí đều hàn lạnh, thì thổ dễ bị đóng băng, lại tiếp tục gia tăng thân nhược, gốc là bị tổn thọ .

description Chương Ngũ Hành  EmptyRe: Chương Ngũ Hành

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết