KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương Lục thân EmptyChương Lục thân

more_horiz
Lục thân chính là cha mẹ, anh em, vợ con.
Xưa luận cha con rất nhiều sai lầm ( Xem tường thuật Mệnh lý Ước ngôn), đặc biệt phép xem Lục Thân như sau:
(1) Cha: nam, nữ mệnh đều lấy Ấn sinh ra ta làm cha.
(2) Mẹ: giống như cha.
> Trụ tháng là cha mẹ.

(3) Chồng: Khắc ta chính là Quan Sát, là chồng.
(4) Vợ: Ta khắc là Tài, là vợ.
> Chi ngày là vợ ( nữ mệnh là chồng).

(5) Anh em: Nam nữ mệnh, đều lấy ngang vai ta là Tỉ Kiếp, là anh em.

(6) Con: Nam nữ mệnh, đều lấy Ta sinh ra là Thực Thương, là con.
> Giờ là con cái.

Thê chi cát (may mắn hoặc lợi ích từ mối quan hệ với vợ)
- Dụng thần là Tài tinh thì vợ đẹp ( tốt) lại phú quý.
- Tài vượng, thân cường thì mệnh phú quý và nhiều thê tiếp.
- Quan tinh yếu gặp Thực thương lại có Tài, vợ hiền mà không khắc.
- Kiếp Nhận vượng mà Tài yếu nhưng có Thực Thương, vợ hiền mà không khắc.
- Chi ngày ( cung vợ) là Tài tinh, Tài lại là dụng thần tất nhiên là vợ sẽ có lực giúp mình.
- Tài tinh yếu, trong bát tự có chữ trợ giúp Tài tinh; hoặc Tài vượng thân nhược có Tỉ Kiếp trợ giúp; Hoặc Tài phá Ấn nhưng có Quan tinh; hoặc Tài ít Quan nhiều, có Thương quan sinh Tài thì chủ có vợ hiền ( tốt).
- Thân cường Sát ít, Tài tinh sinh Sát; hoặc Quan yếu Thương mạnh, Tài tinh hóa Thương; hoặc Ấn thụ trùng điệp ( lặp lại nhiều lần), Tài tinh đắc khí, đều chủ về vợ hiền lại phú quý. Hoặc Tài tinh đắc thế, tỉ kiếp nhiều, Tài tàng trong khố ( như Giáp là nhật chủ mà có nhiều Ất ( Kiếp tài), Kỷ ẩn tàng trong Sửu thổ. Ý nói gặp vợ hiền giúp đỡ, mà không khắc.
- Tài tinh ẩn sâu, có xung động dẫn trợ ( như nhật chủ Canh thì Ất là Tài tinh, Ất tàng chứa trong Thìn, có Tuất xung khai, lộ Đinh hỏa hộ Ất, hoặc Quý thủy sinh Ất) đều chủ gặp vợ hiền.

Thê chi bất cát (thuận lợi hoặc khó khăn trong mối quan hệ với vợ)
- Tài tinh bị tiết khí nhiều thì vợ không trợ giúp được.
- Thân vượng không có Tài tinh, vợ khó khăn đến già. Tài nhẹ mà không có Quan, Tỉ kiếp nhiều là khắc vợ
- Tài tinh nặng mà Thân nhược, không có Tỉ Kiếp, khắc vợ.
- Quan Sát vượng mà dụng Ấn. Nếu gặp Tài tinh thì gặp vợ xấu, mà khắc.
- Quan Sát nhẹ mà Thân vượng, gặp Tài tinh còn có Tỉ kiếp chủ vợ đẹp mà khắc.
- Kiếp Nhận nặng, mà Tài yếu, có Thực Thương. Gặp phải Ấn thụ thì chủ về vợ gặp hung tai .
- Chi ngày ( cung vợ) gây bất lợi cho dụng thần, chủ vợ không có lực.
- Chi ngày bị xung, vợ mất mạng.
- Tài tinh nhược, Quan Sát vượng, không có Thực thương, có Ấn thụ , thì chủ vợ bị suy yếu và bệnh tật.
- Kiếp Nhận vượng mà không có Tài tinh, có Thực thương thì vợ hiền mà bị khắc, vợ xấu mà không bị hại.
- Nhật chủ Hỉ Tài, nhưng Tài bị hợp hóa thì chủ vợ có ngoại tình.
- Sát nặng, thân nhược, Tài tinh sinh Sát; hoặc Quan nhiều dụng Ấn, Tài tinh phá Ấn; hoặc Thương quan mang Ấn, Tài tinh đắc cục, đều chủ về vợ không hiền mà lại xấu; hoặc chủ về vợ gây ra họa thương thân.

Phu chi vinh khô (sự thịnh vượng và suy tàn của chồng)
*** Dụng thần đủ mạnh thì thịnh vượng, nếu dụng thần nhược thì chồng suy tàn:
- Quan tinh quá vượng, lấy Thương Quan cứu giải, Thương Quan lực lượng có thừa thì chồng vinh, nếu không đủ thì chồng gặp khó khăn.
- Quan tinh quá nhược, lấy Tài cứu giải,
- Thương Quan vượng mà không có Tài Quan, lấy Ấn cứu giải,
- Quan tinh quá vượng, không có Tỉ Kiếp, lấy Ấn cứu,
- Cục đầy Tỉ Kiếp, mà không có Ấn, không có Quan, lấy Thương Thực cứu,
- Cục đầy Ấn thụ, mà không có Quan, không có Thương, thì lấy Tài cứu,
- Thương Quan vượng, Nhật chủ suy, lấy Ấn cứu,
- Nhật chủ vượng, Thương Thực nhiều, lấy Tài cứu,
- Quan tinh nhẹ, Ấn thụ nặng, cũng lấy Tài cứu,
- Quan có Sát hỗn, lấy Thực Thần cứu,
- Nhật chi có lợi cho Dụng thần thì chồng thịnh vượng, nếu bất lợi cho dụng thần thì chồng suy tàn.

Phu chi hình khắc (khắc chồng)
- Quan tinh nhược, không có Tài tinh, Nhật chủ cường, Thương Quan nặng, thì khắc phu.
- Quan tinh nhược, không có Tài tinh, Nhật chủ vượng, Ấn thụ nặng,
- Tỉ Kiếp vượng, mà không có Quan,
- Ấn vượng không có Tài,
- Quan tinh vượng, Ấn thụ khinh,
- Tỉ Kiếp vượng, không có Quan tinh, có Thương Quan, Ấn thụ nặng,
- Thực thần nhiều, Quan tinh ít, có Ấn thụ, gặp Tài tinh,
- Nhật chi là Quan gặp xung, chồng gian nan đến già.

Được sửa bởi Admin ngày 1/11/2024, 11:35; sửa lần 1.

descriptionChương Lục thân EmptyRe: Chương Lục thân

more_horiz
Phụ mẫu chi cát (cha mẹ được tốt lành)
- Năm tháng có Quan Ấn tương sinh, ngày giờ có Tài Thương không phạm, tất nhiên được bề trên che chở.
- Năm Quan, tháng Ấn, tháng Quan năm Ấn, tổ tiên ông bà thanh cao.
- Năm là Tài tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Ấn, giờ ngày gặp Quan, cho biết là cha mẹ trợ giúp gia đình hưng thịnh.
- Năm là Thương tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Ấn, ngày giờ gặp Quan, cho biết là cha mẹ tự gầy dựng cơ nghiệp.
- Năm là Quan tháng là Ấn, Nhật chủ hỉ Quan, ngày giờ có Tài, xuất thân phú quý, giữ gìn khi trưởng thành.
- Tài Quan Ấn là nguyệt lệnh, nhật chủ thuận lợi, cha mẹ không giàu nhưng vẫn có vị thế trong xã hội.
- Ấn không luận là Thiên hay Chính, nhưng không gặp xung khắc, thì phụ mẫu đều trọn vẹn.
- Ấn được phù, ức, (được hỗ trợ và điều hòa một cách hợp lý) thì phụ mẫu đều thọ.
- Ấn đeo theo quý khí ( như Ấn được Quan sinh, hoặc Ấn kiêm cả Quý nhân, hoặc Ấn làm Dụng thần ) thì phụ mẫu vinh hiển.

Phụ mẫu chi bất cát (cha mẹ không được tốt lành)
- Nhật chủ hỉ Quan, can tháng có Thương Quan.
- Nhật chủ hỉ Tài, can tháng lộ Kiếp Tài.
- Nhật chủ hỉ Ấn, can tháng lộ Tài.
- Nhật chủ hỉ Tỉ Kiếp, can tháng lộ Quan Sát.
- Nhật chủ hỉ Sát, can tháng Thực thần.
- Nhật chủ hỉ Thương Thực, can tháng gặp Ấn.
(Những điều ở trên đều chủ là Cha Mẹ không có lực.)
- Ấn gặp xung khắc, phụ mẫu không trọn vẹn.
- Ấn phá dụng thần, phụ mẫu nhiều vất vả.
- Ấn suy, nhiều Tài, phụ mẫu mất sớm.
- Tài Quan Ấn tại Can Tháng, Nhật chủ là kỵ, phụ mẫu không bần cũng tiện (không nghèo thì cũng không có vị thế gì trong xã hội, chỉ là thường dân trung bình)
- Ấn trọng Thân khinh, cũng là chủ không được phụ mẫu chăm lo, mà con gánh nặng vất vả.
- Ấn trọng mà Quan Sát lại có nhiều, phụ mẫu cũng không có lực.

descriptionChương Lục thân EmptyRe: Chương Lục thân

more_horiz
Tử nữ chi cát (con cái có phúc lợi)
- Nhật chủ vượng, không có Ấn thụ, có Thực Thương, con cái nhất định nhiều.
- Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, Thực Thương khinh nhược, có tài tinh, con nhiều mà hiền.
- Nhật chủ vượng, không có Ấn thụ, Thực Thương ẩn, có Quan Sát, con nhất định nhiều.
- Nhật chủ vượng, Tỉ Kiếp nhiều, không có Ấn thụ, Thực Thương ẩn, con tất nhiên nhiều.
- Nhật chủ vượng, Thương Quan vượng, không có Tài Ấn, con nhiều mà mạnh.
- Nhật chủ vượng, Thương Quan khinh, có Ấn thụ, Tài đắc cục, con nhiều mà giàu có.
- Thương Thực phù trợ Dụng thần, con cái đều tốt.
- Nhật chủ nhược, Thực Thương trọng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, thì có con.
- Nhật chủ nhược, không có Quan tinh, có Thương Thực, tất nhiên có con.
- Thực Thương không gặp xung khắc, thì có con.
- Thực Thương hỉ phù mà được phù, hỉ cầu mà được cầu, thì nhiều con.
- Trong mệnh có Dụng thần là Thực Thương thì con nhiều mà đắc lực.
- Dụng thần ở trụ giờ, thì con đông hoặc có lực được nhờ cậy.

Tử nữ chi bất cát (con cái không được thuận lợi)
- Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, Thực Thương khinh, con ít.
- Nhật chủ nhược, Ấn thụ khinh, Thực Thương trọng, con ít.
- Nhật chủ nhược, Thực Thương khinh, không có Tỉ Kiếp, có Quan tinh, không có con.
- Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, có Ấn thụ, gặp Tài tinh, tuy có cũng như không.
- Nhật chủ vượng, có Ấn thụ, không có Tài tinh, con ít.
- Nhật chủ vượng, Ấn thụ trọng, không có Tài tinh, không có con.
- Nhật chủ nhược, Quan Sát vượng, không có con.
- Nhật chủ nhược, Thực Thương vượng, không có Ấn thụ, không có con.
- Hỏa viêm thổ táo ( Hỏa quá nóng thì đất quá khô), không có con.
- Thủy phiếm mộc phù ( Thủy quá nhiều thì mộc trôi nổi), không có con.
- Kim hàn thủy lãnh ( Kim bị lạnh, Thủy cũng lạnh), không có con.
- Trọng điệp Ấn thụ ( Ấn quá nhiều), không có con.
- Tài Quan quá vượng, không con.
- Cục đầy Thực Thương, không con.
- Thực Thương gặp xung khắc, không có con.
- Thực Thương bị phù trợ thái quá, không con.
- Thực Thương bị chế ức thái quá, cũng không có con.
- Thực Thương phá hư Dụng thần, ít con, hoặc con không có lực.
- Có chữ khắc phá Dụng thần, ở tại Can Giờ, con không có lực.

descriptionChương Lục thân EmptyRe: Chương Lục thân

more_horiz
Huynh đệ chi cát (anh em tốt lành)
- Sát vượng, không có Thực, hoặc Sát trọng không có Ấn, được Kiếp Tài hợp Sát, tất nhiên huynh đệ có lực.
- Sát vượng Thực khinh, hoặc Ấn nhược mà gặp Tài, được Tỉ kiên trợ địch Sát, chế Tài, cũng chủ huynh đệ có lực.
- Tài sinh bè đảng với Sát, có Tỉ Kiếp bang thân, anh em cũng tốt.
- Nhật chủ tuy suy, Ấn vượng tại chi tháng, huynh đệ thành đàn ( có nhiều).
- Tài khinh Kiếp trọng, Thực Thương hóa Kiếp, anh em hòa đồng.
- Tài khinh gặp Kiếp, Quan tinh minh hiển, không lấy cây đậu mà vứt vào sọt rác ( tốt).
- Chủ suy có Ấn, Tài tinh gặp Kiếp, trái lại em mình gặp nhiều điều tốt.
- Tỉ Kiếp không có vượt quá, cũng không bất cập, huynh đệ kính trọng nhau.
- Tỉ Kiếp làm Dụng thần, anh em càng có lực.

Huynh đệ chi bất cát (anh em không được tốt lành)
- Quan khinh Thương trọng, Tỉ Kiếp sinh Thương, tất nhiên huynh đệ sẽ vất vã.
- Chế Sát thái quá, Tỉ Kiếp trợ Thực, cũng chủ huynh đệ nhiều vất vã.
- Tài khinh Kiếp trọng, Ấn thụ chế Thương, không khỏi bị gian nan.
- Sát trọng không có Ấn, chủ suy mà Thương ẩn, cũng không tốt.
- Thân vượng gặp Kiêu, Kiếp trọng không có Quan, bản thân tự gánh vác.
- Kiêu Tỉ quá nặng, Tài khinh thì không có sự giúp đỡ của anh em mà đau buồn, khóc lóc.
- Tỉ Kiếp phá hư Dụng thần, huynh đệ vất vã nhiều.
- Tỉ Kiếp bị Dụng thần phá hư, tự bản thân hưng thịnh mà anh em suy tàn.
- Tỉ Kiếp ứng phù mà không được phù, hoặc ứng ức mà không được ức, huynh đệ không có lực tức là xấu.

descriptionChương Lục thân EmptyRe: Chương Lục thân

more_horiz
-PhuocLoc-

Mệnh lý Ước ngôn (Trần Tố Am)

Phép xem lục thân (1)

Xưa chọn Chính ấn sinh ta làm mẹ, Thiên Tài khắc Chính Ấn làm cha, ta khắc là Tài là vợ, Quan Sát do Tài sinh làm con. Mệnh lý gia phong làm định pháp bất di bất dịch, thực ra nhiều sai trái:

- Người do cha mẹ phối hợp sinh ra, chỉ lấy Chính Ấn làm mẹ thì chả lẽ một mình mẹ sinh ra sao? Đây là cái sai thứ nhất.

- Thiên Tài phối với Chính Ấn để sinh ra ta, song Tài được xác định là do ta khắc mà thành Tài, lẽ nào có thể sinh được ta? Đây là cái trái thứ hai.

- Đạo lý chồng khắc chế vợ thì bình thường, còn con ko có cái đạo khắc chế cha, trong khi đó Thiên tài xác định là do ta khắc, tức con khắc cha. Cái sai trái thứ ba.

- Tài là thê tài (vợ / thiếp), lại có thể là cha, đây là cha và vợ phối chung rồi, là cái trái đạo lý thứ tư.

- Con do vợ chồng sinh ra, chọn Tài sinh ra Quan Sát là cho rằng chỉ một mình vợ sinh đc con cái, cái lý sai thứ năm.

- Quan Sát là thần khắc ta mà chịu làm con ta, cái sai thứ sáu.

- Làm người mà con khắc cha, còn cha thụ khắc bởi con thì đại nghịch bất đạo rồi, là nghịch lý thứ bảy.

- Vợ theo chồng là dẫn dắt theo khắc, con theo cha là tôn sùng khắc, Quan Sát khắc tức nhật chủ đây là do vợ và cha mà có, cái sai thứ tám.

- Gọi sinh ngày là cha, tức sinh cha là tổ tiên, gọi con là do nhật sinh, Thiên Tài thực sự sinh Quan Sát, vậy tổ tiên sinh ra cháu, cái lý trái nghịch thứ chín.

- Khảo qua chứng cứ, nhật có vợ chồng sau mới đến cha con, y như vợ chồng cha con thường thấy gián tiếp suy ra, còn lý luận nhiều bè đảng, phân ra nam nữ, hỗn loạn rắc rối, là cái sai trái thứ mười.

Nay xác định nam mệnh thì lấy Ấn làm cha mẹ, Thực thần Thuơng Quan làm con; ta khắc là Tài làm vợ. Nữ mệnh thì lấy Ấn làm cha mẹ, cha mẹ chồng; Thực thần Thuơng Quan làm con, khắc ta là Quan Sát làm chồng.

Ấn bất luận thiên chính nếu không gặp xung khắc thì cha mẹ toàn vẹn, phù ức thích hợp thì song thân thọ, còn kèm cả quý khí thì cha mẹ vinh hiển. Thực thần Thương quan không bị xung khắc tất có con, phù ức thích họp thì nhiều con, nếu thêm quý khí thì có quý tử. Tài không bị Kiếp đoạt, Quan sát ko bị xung khắc thì vợ chồng giai lão, phù ức thích hợp thì vợ chồng hiền thục, thêm quý khí thì chồng hiển vợ vinh.

Ngược lại thì cha mẹ bất toàn hoặc chẳng quý hiển; con cái không có hoặc ít hoặc chẳng ra gì; vợ chồng hình khắc hoặc không hiền lành hoặc không vinh hiển; ở đây chỉ là khái lược thôi.

Mệnh số thường vô Ấn mà cha mẹ quý hiển, khỏe thọ; vô Thực thần Thương quan mà con cái nhiều và quý hiển; vô Tài Quan sát mà vợ chồng hiển đạt, an vui. Nhưng mà phải đem nhật chủ phối xem toàn cục, mới biết được có hay không căn khí (khí gốc) mới đoán đươc cha mẹ; có hay không sinh khí mới xem được tử tức; có hay không hòa khí (khí hòa hợp) mới đoán được vợ chồng. Tức là Tài Ấn Quan Sát Thực Thương hiển lộ cũng cần theo thông tin này. Tóm lại, trung hòa toàn vẹn thì gia đình nhiều phúc khí, thiên khô khuyết hãm thì cốt nhục khó tránh hình thương, lý này tự nhiên rồi. Khán anh em thì xem khí thế can chi đồng loại, thuần mỹ thì anh em nhiều hoặc quý, thương tổn thì ít hoặc hèn, hòa hợp thì đắc lực, hỗn tạp thì bất thường, còn như vô can chi đồng loại thì xem khí thế nhật chủ như thế nào, hoặc sinh phù hữu tình, hoặc cô can vô trợ thì khả dỹ xem được anh em.

Phép xem lục thân (2)

Lấy niên làm tổ tiên, nguyệt làm Phụ mẫu, nhật chi làm vợ, thời làm tử tức, đồng loại làm Huynh đệ, phép này có cái lý của nó. Như cát thần cư năm thì tổ tiên vinh hiển, cũng chủ hưởng phúc ấm tổ tiên, còn hung thần cư năm thì tổ tiên hèn kém và không hưởng phúc của tổ tiên để lại.

Cát thần cư nguyệt thì cha mẹ quý thịnh, được cha mẹ lo lắng chăm sóc chu đáo, hung thần cư tháng thì cha mẹ suy tàn, ko được hưởng sự chăm sóc, đầu tư của cha mẹ.

Cát thần cư nhật thì vợ giai lão, được vợ trợ giúp đắc lực, hung thần cư nhật vợ mất sớm, hoặc không được vợ giúp sức.

Cát thần cư giờ thì con cái đắc lực và nhiều, hung thần cư trụ giờ thì con cái điêu linh, ko đc con cái trợ giúp.

Còn huynh đệ thì không định vị, nhưng xem đồng loại là cát thần thì anh em nhiều và vinh hiển, đc anh em giúp đỡ nihều; còn hung thần thì anh em ít và suy tàn, ko giúp gì mình nhiều.

Phép này tuy khó nói hết tận cùng chi tiết, nhưng đại khái không phải sơ xài, có thể phối hợp với phép xem ở phần trên để tường tận. Nếu như sách xưa có sách lấy nguyệt là huynh đệ, rồi nguyệt tôn sùng nhật thì anh em sao tương xứng được. Trụ không huynh đệ (cung) giống như thiên can không thể làm thê vị (cung thê), sao có thể miễn cưỡng được.

descriptionChương Lục thân EmptyRe: Chương Lục thân

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết