KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương Cách cục EmptyChương Cách cục

more_horiz
Mệnh con người nhất định phải có một Cách. Bát tự có Cách Cục, cũng giống như người có danh tính. Mỗi con người, dù ở trên đạt Quan quý hiển, cho tới người tầm thường, không người nào là không có Cách cục vậy. Duy chỉ có Cách thành hay bại, thái quá, bất cập, không giống nhau, cho nên người có bần tiện phú quý cũng đều không giống nhau. Danh mục Cách Cục có nhiều chủng loại, song phân ra thì có 2 loại là Bát cách và Ngoại cách. Sau đây là chương Bát cách và Ngoại cách:

Bát Cách
1. Phép lấy Bát cách
Bát cách bao gồm: Chính Tài Cách, Thiên Tài cách , Chánh Quan cách , Thất Sát cách , Chánh ấn cách , Thiên ấn cách , Thực thần cách , Thương Quan cách các loại vậy .
(1), Bản khí của Chi tháng thấu ra ở Thiên Can ( như tháng Dần thấu Giáp, Tháng Mão thấu Ất, tháng Thìn thấu Mậu, tháng Tị thấu Bính, tháng Ngọ thấu Đinh, tháng Mùi thấu Kỷ, tháng Thân thấu Canh, tháng Dậu thấu Tân, tháng Tuất thấu Mậu, tháng Hợi thấu Nhâm). Ứng ra trước thì lấy làm Cách.
(2), Can ở trên chưa thấu bản khí của Chi tháng, mà thấu thần tàng khác ở chi tháng, thì lấy thần đó làm Cách (Như tháng Dần chưa thấu Giáp mộc tại can thượng, mà thấu Bính hoặc thấu Mậu thì có thể lấy Bính hoặc Mậu làm Cách), nếu chi tàng cả 2 thần đều thấu can thượng thì đắn đo chọn một để làm Cách (ưu tiên lấy thần có lực mà không bị khắc hợp).
(3) Bản khí Chi tháng chưa thấu, các thần tàng trong Chi tháng cũng không thấu thì lấy nhân nguyên tàng trong Chi tháng, đo lường khinh trọng, ưu tiên chọn một thần có lực mà không bị khắc hay hợp làm Cách.
(4) Tỷ Kiếp Lộc Nhận đều lấy ngoài Bát Cách.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
2. Thuyết minh lấy Cách sinh ở 12 tháng
Trên là nói phép lấy Bát cách, tính ra có 4 loại. Bát tự thông thường không thoát ra khỏi phạm vi 4 loại này. Chỉ lấy Cách mà suy ra mệnh là đệ nhất bộ thủ tục định Cách; song, sau đó thì có thể lấy Dụng thần và xem kỳ Hỉ Kỵ. Đây là mối quan hệ quan trọng nhất. Sau đây là tường thuật để làm sáng tỏ:

GIÁP

- Giáp sinh tháng Dần, Dần là Lộc của Giáp, không phải ở trong Bát cách, mà ở Ngoại Cách.
- Giáp sinh tháng Mão, Mão là Kiếp Nhận, không phải là Bát Cách mà là Ngoại Cách.
- Giáp sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy là Chính Ấn cách, nếu không thấu Mậu Quý thì chọn lấy Thiên Tài cách làm ưu tiên.
- Giáp sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thực thần cách, thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách. Nếu cả 3 đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
- Giáp sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách, thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách. Nếu cả 2 đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
- Giáp sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chính Tài cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 2 thần đều không thấu thì lấy Chính Tài Cách.
- Giáp sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thất Sát cách, thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì lấy Thất Sát làm cách.
- Giáp sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim làm Chính Quan cách. Không thấu cũng lấy Chính Quan làm cách.
- Giáp sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Tài cách, thấu Tân kim là Chính Quan cách, thấu Đinh hỏa là Thương Quan cách. Nếu cả 3 thần đều không thấu thì ưu tiên lấy Thiên Tài làm cách.
- Giáp sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy Thiên Ấn làm cách.
- Giáp sinh tháng Tý , can thấu Quý thủy . Là Chánh Ấn cách . Không thấu thì cũng có thể lấy làm dụng.
- Giáp sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy , là Chánh Ấn cách . Thấu Tân kim , là Chánh Quan cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu , cũng có thể lấy Chánh Tài cách.

ẤT

- Ất sinh tháng Dần, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Nếu Bính Mậu đều không thấu , cũng có thể xét là Chánh Tài cách.
- Ất sinh tháng Mão. Mão là Lộc của Ất, bên trong không phải là Bát cách. Tường thuật theo Ngoại cách.
- Ất sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Nếu Mậu Quý đều không thấu , thì lấy Chánh Tài cách.
- Ất sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Thương Quan cách . Thấu Canh kim , là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách .
- Ất sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thực Thần cách . Thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu , thì lấy Thực Thần cách .
- Ất sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực thần cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách .
- Ất sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chánh Quan cách . Thấu Mậu thổ, là Chánh Tài cách . Thấu Nhâm thủy là Chánh Ấn cách . Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách .
- Ất sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Không thấu cũng lấy là Thất Sát cách.
- Ất sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ , là Chánh Tài cách . Thấu Tân kim, là Thất Sát cách . Thấu Đinh hỏa , là Thực Thần cách. Nếu Tân Đinh Mậu đều không thấu, thì ưu tiên lấy là Chánh Tài cách .
- Ất sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chánh Ấn cách, không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách.
- Ất sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thiên Ấn cách . Không thấu cũng là Thiên Ấn cách .
- Ất sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ , là Thiên Tài cách; thấu Tân kim là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Ấn cách . Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì ưu tiên lấy Thiên Tài cách.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
BÍNH

- Bính sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách . Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách . Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì cũng lấy Thiên Ấn cách .
- Bính sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách . Không thấu cũng lấy Chánh Ấn cách .
- Bính sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc, là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Mậu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách .
- Bính sinh tháng Tị. Tị là Lộc của Bính, không phải là Bát cách, mà theo Ngoại cách.
- Bính sinh tháng Ngọ, can thấu Kỷ thổ, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Bính sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Ất mộc là Chánh Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
- Bính sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Thiên Tài cách. Thấu Mậu thổ là Thực Thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Thiên Tài cách.
- Bính sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Chánh Tài cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Bính sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thực Thần cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Nều Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
- Bính sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thất Sát cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
- Bính sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Quan cách . Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Bính sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thương Quan cách. Thấu Tân kim, là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Chánh Quan cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.

ĐINH

- Đinh sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chính Ấn cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Giáp Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Ấn cách.
- Đinh sanh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thiên Ấn cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Đinh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thương Quan cách.Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
- Đinh sanh tháng Tị, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, nếu Mậu Canh đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
- Đinh sinh tháng Ngọ. Ngọ là Lộc của Đinh, không phải là Bát cách, mà là xét Ngoại cách.
- Đinh sanh tháng Mùi, can thấu kỷ thổ, là Thực Thần cách. Thấu Ất mộc là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Kỷ đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.
- Đinh sinh tháng Thân, can thấu Canh kim, là Chính Tài cách. Thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách. Nếu Canh Nhâm Mậu đều không thấu, thì lấy Chính Tài cách.
- Đinh sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thiên Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Đinh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ, là Thương Quan cách, thấu Tân kim là Thiên Tài cách. Nếu Mậu Tân đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
- Đinh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy, là Chính Quan cách. Thấu Giáp mộc, là Chính Ấn cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Chính Quan cách.
- Đinh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Đinh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thực Thần cách. Thấu Tân kim là Thiên Tài cách, thấu Quý thủy, là Thất Sát cách. Nếu Kỷ Quý Tân đều không thấu, thì lấy Thực Thần cách.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
MẬU

- Mậu sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Thấu Bính hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
- Mậu sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Mậu sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc, là Chánh Quan cách. Thấu Quý thủy, là Chánh Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
- Mậu sinh tháng Tị . Tị là Lộc của Mậu. Không phải là Bát cách mà theo Ngoại cách để xét.
- Mậu sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Mậu sinh tháng Mùi, can thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Quan cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.
- Mậu sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thực thần cách. Thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Nếu Canh Nhâm đều không thấu, thì lấy Thực thần cách.
- Mậu sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim, là Thương Quan cách. Không thấu cũng lấy cách này mà dùng.
- Mậu sinh tháng Tuất, can thấu Tân kim là Thương Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Tân Đinh đều không thấu. Thì lấy Thương Quan cách.
- Mậu sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thiên Tài cách. Thấu Giáp mộc, là Thất Sát cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu. Thì lấy Thiên Tài cách.
- Mậu sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Mậu sinh tháng Sửu, can thấu Quý thủy là Chánh Tài cách. Thấu Tân kim là Thương Quan cách. Nếu Tân Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Tài cách.

KỶ

- Kỷ sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Nếu Giáp Bính đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách.
- Kỷ sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc, là Thất Sát cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Kỷ sinh tháng Thìn, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách. Nếu Ất Quý đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
- Kỷ sanh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Chánh Ấn cách. Thấu Canh kim là Thương Quan cách. Nếu Bính Canh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
- Kỷ sinh tháng Ngọ. Ngọ là lấy Lộc không phải ở Bát cách mà theo Nguyệt Kiếp cách.
- Kỷ sinh tháng Mùi, can thấu Ất mộc là Thất Sát cách. Thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Nếu Ất Đinh đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
- Kỷ sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thương Quan cách. Thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách, nếu Canh Nhâm đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
- Kỷ sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Kỷ sinh tháng Tuất, can thấu Đinh hỏa là Thiên Ấn cách. Thấu Tân kim là Thực Thần cách. Nếu Đinh Tân đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
- Kỷ sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Chánh Tài cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Quan cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
- Kỷ sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thiên Tài cách , không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Kỷ sinh tháng Sửu, can thấu Tân kim là Thực Thần cách. Thấu Quý thủy là Thiên Tài cách, nếu Tân Quý đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
CANH

- Canh sinh tháng Dần. Can thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách.
- Canh sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Canh sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu, thì lấy Thiên Ấn cách.
- Canh sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa, là Thất Sát cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Thất Sát cách.
- Canh sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.
- Canh sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Chánh Tài cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách, nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
- Canh sinh tháng Thân, Thân là Lộc của Canh, không phải ở tại Bát cách mà là xem Ngoại cách.
- Canh sinh tháng Dậu, Dậu là Kiếp Nhận, không phải là Bát cách mà là xem ở Ngoại cách vậy.
- Canh sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Quan cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách.
- Canh sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thực Thần cách. Thấu Giáp mộc là Thiên Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thực Thần cách.
- Canh sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Canh sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thương Quan cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu, thì lấy Chánh Ấn cách.

TÂN

- Tân sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách, nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
- Tân sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thiên Tài cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Tân sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Ất Mậu Quý đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách mà dùng.
- Tân sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa , là Chánh Quan cách. Thấu Mậu thổ , là Chánh Ấn cách. Nếu Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
- Tân sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
- Tân sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Thấu Ất mộc là Thiên Tài cách. Nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.
- Tân sinh tháng Thân, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Mậu thổ là Thiên Ấn cách. Nếu Mậu thổ đều không, thì lấy Thương Quan cách.
- Tân sinh tháng Dậu. Dậu là Tân lộc, không phải ở Bát cách mà là Ngoại cách.
- Tân sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Chánh Ấn cách. Thấu Đinh hỏa là Thất Sát cách. Nếu Đinh Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách.
- Tân sinh tháng Hợi, can thấu Nhâm thủy là Thương Quan cách. Thấu Giáp mộc là Chánh Tài cách. Nếu Nhâm Giáp đều không thấu thì lấy Thương Quan cách.
- Tân sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy là Thực Thần cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Tân sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thiên Ấn cách. Thấu Quý thủy là Thực Thần cách. Nếu Kỷ Quý đều không thấu thì lấy Thiên Ấn cách mà dùng.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
NHÂM

- Nhâm sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc là Thực thần cách. Thấu Bính hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu thì lấy Thực thần cách.
- Nhâm sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thương Quan cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Nhâm sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Thấu Ất mộc là Thương Quan cách. Nếu Ất Mậu đều không thấu thì lấy Thất Sát cách.
- Nhâm sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Canh kim là Thiên Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Bính Canh Mậu đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách mà dùng.
- Nhâm sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Kỷ thổ là Chánh Quan cách . Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách.
- Nhâm sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Chánh Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Ất mộc là Thương Quan cách. Nếu Ất Kỷ Đinh đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách.
- Nhâm sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Thiên Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Thất Sát cách. Nếu Mậu Canh đều không thấu, thì lấy Thiên Ấn cách.
- Nhâm sinh tháng Dậu. Thấu Tân là Ấn cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Nhâm sinh tháng Tuất. Can thấu Mậu thổ là Thất Sát cách, thấu Tân là Chánh Ấn cách. Thấu Đinh hỏa , là Chính Tài cách . Nếu Mậu Tân Đinh đều không thấu thì lấy Thất sát cách mà dùng.
- Nhâm sinh tháng Hợi, Hợi là Nhâm lộc không phải ở tại Bát cách mà là Ngoại cách.
- Nhâm sinh tháng Tý, Tý là Kiếp Nhận không phải là Bát cách mà là Ngoại cách.
- Nhâm sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Chính Quan cách. Thấu Tân kim là Chính Ấn cách . Nếu Kỷ Tân đều không thấu thì lấy Chính Quan cách.

QUÝ

- Quý sinh tháng Dần, can thấu Giáp mộc, là Thương Quan cách. Thấu Bính hỏa là Chánh Tài cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Nếu Giáp Bính Mậu đều không thấu, thì lấy Thương Quan cách.
- Quý sinh tháng Mão, can thấu Ất mộc là Thực Thần cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Quý sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Thấu Ất mộc là Thực Thần cách. Nếu Mậu Ất đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Tị, can thấu Bính hỏa là Chánh Tài cách, thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách, thấu Canh kim là Chánh Ấn cách. Nếu Bính Mậu Canh đều không thấu thì lấy Chánh Tài cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Ngọ, can thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách, thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách. Nếu Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thiên Tài cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Mùi, can thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách, thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Ất mộc là Thực thần cách. Nếu Ất Đinh Kỷ đều không thấu thì lấy Thất Sát cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Thân, can thấu Canh kim là Chánh Ấn cách. Thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách, nếu Canh Mậu đều không thấu thì lấy Chánh Ấn cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Dậu, can thấu Tân kim là Thiên Ấn cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Quý sinh tháng Tuất, can thấu Mậu thổ là Chánh Quan cách. Thấu Đinh hỏa là Thiên Tài cách. Thấu Tân kim là Thiên Ấn cách. Nếu Mậu Đinh Tân đều không thấu thì lấy Chánh Quan cách mà dùng.
- Quý sinh tháng Hợi, can thấu Giáp mộc là Thương Quan cách, không thấu thì cũng lấy cách này mà dùng.
- Quý sinh tháng Tý. Tý là Quý lộc, không phải ở Bát cách mà dùng theo Ngoại cách.
- Quý sinh tháng Sửu, can thấu Kỷ thổ là Thất Sát cách. Thấu Tân kim là Thiên Ấn cách. Nếu Kỷ Tân đều không thấu thì lấy Thất Sát cách mà dùng.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
BÁT CÁCH THÀNH CÔNG

1. Chính Quan cách
(1) Nhật can cường, lại có Tài đến sinh Quan .
(2) Nhật can nhược, Chính Quan cường, có Ấn sinh thân .
(3) Chính Quan không thấy Thất Sát hỗn tạp.

2. Thiên, Chính Tài cách
(1) Nhật can cường , Tài cũng cường , tiếp tục gặp Quan tinh .
(2) Nhật can nhược , Tài tinh cường , có Ấn Tỷ hộ thân .
(3) Nhật can cường , Tài tinh nhược , có Thương Thực sinh Tài .

3. Thiên, Chính Ấn cách
(1) Nhật can cường , Ấn khinh (nhẹ) gặp Quan Sát.
(2) Nhật can cường , Ấn cũng cường , có Thương Thực tiết thân .
(3) Nhật can cường , Ấn lại gặp nhiều, Tài thấu xuất , giảm bớt lực của Ấn thụ ( Song, không thể Tài tinh có căn quá thâm sâu, cùng Ấn không hỗ trợ nhau mà Ấn thua) .

4. Thực thần cách
(1) Nhật can cường, Thực cũng cường, lại gặp Tài .
(2) Nhật can cường, Sát nổi bật quá, Thực thần chế Sát mà không gặp Tài .
(3) Nhật can cường , Thực thần tiết khí thái quá , gặp Ấn hộ thân .

5. Thất Sát cách
(1) Thân cường.
(2) Nhật can cường , Sát quá nổi bật, có Thực chế Sát .
(3) Nhật can nhược, Sát vượng, có Ấn sinh thân .
(4) Thân Sát lưỡng đình, không có Quan Sát hỗn tạp.

6. Thương Quan cách
(1) Nhật can cường , Thương Quan sinh Tài .
(2) Nhật can nhược, Thương Quan tiết khí, có Ấn hộ thân .
(3) Nhật can nhược , Thương Quan vượng , mà Sát Ấn song thấu .
(4) Nhật can cường, Sát trọng (nặng), Thương Quan giá (hộ) Sát .

BÁT CÁCH BỊ PHÁ HỎNG

1. Chính Quan cách
(1) Gặp Thương Quan mà không có Ấn .
(2) Gặp hình, xung, phá, hại.
(3) Có sát đến hỗn tạp.

2. Chính, Thiên Tài cách
(1) Nhật can cường, Tài khinh Kiếp Tỉ lại trọng .
(2) Gặp hình, xung, phá, hại.
(3) Nhật can nhược , Thất Sát trọng , Tài lại sinh Sát.

3. Chính, Thiên Ấn cách
(1) Nhật can nhược , Ấn khinh, lại gặp Tài phá .
(2) Nhật can nhược , Ấn thái trọng (quá nặng), mà lại nhiều Quan Sát .
(3) Gặp hình, xung, phá, hại.

4. Thực thần cách
(1) Nhật can cường , Thực khinh lại gặp Kiêu .
(2) Nhật can nhược , Thực thần sinh Tài , mà lại có Sát lộ.
(3) Gặp hình, xung, phá, hại.

5. Thất Sát cách
(1) Gặp hình, xung, phá, hại.
(2) Nhật can nhược.
(3) Tài sinh Sát mà không có chế.

6. Thương Quan cách
(1) Gặp Quan tinh.
(2) Nhật can nhược, lại có nhiều Tài.
(3) Nhật can cường, Thương Quan khinh, mà lại có nhiều Ấn.
(4) Gặp hình, xung, phá, hại.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
BÁT CÁCH THÁI QUÁ

1. Chính Quan cách
(1) Quan tinh đắc lệnh, vừa lại đông nhiều, Nhật chủ suy nhược không kham nổi.
(2) Quan cường Thân nhược , lại nhiều Tài tinh sinh Quan .

2. Thiên, Chính Tài cách
(1) Tài đắc lệnh , mà lại nhiều. Nhật chủ suy nhược không thể kham nổi.
(2) Tài vượng Thân nhược , lại nhiều Thương Thực tiết thân sinh Tài .

3. Thiên, Chính Ấn cách
(1) Ấn trọng lại vừa đắc lệnh , Nhật chủ nhược mà Tài khinh .
(2) Ấn cùng Kiếp Tỉ đều cường, đơn độc chỉ có Thương Thực Tài Quan nhẹ mà ít .

4. Thực thần cách
(1) Thương Thực quá nặng mà Nhật chủ quá nhẹ, không có Ấn hoặc nhiều Tài .
(2) Thân cường Sát yếu , Thương Thực nặng mà chế Sát thái quá, lại không có Tài giải cứu.

5. Thất Sát cách
(1) Sát thái trọng , thân thái khinh , không gặp Thương Thực .
(2) Tài đa thân nhược , Sát lại được Tài sinh.

BÁT CÁCH BẤT CẬP

1. Chính Quan cách
(1) Thân cường vượt qua khỏi Quan tinh, lại không có Tài để sinh Quan.
(2) Thân cường vượt qua khỏi Quan tinh, lại có nhiều Ấn tiết khí Quan tinh, có Thương Thực khắc chế Quan tinh.

2. Thiên, Chính Tài cách
(1) Thân cường mà lại gặp nhiều Tỷ Kiếp Lộc Nhận.
(2) Tài không có Thương Thực sinh, mà lại nhiều Kiếp Ấn cướng đoạt.

3. Thiên, Chính Ấn cách
(1) Tài nặng không có Quan tinh.
(2) Nhiều Tỷ Kiếp Lộc Nhận.

4. Thực thần cách
(1) Ấn trọng, thân khinh.
(2) Thân nhược mà Tài Quan quá nhiều.

5. Thất Sát cách
(1) Thực nặng mà không có Tài.
(2) Thân cường, Ấn cường.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
DỤNG THẦN BÁT CÁCH

Nhật chủ có cường, có nhược, cách cục có thành, có bại, có thái quá, có bất cập. Trước mắt có một chữ, có thể hỗ trợ cách cục thành công. Cứu giúp Cách cục bị phá bại, ức chế cách cục bị thái quá. Nhật chủ thái cường, phù trợ cách cục bất cập, hộ nhật chủ thái nhược, chữ này chính là Dụng thần vậy. Mệnh lấy dụng thần có lực là cao, dụng thần không có lực là thấp, không có dụng thần là càng thấp. Nhật chủ cách cục, cũng như hình dáng thân thể của con người. Dụng thần, cũng như linh hồn của con người. Linh hồn cùng thân thể không thể tách rời nhau, cho nên dụng thần ở trong mệnh cục rất là trọng yếu, có thể thấy được vậy. Luận mệnh là luận dụng thần vậy, có thể đặc biệt kể ra phép lấy dụng thần của Bát cách như sau:

1. Chính Quan Cách
- Nhật can nhược, Chánh Quan là cách, Tài tinh trọng, lấy Tỷ Kiếp làm dụng , không có Tỉ Kiếp thì dụng Ấn .
- Nhật can nhược, Chánh Quan là cách, Thương Thực nhiều, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can nhược, Chánh Quan là cách, Quan Sát trọng, lấy Ấn làm dụng .
- Nhật can cường, Chánh Quan là cách, Kiếp Tỉ nhiều, lấy Quan làm dụng .
- Nhật can cường, Chánh Quan là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng .
- Nhật can cường, Chánh Quan là cách, gặp nhiều Thương Thực, thì dụng Tài .

2. Thiên, Chính Tài cách
- Nhật can nhược, Tài là cách, Thương Thực nhiều, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can nhược, Tài là cách, Tài trọng thì dụng Tỉ Kiếp .
- Nhật can nhược, Tài là cách, Quan Sát gặp nhiều, thì dụng Ấn .
- Nhật can cường, Tài là cách, nếu Kiếp Tỉ trùng trùng, dụng Thương Thực là tốt nhất, dụng Quan Sát cũng được.
- Nhật can cường, Tài là cách, Ấn gặp nhiều, dụng Tài là tốt.

3. Thiên, Chính Ấn cách
- Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Quan Sát, thì dụng Ấn .
- Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Thương Thực, tốt nhất là dụng Ấn .
- Nhật can nhược, Ấn là cách, nhiều Tài, thì dụng Kiếp Tỉ .
- Nhật can cường, Ấn là cách, Tỉ Kiếp trùng trùng, có Quan Sát thì dụng Quan Sát, không có Quan Sát thì dụng Thương Thực .
- Nhật can cường, Ấn là cách, Ấn trọng thì cần dụng Tài .
- Nhật can cường, Ấn là cách, Tài nhiều thì dụng Quan Sát .

4. Thực Thần cách
- Nhật can nhược, Thực Thần là cách, Quan Sát gặp nhiều, thì dụng Ấn .
- Nhật can nhược, Thực thần là cách, Quan Sát gặp nhiều, thì dụng ấn.
- Nhật can nhược, Thực thần là cách, Thương Thực trọng, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can cường, Thực thần là cách, Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng.
- Nhật can cường, Thực thần là cách, Kiếp Tỉ trùng trùng, lấy Thực Thương làm dụng.
- Nhật can cường, Thực thần là cách, Tài nhiều, lấy Quan Sát làm dụng.

5. Thất Sát cách
- Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Tài nhiều, lấy Kiếp Tỉ làm dụng.
- Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Thương Thực gặp nhiều, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can nhược, Thất Sát là cách, Quan Sát trùng trùng. Lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can cường, Thất Sát là cách, Tỉ Kiếp gặp nhiều. Lấy Sát làm dụng.
- Nhật can cường, Thất Sát là cách, Ấn gặp nhiều, lấy Tài làm dụng.
- Nhật can cường, Thất Sát là cách, Quan Sát trùng trùng, lấy Thương Thực làm dụng.

6. Thương Quan cách
- Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Tài nhiều, lấy Tỉ Kiếp làm dụng.
- Nhật can nhược, Thương Quan là cách, Quan Sát nhiều, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can cường, Thương Quan là cách, Thương Thực trùng trùng, lấy Ấn làm dụng.
- Nhật can cường, Thương Quan là cách, Tỉ Kiếp nhiều, thì dụng Thất Sát.
- Nhật can cường, Thương Quan là cách. Ấn nhiều, lấy Tài làm dụng.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
BỔ SUNG PHẦN DỤNG THẦN CỦA BÁT CÁCH

1. Yêu cầu Dụng thần:
(1) Có thế lực, có gốc ( như dụng Giáp mộc, thích hợp ở các tháng mùa Xuân).
(2) Có sự trợ giúp ( như dụng Giáp mộc, thấy Ất mộc hoặc Quý thủy trợ giúp).
(3) Thiên can phải đắc khí ( như dụng Giáp mộc, địa chi là Dần Mão )
(4) Thiên Can không gặp khắc, hợp ( như dụng Giáp mộc, không có Canh khắc, Kỷ hợp ).
(5) Địa chi được Thiên Can sinh, trợ giúp ( như dụng Tị hỏa, được Giáp mộc tương sinh, Bính hỏa bang trợ ).
(6) Địa chi không có hình, xung, hợp, hại ( như dụng Tị hỏa, không gặp Hợi xung, Dần hình ).
(7) Đã gặp xung khắc, mà có giải cứu ( như dụng Giáp mộc bị Canh khắc, may mắn có Ất mộc hợp Canh, hoặc Bính hỏa khắc hết. Lại có như dụng Tị hỏa, bị Hợi xung, may mắn gặp Mão mộc tam hợp Hợi thủy ).

2. Phân biệt Dụng thần
(1) Kiện toàn: Dụng thần không có khắc, hợp, hình, xung. Gọi là Kiện toàn.
(2) Tướng thần: Dụng thần có lực không đủ, may mắn có chữ khác sinh trợ. Dụng thần bị hình xung khắc hợp, may mắn có chữ khác giải cứu. Chữ sinh trợ hoặc giải cứu này, gọi là Tướng thần. Trong mệnh cục, quan trọng là cùng dụng thần có sự tương đồng.
(3) Cách cục tương kiêm: Như lấy Tài làm cách. Dụng thần cũng thuộc là Tài, chính là Cách cục mà kiêm dụng thần, rất quan trọng cần phải biết.

descriptionChương Cách cục EmptyRe: Chương Cách cục

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết