Chương 9. Phấn Ức
Trong cục hiển lộ cơ phấn phát, là thần ý thông suốt; tượng bên trong nhiều khí chôn nặng, là tâm uất chí hôi.
Nguyên chú: Dương minh dụng sự, dụng thần đắc lực, thiên địa giao thái, thần hiển tinh thông, tất nhiều phấn phát; âm hối dụng sự, tình nhiều sinh luyến, chủ nhược thần cường, thần tàng tinh tiết, người nhiều buồn khốn. Nếu thế thuần dương, thân vượng mà Tài Quan vượng, tất là phấn phát; cục thuần âm, thân nhược mà Quan Sát nhiều là nhiều khốn đốn.
Nhâm thị viết: Không uất ức mà nhiều dễ chịu, trong cục không thái quá, không khuyết hãm, chỗ dụng đều đắc khí, hỉ thần đều đắc lực, kỵ thần đều thất thế, nhàn thần không kết đảng kỵ vật, lại có ích cho hỉ dụng, kỵ hợp mà gặp xung, kỵ xung mà gặp hợp, thể âm dụng dương, cho nên Nhất dương sinh ở phương bắc, âm sinh thì dương thành, giống như Giáp mộc tàng trong Hợi vậy. Tuế vận lại cần giúp cách trợ dụng, tất nhiều cơ phấn phát. Thiếu thông suốt, mà nhiều uất ức, trong cục hoặc là thái quá, hoặc là khuyết hãm, chỗ dụng đều là thất lệnh, chỗ hỉ đều là vô lực, chỗ kỵ đều là đắc thế, nhàn thần chiếm đoạt, hỉ thần lại đi trợ kỵ thần, hỉ hợp mà gặp xung, kỵ hợp mà gặp hợp, thể dương dụng âm, cho nên Nhị âm sinh ở phương nam, dương sinh thì âm thành, giống như Kỷ thổ tàng trong Ngọ vậy. Chi Tuế lại không bổ hỉ khử kỵ, tất nhiều buồn khốn. Nhưng cục dù âm hối, mà vận đồ phối hợp dương minh, cũng có thể thông suốt; tượng tuy là dương minh, mà vận đồ phối hợp âm hối, cũng bị uất ức khốn đốn, cho nên vận đồ cần phải xem xét thận trọng. Như dụng Giáp tàng ở trong Hợi, thiên can có Nhâm Quý, thì vận thích hợp Mậu Dần Kỷ Mão; thiên can có Canh Tân, thì vận thích hợp Bính Dần, Đinh Mão; thiên can có Mậu Kỷ, thì vận thích hợp Giáp Dần Ất Mão. Như dụng Kỷ thổ tàng ở trong Ngọ, thiên can có Nhâm Quý, thì vận thích hợp Canh Ngọ Tân Mùi. Chỗ này theo tàng thần mà luận, minh cũng luận giống như vậy. Như dụng thiên can thuộc mộc, địa chi thủy vượng, thì thích hợp vận Bính Dần Đinh Mão; thiên can có thủy, thì thích hợp vận Mậu Dần Kỷ Mão; địa chi nhiều kim, thì thích hợp vận Giáp Tuất Ất Hợi; thiên can có thổ, thì thích hợp vận Giáp Tý Ất Sửu; địa chi nhiều hỏa, thì thích hợp vận Giáp Thìn Ất Tị; thiên can có hỏa, thì thích hợp vận Nhâm Tý Quý Sửu. Phối hợp như thế, thứ đến không có họa tranh chiến, mà trái lại có tình chế hóa, chỗ này nhất định là không tốt vậy. Nghiên cứu kĩ càng, tự có thâm cơ vậy.
Mậu Thìn - Giáp Tý - Nhâm Tý - Tân Hợi
Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ
Nhâm thủy sinh vào giữa mùa đông, gặp lộc vượng, chỗ gọi là nước Côn Lôn, thì có thể thuận mà không thể nghịch vậy. Hỉ Tý Thìn củng thủy, thì căn Mậu thổ không kiên cố, can tháng Giáp mộc làm dụng, tiết hóa thủy phiếm loạn, tức chỗ này trong cục hiển lộ cơ phấn phát vậy. Đến vận Bính Dần, Đinh Mão, hàn mộc được hỏa mà phát phồn vinh, khử đi kim thổ âm hàn, sớm đăng khoa giáp, danh cao Hàn uyển; đến vận Mậu Thìn, nghịch thủy thế, dẫn đến mất mạng.
Giáp Thân - Bính Tý - Quý Hợi - Quý Hợi
Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ
Quý thủy sinh vào giữa mùa đông, gặp 3 chi vượng, xu thế chảy tràn lan, hỉ có Giáp Bính cùng thấu, chi gặp tuyệt xứ phùng sinh, mộc thổ cùng nhau hộ vệ, kim được lưu hành, thủy được ôn hòa, mộc được phát vinh, hỏa được sinh phù, dụng thần nhất định là Giáp mộc, là có cơ phấn phát. Giao vận Mậu Dần, một đường thẳng tiến. Vận Kỷ Mão sớm toại công danh. Vận Canh Thìn, Tân Tị tuy có chế hóa hữu tình, nhưng không có ý sinh phù, dẫn đên đường quan lận đận, không thể hiển đạt vậy.
Giáp Thân - Canh Ngọ - Đinh Hợi - Nhâm Dần
Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý
Tạo này 4 chữ thiên can, địa chi đều tọa lộc vượng, duy chỉ nhật chủ tọa lộc nắm lệnh, vốn đủ đảm nhận Tài Quan. Thanh mà còn dày. Thanh đủ thần vượng, cho nên vận đông tây nam bắc, đều an bình. Xuất thân sản nghiệp hơn trăm vạn, sớm đăng khoa giáp, nhân từ bốn phương, ngoài 60 tuổi hồi hương. Một vợ bốn thiếp, 13 con, nhàn hạ tuổi già, thọ đến 90 tuổi.
Quý Sửu - Ất Sửu - Quý Sửu - Quý Sửu
Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi
Tạo này thiên can có 3 Quý, địa chi nhất khí, Thực thần thanh thấu, Sát Ấn tương sinh, đều nói cách danh lợi lưỡng toàn. Ta nói: Quý thủy chí âm, lại sinh cuối mùa đông, đều là thấp thổ, thấp thổ thủy nhược, gọi là cống rãnh vậy. Mà thủy thổ hàn đóng băng, là âm hối thấp trệ, không có khí sinh phát, danh lợi đều hư, phàm mệnh phú quý, hàn noãn vừa phải, tinh thần phấn phát, không có mang âm hàn ẩm ướt, là tượng thiên khô mà có thể phú quý vậy. Đến năm Nhâm Thân, cha mẹ đều mất, học hành không thông, lại không có lấy nghề nghiệp, người lại hư nhược, không có thành tựu gì, cuối cùng trở thành một tên khất cái.
15.3.2015
Trong cục hiển lộ cơ phấn phát, là thần ý thông suốt; tượng bên trong nhiều khí chôn nặng, là tâm uất chí hôi.
Nguyên chú: Dương minh dụng sự, dụng thần đắc lực, thiên địa giao thái, thần hiển tinh thông, tất nhiều phấn phát; âm hối dụng sự, tình nhiều sinh luyến, chủ nhược thần cường, thần tàng tinh tiết, người nhiều buồn khốn. Nếu thế thuần dương, thân vượng mà Tài Quan vượng, tất là phấn phát; cục thuần âm, thân nhược mà Quan Sát nhiều là nhiều khốn đốn.
Nhâm thị viết: Không uất ức mà nhiều dễ chịu, trong cục không thái quá, không khuyết hãm, chỗ dụng đều đắc khí, hỉ thần đều đắc lực, kỵ thần đều thất thế, nhàn thần không kết đảng kỵ vật, lại có ích cho hỉ dụng, kỵ hợp mà gặp xung, kỵ xung mà gặp hợp, thể âm dụng dương, cho nên Nhất dương sinh ở phương bắc, âm sinh thì dương thành, giống như Giáp mộc tàng trong Hợi vậy. Tuế vận lại cần giúp cách trợ dụng, tất nhiều cơ phấn phát. Thiếu thông suốt, mà nhiều uất ức, trong cục hoặc là thái quá, hoặc là khuyết hãm, chỗ dụng đều là thất lệnh, chỗ hỉ đều là vô lực, chỗ kỵ đều là đắc thế, nhàn thần chiếm đoạt, hỉ thần lại đi trợ kỵ thần, hỉ hợp mà gặp xung, kỵ hợp mà gặp hợp, thể dương dụng âm, cho nên Nhị âm sinh ở phương nam, dương sinh thì âm thành, giống như Kỷ thổ tàng trong Ngọ vậy. Chi Tuế lại không bổ hỉ khử kỵ, tất nhiều buồn khốn. Nhưng cục dù âm hối, mà vận đồ phối hợp dương minh, cũng có thể thông suốt; tượng tuy là dương minh, mà vận đồ phối hợp âm hối, cũng bị uất ức khốn đốn, cho nên vận đồ cần phải xem xét thận trọng. Như dụng Giáp tàng ở trong Hợi, thiên can có Nhâm Quý, thì vận thích hợp Mậu Dần Kỷ Mão; thiên can có Canh Tân, thì vận thích hợp Bính Dần, Đinh Mão; thiên can có Mậu Kỷ, thì vận thích hợp Giáp Dần Ất Mão. Như dụng Kỷ thổ tàng ở trong Ngọ, thiên can có Nhâm Quý, thì vận thích hợp Canh Ngọ Tân Mùi. Chỗ này theo tàng thần mà luận, minh cũng luận giống như vậy. Như dụng thiên can thuộc mộc, địa chi thủy vượng, thì thích hợp vận Bính Dần Đinh Mão; thiên can có thủy, thì thích hợp vận Mậu Dần Kỷ Mão; địa chi nhiều kim, thì thích hợp vận Giáp Tuất Ất Hợi; thiên can có thổ, thì thích hợp vận Giáp Tý Ất Sửu; địa chi nhiều hỏa, thì thích hợp vận Giáp Thìn Ất Tị; thiên can có hỏa, thì thích hợp vận Nhâm Tý Quý Sửu. Phối hợp như thế, thứ đến không có họa tranh chiến, mà trái lại có tình chế hóa, chỗ này nhất định là không tốt vậy. Nghiên cứu kĩ càng, tự có thâm cơ vậy.
Mậu Thìn - Giáp Tý - Nhâm Tý - Tân Hợi
Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ
Nhâm thủy sinh vào giữa mùa đông, gặp lộc vượng, chỗ gọi là nước Côn Lôn, thì có thể thuận mà không thể nghịch vậy. Hỉ Tý Thìn củng thủy, thì căn Mậu thổ không kiên cố, can tháng Giáp mộc làm dụng, tiết hóa thủy phiếm loạn, tức chỗ này trong cục hiển lộ cơ phấn phát vậy. Đến vận Bính Dần, Đinh Mão, hàn mộc được hỏa mà phát phồn vinh, khử đi kim thổ âm hàn, sớm đăng khoa giáp, danh cao Hàn uyển; đến vận Mậu Thìn, nghịch thủy thế, dẫn đến mất mạng.
Giáp Thân - Bính Tý - Quý Hợi - Quý Hợi
Đinh Sửu/ Mậu Dần/ Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ
Quý thủy sinh vào giữa mùa đông, gặp 3 chi vượng, xu thế chảy tràn lan, hỉ có Giáp Bính cùng thấu, chi gặp tuyệt xứ phùng sinh, mộc thổ cùng nhau hộ vệ, kim được lưu hành, thủy được ôn hòa, mộc được phát vinh, hỏa được sinh phù, dụng thần nhất định là Giáp mộc, là có cơ phấn phát. Giao vận Mậu Dần, một đường thẳng tiến. Vận Kỷ Mão sớm toại công danh. Vận Canh Thìn, Tân Tị tuy có chế hóa hữu tình, nhưng không có ý sinh phù, dẫn đên đường quan lận đận, không thể hiển đạt vậy.
Giáp Thân - Canh Ngọ - Đinh Hợi - Nhâm Dần
Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi/ Bính Tý
Tạo này 4 chữ thiên can, địa chi đều tọa lộc vượng, duy chỉ nhật chủ tọa lộc nắm lệnh, vốn đủ đảm nhận Tài Quan. Thanh mà còn dày. Thanh đủ thần vượng, cho nên vận đông tây nam bắc, đều an bình. Xuất thân sản nghiệp hơn trăm vạn, sớm đăng khoa giáp, nhân từ bốn phương, ngoài 60 tuổi hồi hương. Một vợ bốn thiếp, 13 con, nhàn hạ tuổi già, thọ đến 90 tuổi.
Quý Sửu - Ất Sửu - Quý Sửu - Quý Sửu
Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi
Tạo này thiên can có 3 Quý, địa chi nhất khí, Thực thần thanh thấu, Sát Ấn tương sinh, đều nói cách danh lợi lưỡng toàn. Ta nói: Quý thủy chí âm, lại sinh cuối mùa đông, đều là thấp thổ, thấp thổ thủy nhược, gọi là cống rãnh vậy. Mà thủy thổ hàn đóng băng, là âm hối thấp trệ, không có khí sinh phát, danh lợi đều hư, phàm mệnh phú quý, hàn noãn vừa phải, tinh thần phấn phát, không có mang âm hàn ẩm ướt, là tượng thiên khô mà có thể phú quý vậy. Đến năm Nhâm Thân, cha mẹ đều mất, học hành không thông, lại không có lấy nghề nghiệp, người lại hư nhược, không có thành tựu gì, cuối cùng trở thành một tên khất cái.
15.3.2015