KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương 17. Suy Vượng  EmptyChương 17. Suy Vượng

more_horiz
Chương 17. Suy Vượng

Biết chân cơ suy vượng,
Áo diệu ở Tam Mệnh,
Là nhớ quá bán vậy.


Nguyên chú: Vượng thì nên tiết nên thương, suy thì hỉ bang hỉ trợ, là lý lẽ Tử Bình vậy. Nhưng trong vượng có suy tồn tại, không thể Tổn vậy; trong suy có vượng tồn tại, không thể Ích vậy. Vượng có thể tổn, lấy tổn ở trong đó vậy; cực suy là chỗ không thể đem tổn mà tổn, lại là hung; thực ra chỗ nên ích mà ích, lại là hại, chỗ chân cơ này, đều có thể biết, khó ở chỗ là làm sao suy xét chỗ tam áo diệu chứ?

Nhâm thị viết : Đắc thời thì lấy vượng luận, thất lệnh lền lấy suy xem, tuy là chí lý, cũng là Tử pháp vậy. Nói về khí ngũ hành, lưu hành ở bốn mùa, tuy nhật can đều có chuyên lệnh, mà thực ra trong chuyên lệnh cũng có cùng tồn tại, như xuân mộc nắm lệnh, Giáp Ất tuy vượng, mà lúc này Mậu Kỷ hưu tù, cũng không có tuyệt ở trong trời đất vậy. Mùa đông thủy nắm lệnh, Nhâm thủy tuy thiên vượng, lúc này Bính Đinh đa số hưu tù, cũng chưa từng tuyệt ở trời đất vậy. Lúc vật đang lui tránh, không dám tranh ra trước, mà thực tế mùa xuân thổ không phải là không sinh vạn vật, mà mùa đông chẳng lẽ mặt trời không chiếu khắp vạn nước sao? Huống chi bát tự tuy lấy nguyệt lệnh làm trọng, mà vượng tướng hưu tù, trong năm tháng giờ, cũng có quyền tổn ích, cho nên đến tháng sinh không gặp lệnh, cũng có thể gặp năm, gặp ngày, gặp giờ, sao có thể chấp nhất mà luận? Cũng như mùa xuân mộc tuy cường, kim thái vượng thì mộc cũng nguy; can Canh Tân, mà chi Thân Dậu, không có hỏa chế mà không phú, gặp thổ sinh mà tất yểu, là đắc thời không vượng vậy. Thu, mộc tuy nhược, căn mộc sâu mà mộc cũng cường, can Giáp Ất mà chi Dần Mão, gặp Quan thấu ra có thể đảm nhận, gặp thủy sinh là thái quá, là thất thời không nhược vậy.

Cho nên Nhật can bất luận nguyệt lệnh hưu tù, chỉ cần tứ trụ có căn, thì có thể nhận được Tài Quan Thực thần mà còn đảm nhận Thương quan Thất Sát. Trường sinh lộc vượng là căn trọng vậy; mộ khố dư khí là căn khinh vậy. Thiên can được một Tỉ kiên không bằng địa chi được một mộ khố dư khí.

Mộ, như Giáp Ất gặp Mùi, Bính Đinh gặp Tuất, Canh Tân gặp Sửu, Nhâm Quý gặp Thìn.

Dư khí, là như loại Bính Đinh gặp Mùi, Giáp Ất gặp Thìn, Canh Tân gặp Tuất, Nhâm Quý gặp Sửu vậy; Được hai Tỉ kiên, không bằng chi gặp Trường sinh, Lộc Vượng: như loại Giáp Ất gặp chi Hợi Dần Mão vậy. Bởi vì Tỉ kiên giống như bằng hữu tương trợ, thông căn giống như được người trong gia đình nâng đỡ, can nhiều không bằng có căn, lý là đương nhiên vậy. Người ngày nay không biết được lý này, nhìn thấy Xuân thổ Hạ thủy Thu mộc Đông hỏa, không xét có căn hay không có căn, liền cho là nhược; nhìn thấy Xuân mộc Hạ hỏa Thu kim Đông thủy, không xét khinh hay trọng, liền cho là vượng, lại có Nhâm Quý gặp Thìn, Bính Đinh gặp Tuất, Giáp Ất gặp Mùi, Canh Tân gặp Sửu, không coi là thông căn núi khố, thậm chí còn cầu hình xung mở khố, càng không nghĩ hình xung là tổn thương căn khí của ta. Chỗ này là lời lẽ sai trái, cần phải loại trừ hết sạch sai lầm này vậy.

Như vậy, chỗ này đều phải luận trực tiếp vượng suy, là Dịch vậy, chỗ này còn có tồn tại lý lẽ điên đảo ( đảo nghịch), có 10 lý lẽ:

+ Mộc thái vượng, mà tựa như kim, mừng được hỏa rèn luyện.
+ Mộc cực vượng, mà tựa như hỏa, mừng gặp thủy khắc.
+ Hỏa thái vượng, mà tựa như nước, mừng thổ ngăn lại vậy.
+ Hoả cực vượng, mà tựa như thổ, mừng gặp mộc khắc.
+ Thổ thái vượng, mà tựa như mộc, mừng gặp kim khắc.
+ Thổ cực vượng, mà tựa như thủy, mừng có hỏa luyện.
+ Kim thái vượng, mà tựa như hỏa, mừng gặp thủy cứu.
+ Kim cực vượng, mà tựa như nước, mừng thổ ngăn lại.
+ Thủy thái vượng, mà tựa như thổ, mừng gặp mộc khắc chế.
+ Thủy cực vượng, mà tựa như mộc, mừng gặp kim khắc.
+ Mộc thái suy, mà tựa như thủy vậy, cần lấy kim sinh.
+ Mộc cực suy, mà tựa như thổ, cần lấy hỏa sinh.
+ Hỏa thái suy, mà tựa như mộc, cần lấy thủy sinh.
+ Hoả cực suy, mà tựa như kim, cần lấy thổ sinh.
+ Thổ thái suy, mà tựa như hỏa, cần lấy mộc sinh.
+ Thổ cực suy, mà tựa như thủy, cần lấy kim sinh.
+ Kim thái suy, mà tựa như thổ, cần lấy hỏa sinh.
+ Kim cực suy, mà tựa như mộc, cần lấy thủy sinh.
+ Thủy thái suy, mà tựa như kim, cần lấy thổ sinh.
+ Thủy cực suy, mà tựa như hỏa, cần được mộc sinh.

Chỗ này là chân cơ ngũ hành điên đảo ( đảo nghịch), học giả cần nên nghiên cứu lý lẽ này là rất huyền diệu.

Như:
Giáp Thìn - Đinh Mão - Giáp Tý - Mậu Thìn
Mậu Thìn/ Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu
Giáp mộc sinh tháng Mão, địa chi có 2 Thìn, là dư khí của mộc, thêm Mão Thìn hội đông phương mộc cục, Tý Thìn củng thủy nên mộc thái vượng mà tựa như kim vậy, lấy Đinh hỏa làm dụng là đẹp. Đến vận Kỷ Tị, Đinh hỏa lâm vượng, công danh cao quý; hai vận Canh Tân, kim bị tiệt cước ở Nam phương, tuy có hình hao mà không có hoạ lớn; Vận Mùi khắc khử Tý thủy, được trời cho ăn kho lương thực, vận Ngọ Tý thủy xung khắc, thi hương không thành; vận Nhâm Thân kim thủy cùng đến, hình thê khắc tử, phá hao vô cùng; vận Quý mất lộc.

descriptionChương 17. Suy Vượng  EmptyRe: Chương 17. Suy Vượng

more_horiz
Quý Mão - Ất Mão - Giáp Dần - Ất Hợi
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu
Mệnh này có bốn chi toàn là mộc lại được thủy sinh, 6 mộc 2 thủy, mộc cực vượng mà tựa như hỏa, xuất thân tổ nghiệp vững mạnh. Duy chỉ có vận Quý Sửu bị hình thương, vận Nhâm Tý thế thủy cực vượng, vận Tân Hợi vận kim không thông căn, chi gặp Hợi thủy, 20 năm kinh doanh phát tài, thu lợi mấy vạn; giao vận Canh Tuất, thổ kim đều vượng, phá tài mà chết.
Trụ này hai khí thủy mộc, nên dụng thần là thủy mộc.

Ất Sửu - Giáp Thân - Giáp Thân - Tân Mùi
Quý Mùi/ Nhâm Ngọ/ Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần
Mệnh này địa chi thổ kim, mộc không có căn gốc, can giờ Tân kim, mộc thái suy mà tựa như thủy vậy (nên dụng kim), vận đầu Quý Mùi, Nhâm Ngọ sinh mộc khắc chế kim, hình tang hao tán, công danh gian nan; vận Tân Tị, Canh Thìn, kim được sinh vượng, tay trắng làm nên sự nghiệp phát tài mấy vạn; vận Kỷ Mão thổ vô căn, mộc đắc địa, phá tài mấy vạn; đến vận Mậu Dần thì mất.
Trụ này nhật chủ quá nhược, Sát vượng nên Tòng Sát. Gặp vận thổ, kim tức là vận tốt, cho nên phát tài.

Kỷ Tị - Kỷ Tị - Ất Dậu - Bính Tuất
Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi
Mệnh này địa chi toàn là khắc tiết nhật chủ, thiên can lại thấu hỏa thổ, hoàn toàn không có khí thủy. Mộc cực suy mà tựa như thổ. Sơ vận Mậu Thìn, Đinh Mão nhận sự ấm tí (che chở bề trên) phong phú, cảnh tốt đẹp. Vận Mão cha mẹ cùng mất. Bính vận kinh doanh đại phát, thu lợi được vạn kim; Dần vận khắc thê phá tài, lại gặp bối lộc; vận Ất Sửu chi toàn kim cục, hỏa thổ đều bị tiết, gia nghiệp phá tán; vận Giáp Tý thủy vượng, nên mất lộc vậy.

Ất Sửu - Nhâm Ngọ - Bính Tuất - Giáp Ngọ
Tân Tị/ Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý
Mệnh này nhật nguyên Bính Tuất, trụ tháng giờ có 2 Nhận, Nhâm thủy vô căn, lại gặp mộc tiết. Hỏa thái vượng mà tựa như thủy vậy (tức dụng thổ). Sơ vận Canh Thìn, Tân Tị, kim gặp sinh địa, không được ai tương trợ, không nơi nương tựa; được gặp vận Kỷ Mão, Mậu Dần toàn hội hỏa cục, cùng 20 năm Đinh Sửu, phát tài 4,5 vạn, đến vận Tý thì mất.

Mậu Dần - Đinh Tị - Bính Dần - Giáp Ngọ
Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất
Bính hỏa sinh đầu mùa hạ, địa chi có 2 Dần, Bính hỏa trường sinh, lại gặp lộc vượng. Hỏa cực vượng mà tựa như thổ. Sơ vận tuy không gặp mộc, mừng Nam phương hỏa địa, thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh, đọc sách xem qua một lần là nhớ (ý là thông minh, học giỏi); giao Canh Vận tức là bỏ kinh thư, thất bại; Thân vận nhà tan mất mạng. Mệnh này nếu gặp mộc vận, danh lợi song toàn vậy.

Tân Tị - Đinh Dậu - Đinh Dậu - Tân Sửu
Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão
Đinh hỏa sinh vào tháng tám, thu kim nắm lệnh, lại toàn là kim cục. Hỏa suy mà tựa như mộc. Sơ vận Ất Mùi, Giáp Ngọ, hỏa mộc cùng vượng, gia đình cốt nhục anh em gặp họa, chia lìa. Vừa giao vận Quý Tị, thiên can Quý thủy thấu xuất, địa chi trợ kim, xuất ngoại kinh doanh, phát lớn; vận Nhâm Thìn, phát tài hơn mười vạn.

Tân Hợi - Nhâm Thìn - Bính Thân - Kỷ Hợi
Tân Mão/ Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất
Mệnh này Tài sinh Sát, Sát công thân, Bính hỏa tọa Thân kim, Thân Thìn củng thủy. Hỏa cực suy mà tựa như kim. Sơ vận Tân Mão Canh Dần, phương đông mộc địa, tổ nghiệp điêu tàn; đến vận Kỷ Sửu, xuất ngoại kinh doanh, tăng thêm của cải, vàng bạc đầy thùng; cùng đến vận Mậu Tý là 20 năm, danh lợi đều cao sang, hàng vương tôn công tử. Gặp thời vận tất được phúc vậy.

Mậu Thìn - Mậu Ngọ - Mậu Thân - Kỷ Mùi
Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý
Mệnh này thổ dày trùng điệp, sinh vào mùa hạ, thổ thái vượng mà tựa như mộc, dụng thần ở kim. Vận Canh Thân, thi hương bảng; năm Tân Sửu, vận Tân Dậu, đi thằng lên mây, thênh thang thằng tiến; vận Nhâm Tuất, hình tang hao tán, mất năm Bính Ngọ.

Mậu Tuất - Bính Thìn - Kỷ Tị - Kỷ Tị
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất
Mệnh này tứ trụ hỏa thổ, hoàn toàn không có khắc tiết. Thổ cực vượng mà tựa như kim. Sơ vận Nam phương, thừa hưởng tổ nghiệp hưng hịnh giàu có, Ngọ vận, vận Kỷ Mùi Cức Vi ( Ðời Ngũ Ðại học trò vào thi hay làm rầm, quan trường bắt trồng gai kín cả xung quang trường thi, cấm ra vào ồn ào, nên gọi thi hương thi hội là Cức Vi ), nhưng không đỗ; giao vận Canh Thân, của cải bay đi; vận Tân Dậu, tiền tài hư hao, sự nghiệp tiêu điều; Nhâm vận khắc Bính mà mất.

descriptionChương 17. Suy Vượng  EmptyRe: Chương 17. Suy Vượng

more_horiz
Nhâm Thìn - Tân Hợi - Mậu Tý - Quý Sửu
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Mệnh này chi thuộc phương bắc, thế thủy cuồn cuộn, thiên can lại thấu kim thủy. Thổ thái suy mà tựa như hỏa. Đến vận Giáp Dần, Ất Mão, can chi toàn mộc, danh lợi song toàn; vừa giao Bính vận, hình thê khắc tử, phá tán điêu tàn; đến Tị vận, tuế vận hỏa thổ, ám thương thể dụng, bị mắc bệnh phong mà chết.

Quý Dậu - Giáp Tý - Mậu Tý - Mậu Ngọ
Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ
Mệnh này tứ trụ toàn thủy, lại đắc kim sinh. Thổ cực suy mà tựa như thủy. Sơ vận Quý Hợi, bình thường; vận Nhâm Tuất, thủy vô căn, thổ đắc địa, hình tang phá háo, gia nghiệp suy vi; vận Tân Dậu, Canh Thân được 20 năm, gặp thời vận đến, tay trắng làm nên sự nghiệp, phát tài hơn mười vạn; vận Kỷ Mùi phá tán mấy vạn, đến vận Mùi thì mất mạng.

Nhâm Thân - Kỷ Dậu - Canh Tý - Canh Thìn
Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão
Mệnh này thu kim nắm lệnh, không có mộc hỏa. Kim thái vượng mà tựa như hỏa. Hợi vận Nhâm thủy tọa lộc, vận Nhâm Tý dụng thần lâm vượng, đều cát lợi danh lợi song toàn; vận Quý Sửu hợp khử đi Nhâm thủy vượng địa, không cát; vận Giáp Dần, Ất Mão, có công khắc thổ hộ thủy, nhàn nhã đến cuối cuộc đời.

Canh Thân - Ất Dậu - Canh Tuất - Canh Thìn
Bính Tuất/ Đinh Hợi/ Mậu Tý/ Kỷ Sửu/ Canh Dần/ Tân Mão
Mệnh này chi toàn tây phương kim cục, lại thêm thổ dày, kim cực vượng mà tựa như thủy. Sơ vận hỏa, tổ nghiệp điêu tàn; đến vận Mậu Tý thu lợi, danh lợi song toàn; toại nguyện từ Sửu vận đến Canh vận; vừa giao Dần vận, phạm tội bãi chức, tài lợi hao tán; đến Mão vận thất lộc.

Kỷ Mão - Canh Ngọ - Tân Mão - Giáp Ngọ
Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý
Tân kim sinh mùa hạ, địa chi phùng Tài Sát. Kim thái suy mà như thổ. Sơ vận Kỷ Tị Mậu Thìn, tiết hỏa sinh kim, danh lợi khó thành; vừa giao vận Đinh Mão, mộc hỏa cùng vượng, như đất khô gặp mưa, bất ngờ đại phát, gia nghiệp hưng thịnh, đến Sửu vận sinh kim tiết hỏa, thất lộc.

Kỷ Hợi - Đinh Mão - Canh Dần - Bính Tý
Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu
Mệnh này mộc vượng thừa quyền, lại được thủy sinh, bốn mặt đều gặp Tài Sát. Kim cực suy mà tựa như mộc. Cho nên trung vận Ất Sửu, thổ kim ám vượng, gia nghiệp điêu tàn; đến Giáp vận, phương Bắc thủy vượng, nguồn tài thông suốt đầy đủ; vận Quý Hợi thăng chức, danh lợi song toàn; vận Nhâm Tuất, thủy lâm tuyệt địa, bãi chức về vườn.

Nhâm Dần - Tân Hợi - Nhâm Tý - Tân Sửu
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Mệnh này Nhâm thủy sinh vào đầu mùa đông, chi toàn phương bắc, can thấu toàn là kim thủy. Thủy thái vượng mà tựa như thổ, mừng địa chi tàng Dần mộc. Đến vận Giáp Dần, tài cao học rộng, thanh vân đắc lộ, danh lợi song huy; vận Ất Mão quan lộ thuận toại; giao Bính vận mà chết.

Quý Hợi - Quý Hợi - Nhâm Tý - Canh Tý
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị
Mệnh này tứ trụ toàn thủy, không có khắc tiết, thế lực xung chạy không thể ngăn vậy. Sơ vận Nhâm Tuất, chi gặp thổ vượng, hình tang phá tán; vận Tân Dậu, Canh Thân, can chi toàn là kim, phúc lộc tràn đầy; giao vận Kỷ Mùi, vợ con gặp nạn, gia nghiệp tiêu tan; Ngọ vận, bần cùng quá sức, đau buồn mà chết.

Bính Thìn - Ất Mùi - Nhâm Ngọ - Quý Mão
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Mệnh này hỏa thổ nắm quyền, lại gặp mộc trợ giúp, ngũ hành không có kim. Thủy thái suy mà tựa như kim. Sơ vận Bính Thân, Đinh Dậu, cái đầu là hỏa, khiến cho Thân Dậu không thể sinh thủy, tài lộc thừa vượng; trung vận Mậu Tuất, gia nghiệp hưng thịnh; vận Kỷ Hợi, thổ vô căn, mừng chi hội mộc cục, tuy có phá tán mà không có họa lớn; giao vận Canh Tý, tan nhà nát cửa.

Quý Mão - Mậu Ngọ - Nhâm Dần - Bính Ngọ
Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý
Mệnh này Bính hỏa nắm quyền, Mậu Quý hợp hóa hỏa, can Nhâm thủy cực suy. Thủy cực suy mà tựa như hỏa. Sơ vận phùng hỏa, tòng vượng hỏa, cơm áo đầy đủ; vận Ất Mão Giáp Dần, danh lợi song toàn; vận Quý Sửu, tranh quan đoạt tài, phá tán mà chết.

20 mệnh tạo ở trên, ngũ hành cực vượng cực suy, khí không được trung hòa. “Trong vượng có tồn tại suy, trong suy có tồn tại vượng”, hai câu này, tức là Thái vượng, Thái suy vậy. “ Cực vượng không thể tổn, cực suy không thể ích” tức là Cực vượng, Cực suy vậy. Đặc biệt tuyển lựa để làm bằng chứng cho người đời sau.

6.2.2015

descriptionChương 17. Suy Vượng  EmptyRe: Chương 17. Suy Vượng

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết