Bát, Luận Dụng thần
Nguyên văn: Dụng thần của bát tự, chuyên tìm ở nguyệt lệnh, tức là lấy can ngày phối cùng chi tháng nắm lệnh, do sanh khắc bất đồng mà định ra cách cục. Tài Quan Ấn Thực, là dụng thần khéo dùng thuận theo giúp với; Sát Thương Kiếp Nhận, là dụng thần dùng khắc chế ngược lại với ngày can. Đáng thuận mà được thuận, đáng nghịch mà gặp nghịch, phối hợp thì nên, đều là quý cách.
Từ chú: Dụng thần là tìm trong bát tự xem có thần nào dùng được. Thần có: Tài, Quan, Thực, Ấn, Thiên tài, Thiên quan, Thiên ấn, Thương quan, Kiếp nhận vậy. Xem kỹ lẽ vượng nhược hỉ kị trong bát tự, hoặc phò hoặc chế, tức lấy thần phò trợ hay ức chế ngày can để mà dùng, gọi là dụng thần, cũng là then chốt của bát tự vậy. Chọn sai dụng thần thì đoán mệnh sai, nên nói đoán mệnh trước tiên lấy dụng thần là quan trọng nhất. Phép chọn dụng thần, trước tiên tìm ở chi tháng nắm lệnh nếu như đang được vượng khí ở chi tháng. Như không dùng được nguyệt lệnh, mới tìm tới trong các can chi năm ngày giờ. Phép tìm dụng tuy khác nhau, mấu chốt là ở chỗ có được nguyệt lệnh không. Như nguyệt lệnh lộc kiếp ấn thụ, nhật nguyên thịnh vượng, không thể dùng kiếp ấn, tất riêng tìm thần khắc hay tiết khí làm dụng; tuy dụng thần không ở nguyệt lệnh, nhưng mấu chốt để tìm lại ở tại nguyệt lệnh. Nhược tứ trụ nhiều thần khắc tiết, nhật nguyên chuyển nhược, tất kiếp ấn ở nguyệt lệnh, cứ y thế mà dùng. Sách có câu dụng thần chuyên tìm ở nguyệt lệnh, lấy nhật nguyên so với địa chi nguyệt lệnh, xem kỹ vượng suy cường nhược mà định dụng thần vậy.
Nguyên văn: Phép chọn dụng thần tuy bất nhất, tóm tắt lại có thể chia làm 5 loại sau: phù ức, bệnh dược, điều hậu, chuyên vượng, thông quan
Từ chú: Phép chọn dụng thần đều không ngoài 5 loại trên, đều theo nguyệt lệnh mà suy định ra. Đến như gọi là thiện ác chẳng liên quan gì đến cát hung. Là hỉ thì kiêu thương thất sát cũng đều là cát thần; phạm kị thì chánh quan tài ấn, cũng là ác vật, không nên chấp nhất mà luận, nên cốt ở có hợp được không thôi. Nhân vì dụng thần trọng yếu vậy, nên phàm ngũ hành nghi kị, can chi tính tình, đến sanh vượng tử tuyệt hội hợp hình xung giải cứu, thảy đều đắc dụng, ráng nên chú ý, tuy chỉ là lý luận, nhưng là căn bản, người học nên chú ý kỹ.
(Nhất) Phù Ức: Lấy phò hay chế nhật nguyên làm dụng
Phò có 2 loại:
- Ấn sanh
- Kiếp trợ.
Ức cũng có 2 loại:
- Quan sát khắc
- Thực thương tiết.
Thí dụ 1)
c.Tài t.Tài nhật chủ Ấn
Đinh Bính Nhâm Kỷ
Hợi Ngọ Dần Dậu
Hành vận: Ất tị / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu / canh tý
Tài vượng thân nhược, nguyệt lệnh Kỷ thổ quan tinh thấu ra, Tài Quan cả 2 đều vượng mà thân nhược, nên dụng Ấn mà không dùng Quan, lấy Ấn phò trợ nhật nguyên làm dụng thần. Là trụ của Bộ trưởng ngoại giao Ngũ Triều Xu.
Thí dụ 2)
Kiếp Quan nhật chủ Thực
Đinh Quý Bính Mậu
Mão Sửu Thân Tý
Hành vận: Nhâm tý / tân hợi / canh tuất / kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi
Quý thủy Quan tinh trong Sửu thấu ra, thêm Tý Thân hội cục trợ giúp, thủy vượng hỏa nhược, dùng Kiếp giúp thân làm dụng thần. Là trụ của Thái Kiết Dân tiên sinh.
Thí dụ 3)
Sát Tỉ nhật chủ Kiếp
Quý Đinh Đinh Bính
Tị Tị Mão Ngọ
Hành vận: Bính thìn / ất mão / giáp dần / quý sửu / nhâm tý / tân hợi / canh tuất
Nhật nguyên quá vượng, lấy Quý thủy trên trụ năm ức chế nhật nguyên làm dụng, hành Quan Sát vận đại phát. Là trụ của Bộ trưởng giao thông Chu Gia Hoa.
(Lâm chú: thử tạo hỏa thành khí thế, tất nhiên tòng hỏa. Hành quan sát vận đại phát, nãi thị " chế kị thần thời đắc kị hỉ " đích nguyên lý, tức dĩ thủy chi quan sát vi kị thần, hành kị thần vận, kị thần hữu chế hóa, phản đắc quan lộc. Bính thìn, ất mão, giáp dần tam tuần vi mộc hỏa hỉ dụng đại vận; quý sửu vận, tuy nhiên thủy hữu vi căn, đãn nguyên cục hữu mão mộc chế thổ, y nhiên thị thủy nhược hỏa cường, khả năng thị nhất sanh trung tối soa đích đại vận; nhâm tý vận, thiên can nhâm thủy bị đinh hỏa hiệp, địa chi tý ngọ phùng xung, ngọ thắng tý bại, vi " hữu dược đắc bệnh " chi hỉ; tân hợi vận, thiên can tân bị bính hiệp, địa chi hợi mão bán hiệp mộc cục, vi hỉ thần, cố diệc cát; canh tuất vận, thiên can canh hữu bính đinh hỏa khắc, địa chi ngọ tuất bán hiệp hỏa cục, diệc cát.)
Thí dụ 4)
t.Tài Tỉ nhật chủ Thương
Bính Nhâm Nhâm Ất
Tý Thìn Thân Tị
Hành vận: Quý tị / giáp ngọ / ất mùi / bính thân / đinh dậu / mậu tuất
Cũng nhật nguyên quá vượng, Ất mộc dư khí trong Thìn thấu can, tiết khí bớt nhật nguyên cho đẹp làm dụng, cũng là ý ức chế bớt vậy. Là trụ của Bộ trưởng tài chánh đời trước Vương Khắc Mẫn.
Thí dụ 5)
Thương Ấn nhật chủ Thương
Mậu Giáp Đinh Mậu
Thìn Dần Mão Thân
Hành vận: Ất mão / bính thìn / đinh tị / mậu ngọ / kỷ mùi / canh thân / tân dậu / nhâm tuất
Dần Mão Thìn khí đông phương hội đủ thêm thấu Giáp, dụng thần quá cường, Lấy Tài tổn Ấn làm dụng, là trụ của Chủ tịch chính phủ quốc dân Lâm Sâm.
Thí dụ 6)
Sát t.Tài nhật chủ Thực
Kỷ Đinh Quý Ất
Mão Sửu Sửu Mão
Hành vận: Bính tý / ất hợi / giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi
Nguyệt lệnh Thất sát thấu can, lấy Thực thần chế Sát làm dụng, cũng là lấy dụng thần ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Viện trưởng hành chánh đời trước Đàm Diên Khải.
Thí dụ 7)
Thực Thương nhật chủ t.Tài
Mậu Kỷ Bính Canh
Tuất Mùi Tý Dần
Hành vận: Canh thân / tân dậu / nhâm tuất / quý hợi / giáp tý / ất sửu
Bính hỏa sanh tháng 6, lửa còn chút sáng, giờ gặp Dần mộc, Tý thủy quan tinh sanh Ấn, nhật nguyên tưởng nhược mà thành không nhược. Nguyệt lệnh Kỷ thổ Thương quan thấu ra, bát tự liên tiếp 4 thổ, tiết khí thái quá, lấy tài tiết thương làm dụng, cũng là để ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Lý Quân ở Hợp Phì.
Thí dụ 8 )
Sát t.Tài nhật chủ Thực
Ất Quý Kỷ Tân
Hợi Mùi Hợi Mùi
Hành vận: Nhâm ngọ / tân tị / canh thìn / kỷ mão / mậu dần / đinh sửu
Kỷ thổ nhật nguyên, thông căn nguyệt lệnh, Ất mộc trên trụ năm nhược, nên lấy dụng thần phò trợ cái quá nhược. Là trụ của Tổng trưởng giao thông đời trước Tằng Dục Tuyển.
(Lâm chú: thử tạo vô hỏa, thổ vô nguyên thần, địa chi lưỡng hợi củng hiệp lưỡng mùi, mộc hữu dư khí ám lộc ấn thụ, thiên can thổ kim thủy mộc thuận sanh, ứng tác nhật nguyên vi nhược, khí mệnh tòng sát luận, sở dĩ đồng dạng thủ ất mộc vi dụng. Nhi phi dụng thần thái nhược phù chi dã.)
Thí dụ 9)
Quan Thương nhật chủ Thương
Kỷ Ất Nhâm Ất
Tị Hợi Tý Tị
Hành vận: Giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi / canh ngọ / kỷ tị
Kỷ trên trụ năm bị Ất khắc, Tị gặp Hợi xung, bỏ không dùng, thân vượng khí hàn. Tị hỏa trụ giờ nhược, lấy Thương quan sanh Tài làm dụng, cũng là lấy dụng thần phò trợ cái nhược. Là trụ của Tổng lý nội các đời trước Chu Tự.
Nguyên văn: Dụng thần của bát tự, chuyên tìm ở nguyệt lệnh, tức là lấy can ngày phối cùng chi tháng nắm lệnh, do sanh khắc bất đồng mà định ra cách cục. Tài Quan Ấn Thực, là dụng thần khéo dùng thuận theo giúp với; Sát Thương Kiếp Nhận, là dụng thần dùng khắc chế ngược lại với ngày can. Đáng thuận mà được thuận, đáng nghịch mà gặp nghịch, phối hợp thì nên, đều là quý cách.
Từ chú: Dụng thần là tìm trong bát tự xem có thần nào dùng được. Thần có: Tài, Quan, Thực, Ấn, Thiên tài, Thiên quan, Thiên ấn, Thương quan, Kiếp nhận vậy. Xem kỹ lẽ vượng nhược hỉ kị trong bát tự, hoặc phò hoặc chế, tức lấy thần phò trợ hay ức chế ngày can để mà dùng, gọi là dụng thần, cũng là then chốt của bát tự vậy. Chọn sai dụng thần thì đoán mệnh sai, nên nói đoán mệnh trước tiên lấy dụng thần là quan trọng nhất. Phép chọn dụng thần, trước tiên tìm ở chi tháng nắm lệnh nếu như đang được vượng khí ở chi tháng. Như không dùng được nguyệt lệnh, mới tìm tới trong các can chi năm ngày giờ. Phép tìm dụng tuy khác nhau, mấu chốt là ở chỗ có được nguyệt lệnh không. Như nguyệt lệnh lộc kiếp ấn thụ, nhật nguyên thịnh vượng, không thể dùng kiếp ấn, tất riêng tìm thần khắc hay tiết khí làm dụng; tuy dụng thần không ở nguyệt lệnh, nhưng mấu chốt để tìm lại ở tại nguyệt lệnh. Nhược tứ trụ nhiều thần khắc tiết, nhật nguyên chuyển nhược, tất kiếp ấn ở nguyệt lệnh, cứ y thế mà dùng. Sách có câu dụng thần chuyên tìm ở nguyệt lệnh, lấy nhật nguyên so với địa chi nguyệt lệnh, xem kỹ vượng suy cường nhược mà định dụng thần vậy.
Nguyên văn: Phép chọn dụng thần tuy bất nhất, tóm tắt lại có thể chia làm 5 loại sau: phù ức, bệnh dược, điều hậu, chuyên vượng, thông quan
Từ chú: Phép chọn dụng thần đều không ngoài 5 loại trên, đều theo nguyệt lệnh mà suy định ra. Đến như gọi là thiện ác chẳng liên quan gì đến cát hung. Là hỉ thì kiêu thương thất sát cũng đều là cát thần; phạm kị thì chánh quan tài ấn, cũng là ác vật, không nên chấp nhất mà luận, nên cốt ở có hợp được không thôi. Nhân vì dụng thần trọng yếu vậy, nên phàm ngũ hành nghi kị, can chi tính tình, đến sanh vượng tử tuyệt hội hợp hình xung giải cứu, thảy đều đắc dụng, ráng nên chú ý, tuy chỉ là lý luận, nhưng là căn bản, người học nên chú ý kỹ.
(Nhất) Phù Ức: Lấy phò hay chế nhật nguyên làm dụng
Phò có 2 loại:
- Ấn sanh
- Kiếp trợ.
Ức cũng có 2 loại:
- Quan sát khắc
- Thực thương tiết.
Thí dụ 1)
c.Tài t.Tài nhật chủ Ấn
Đinh Bính Nhâm Kỷ
Hợi Ngọ Dần Dậu
Hành vận: Ất tị / giáp thìn / quý mão / nhâm dần / tân sửu / canh tý
Tài vượng thân nhược, nguyệt lệnh Kỷ thổ quan tinh thấu ra, Tài Quan cả 2 đều vượng mà thân nhược, nên dụng Ấn mà không dùng Quan, lấy Ấn phò trợ nhật nguyên làm dụng thần. Là trụ của Bộ trưởng ngoại giao Ngũ Triều Xu.
Thí dụ 2)
Kiếp Quan nhật chủ Thực
Đinh Quý Bính Mậu
Mão Sửu Thân Tý
Hành vận: Nhâm tý / tân hợi / canh tuất / kỷ dậu / mậu thân / đinh mùi
Quý thủy Quan tinh trong Sửu thấu ra, thêm Tý Thân hội cục trợ giúp, thủy vượng hỏa nhược, dùng Kiếp giúp thân làm dụng thần. Là trụ của Thái Kiết Dân tiên sinh.
Thí dụ 3)
Sát Tỉ nhật chủ Kiếp
Quý Đinh Đinh Bính
Tị Tị Mão Ngọ
Hành vận: Bính thìn / ất mão / giáp dần / quý sửu / nhâm tý / tân hợi / canh tuất
Nhật nguyên quá vượng, lấy Quý thủy trên trụ năm ức chế nhật nguyên làm dụng, hành Quan Sát vận đại phát. Là trụ của Bộ trưởng giao thông Chu Gia Hoa.
(Lâm chú: thử tạo hỏa thành khí thế, tất nhiên tòng hỏa. Hành quan sát vận đại phát, nãi thị " chế kị thần thời đắc kị hỉ " đích nguyên lý, tức dĩ thủy chi quan sát vi kị thần, hành kị thần vận, kị thần hữu chế hóa, phản đắc quan lộc. Bính thìn, ất mão, giáp dần tam tuần vi mộc hỏa hỉ dụng đại vận; quý sửu vận, tuy nhiên thủy hữu vi căn, đãn nguyên cục hữu mão mộc chế thổ, y nhiên thị thủy nhược hỏa cường, khả năng thị nhất sanh trung tối soa đích đại vận; nhâm tý vận, thiên can nhâm thủy bị đinh hỏa hiệp, địa chi tý ngọ phùng xung, ngọ thắng tý bại, vi " hữu dược đắc bệnh " chi hỉ; tân hợi vận, thiên can tân bị bính hiệp, địa chi hợi mão bán hiệp mộc cục, vi hỉ thần, cố diệc cát; canh tuất vận, thiên can canh hữu bính đinh hỏa khắc, địa chi ngọ tuất bán hiệp hỏa cục, diệc cát.)
Thí dụ 4)
t.Tài Tỉ nhật chủ Thương
Bính Nhâm Nhâm Ất
Tý Thìn Thân Tị
Hành vận: Quý tị / giáp ngọ / ất mùi / bính thân / đinh dậu / mậu tuất
Cũng nhật nguyên quá vượng, Ất mộc dư khí trong Thìn thấu can, tiết khí bớt nhật nguyên cho đẹp làm dụng, cũng là ý ức chế bớt vậy. Là trụ của Bộ trưởng tài chánh đời trước Vương Khắc Mẫn.
Thí dụ 5)
Thương Ấn nhật chủ Thương
Mậu Giáp Đinh Mậu
Thìn Dần Mão Thân
Hành vận: Ất mão / bính thìn / đinh tị / mậu ngọ / kỷ mùi / canh thân / tân dậu / nhâm tuất
Dần Mão Thìn khí đông phương hội đủ thêm thấu Giáp, dụng thần quá cường, Lấy Tài tổn Ấn làm dụng, là trụ của Chủ tịch chính phủ quốc dân Lâm Sâm.
Thí dụ 6)
Sát t.Tài nhật chủ Thực
Kỷ Đinh Quý Ất
Mão Sửu Sửu Mão
Hành vận: Bính tý / ất hợi / giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi
Nguyệt lệnh Thất sát thấu can, lấy Thực thần chế Sát làm dụng, cũng là lấy dụng thần ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Viện trưởng hành chánh đời trước Đàm Diên Khải.
Thí dụ 7)
Thực Thương nhật chủ t.Tài
Mậu Kỷ Bính Canh
Tuất Mùi Tý Dần
Hành vận: Canh thân / tân dậu / nhâm tuất / quý hợi / giáp tý / ất sửu
Bính hỏa sanh tháng 6, lửa còn chút sáng, giờ gặp Dần mộc, Tý thủy quan tinh sanh Ấn, nhật nguyên tưởng nhược mà thành không nhược. Nguyệt lệnh Kỷ thổ Thương quan thấu ra, bát tự liên tiếp 4 thổ, tiết khí thái quá, lấy tài tiết thương làm dụng, cũng là để ức chế cái mạnh thái quá. Là trụ của Lý Quân ở Hợp Phì.
Thí dụ 8 )
Sát t.Tài nhật chủ Thực
Ất Quý Kỷ Tân
Hợi Mùi Hợi Mùi
Hành vận: Nhâm ngọ / tân tị / canh thìn / kỷ mão / mậu dần / đinh sửu
Kỷ thổ nhật nguyên, thông căn nguyệt lệnh, Ất mộc trên trụ năm nhược, nên lấy dụng thần phò trợ cái quá nhược. Là trụ của Tổng trưởng giao thông đời trước Tằng Dục Tuyển.
(Lâm chú: thử tạo vô hỏa, thổ vô nguyên thần, địa chi lưỡng hợi củng hiệp lưỡng mùi, mộc hữu dư khí ám lộc ấn thụ, thiên can thổ kim thủy mộc thuận sanh, ứng tác nhật nguyên vi nhược, khí mệnh tòng sát luận, sở dĩ đồng dạng thủ ất mộc vi dụng. Nhi phi dụng thần thái nhược phù chi dã.)
Thí dụ 9)
Quan Thương nhật chủ Thương
Kỷ Ất Nhâm Ất
Tị Hợi Tý Tị
Hành vận: Giáp tuất / quý dậu / nhâm thân / tân mùi / canh ngọ / kỷ tị
Kỷ trên trụ năm bị Ất khắc, Tị gặp Hợi xung, bỏ không dùng, thân vượng khí hàn. Tị hỏa trụ giờ nhược, lấy Thương quan sanh Tài làm dụng, cũng là lấy dụng thần phò trợ cái nhược. Là trụ của Tổng lý nội các đời trước Chu Tự.