KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Hoàng Đại Lục bình chú

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
18-Nhị tý bất xung ngọ,
Nhị dần bất xung thân,
Nhị ngọ bất xung tý,
Nhị thân bất xung dần.


Đại lục bình chú:
Giải thích về cách cục cơ bản, tác giả mới bắt đầu nói đến bát tự sinh khắc, chế hóa, một vài vấn đề chi tiết, trọng điểm thông thường là chỗ mệnh thư không có luận cùng vấn đề liên quan. Chỗ này là mượn Tý Ngọ xung và Dần Thân xung để thuyết minh một quy tắc sinh khắc, tức là: một không xung hai. Tại sao một không xung hai chứ? Người ta nói phủ nhận, chê cười, chẳng lẽ hai người chẳng lẽ hai người không đánh được một người ư? Thực ra là lý giải đối với chữ "Xung" nghĩa gốc của nó vẫn chưa đúng. Gốc của chữ Xung nghĩa là chỉ đối diện với phương vị xung khắc. Thí dụ như thiên can có Bính Nhâm xung, Đinh Quý xung, mà không có Mậu Nhâm xung và Kỷ Quý xung, nguyên nhân thì là phương vị của Mậu và Nhâm, Kỷ và Quý cũng không phải là đối diện, do đó mới không xung. Giống như kim nam châm không thể cùng lúc chỉ cả hai hướng Ngọ. Mời xem ví dụ thực tế:

Nam mệnh 1: Canh Tý/ Kỷ Mão/ Đinh Dậu/ Kỷ Dậu.
Nguyệt Đàm phú nói: "Độc Ấn phùng Tài, định đoán hồn quy địa ngục." là đúng mệnh này. Nếu như hai Dậu có thể xung một Mão, như vậy, mệnh chủ e rằng khi sinh ra đời cùng tháng cùng năm có tháng Dậu đều bị chết yểu, thế nhưng lại không có, thậm chí cùng với bệnh nặng lâu dài cũng không có. Đến 15 tuổi gặp vận Canh Thìn năm Ất Mão, hai Mão xung hai Dậu, mệnh chủ mắc bệnh ban đỏ mụt lở loét thì mới chết. Mão mộc là gan, Tý thủy là máu, Mão hình Tý và Dậu xung Mão, gan huyết đều tổn thương, cho nên mắc bệnh.

Nam mệnh 2: Kỷ Hợi/ Nhâm Thân/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất.
Ấn dựa Quan sinh cách. 21 tuổi vào vận Kỷ Tị, bởi vì lưu niên một đường kim thủy, Tài tinh không đủ để xác lập, mệnh chủ khó mà thành hôn. Đến 28 tuổi năm Bính Dần, một Tị xung một Hợi, còn lại ở dưới thì một Hợi cùng với Thái tuế Dần mộc tác hợp, Chính Tài tiến vào Thê cung, lại còn Dần Tị Thân tam hình cưỡng chế Thân kim xung Dần mộc, mệnh chủ mới có hỉ hoa chúc ( Tân hôn). Năm sau Đinh Mão, Hợi Mão hợp, vợ chồng bình an vô sự. 30 tuổi năm Mậu Thìn, Thìn Tuất xung, mở to khố thủy, nhiều thủy xung Tị hỏa, vợ bị tai nạn xe cộ mà chết.

Nữ mệnh 1: Ất Dậu/ Mậu Dần/ Canh Thân/ Giáp Thân.
Dần mộc Thiên Tài là phụ tinh nắm lệnh, đã bị Kiếp Nhận quá nặng bao vây tấn công, may mắn ở hai Thân không xung một Dần, lại thêm Dần mộc ôm Bính hỏa quyết tử mà kháng cự, nếu không, mệnh chủ lúc ra đời e rằng sẽ bị tang cha. Tại sao lúc sau này Thân kim mới khởi phát xung Dần mộc chứi? Là do gặp đại vận hợp khử một Thân kim vậy. Quả nhiên, ở trong vận Kỷ Mão, Canh Thìn cha bình an không có việc gì, mà khi đến vận Tị, hợp khử một Thân, đồng thời lại có tam hình Dần mộc, song song là hợp Dậu kim Dương Nhận chuẩn bị công kích Dần mộc, lưu niên Ất Mão xung động Dương Nhận, người cha bệnh gan mà chết.

Nữ mệnh 2: Đinh Dậu/ Quý Sửu/ Đinh Mùi/ Canh Tuất.
Có trụ tháng và ngày Sửu Mùi xung, vì Dậu Sửu hợp mà giải xung. Nhưng bát tự Thất Sát không có chế, ẩn tàng tai họa là rất lớn. 21 tuổi vận Mão năm Mậu Ngọ, Mậu Quý hợp, Ngọ Mùi hợp, Thất Sát được chế mà thành hôn. Năm sau vận chuyển Bính Thìn, lưu niên Kỷ Mùi, trực tiếp cùng với đề cương thiên khắc địa xung, em gái chồng bị người cưỡng dâm, người em gái phải khởi tố, tên cưỡng dâm phẩn nộ mà hạ sát cả gia đình người chồng ( bản thân chồng, em chồng và cả cha mẹ)! Là năm do có 2 Mùi xung một 1 Sửu, là do trước có Dậu Sửu hợp giải xung vậy.

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
19-Đắc nhất phân tam cách,
Tài quan ấn thụ toàn,
Vận trung phùng khắc phá,
Nhất mệnh tang hoàng tuyền.


Đại lục bình chú:
Một nguyệt lệnh có địa chi, tàng can cùng thấu can là Tam Nguyên, phối hợp năm ngày giờ mà thành cách cục. Chỗ Tam Nguyên này gọi là "Tam mệnh", cũng gọi là "Tam cách" . Chỗ Tam Cách này hỉ nhất là có ba vật Tài Quan Ấn, người xưa gọi là "Tam bảo". Nguyệt lệnh có Tam Bảo, được một thì xuất thân cao quý, có thành sự nghiệp. Tam bảo chỉ là: (1) Không thể nhiều, vật nhiều thì tiện; (2) Không thể hỗn tạp, vật tạp thì trọc; (3) Không thể gặp xung hình, khắc phá và hợp hóa. Không đạt được (1) thì phá cách, phá cách thì không bần cũng yểu, trừ phi có nhiều chữ mới giảm, (2) tạp thì phải có chữ để thanh cách, (3) hình xung, khắc phá, hợp hóa, có chữ để ứng cứu.

Mệnh Trương Học Lương: Tân Sửu/ Quý Tị/ Nhâm Tý/ Canh Tý.
Nguyệt lệnh Tị hỏa có tàng Bính Mậu Canh là tam bảo Tài Quan Ấn, dù có Tý Quý Kiếp Nhận khắc Tị hỏa, may mắn là có Tị ôm lấy Mậu thổ, có thể hợp khắc Tý Quý thủy, cách cục không phá. Cho nên mệnh chủ sau khi ra đời, cha là Trương Tác Lâm được triều đình gọi mời làm quan. Trong lúc mệnh chủ 19 tuổi thì cha bổ nhiệm làm trưởng doanh trại. 20 tuổi thăng Lữ trưởng. 23 tuổi thăng Quân trưởng. 25 tuổi thăng Thượng tướng. Người gọi là "Thiếu soái" . Chỗ này rất nhiều quân nhân dù cả đời mũ quan cũng không đến tận tay, thế mà anh ta chỉ mới ra đời đã được toại nguyện. Dựa vào cái gì vậy? Hoàn toàn là dựa vào có Vua, có quân đội của cha! Hoàn toàn dựa vào nguyệt lệnh có Bính hỏa và Mậu thổ!

Mệnh Tăng Văn Đạt: Đinh Mão/ Ất Tị/ Nhâm Tý/ Ất Tị.
Trong Nguyệt lệnh có tam bảo Tài Quan Ấn, cách thành Tài hỉ Thực sinh. Mệnh chủ do là cháu đời thứ 54 của họ Tăng, 14 tuổi liền kế nghiệp tước vị Tiến sĩ Ngũ kinh (tức 5 thứ kinh điển Nho giáo: Thi, Thư, Dịch, Lễ, Xuân Thu) Hàn Lâm Viện, từ đây ngồi ở nhà mà hưởng bổng lộc, cưới 4 bà vợ, sinh ra 8 đứa con, thật là quá sung sướng.

Mệnh Bạch Tĩnh: Quý Hợi/ Đinh Tị/ Quý Hợi/ Giáp Dần.
Dần mộc hợp khử một Hợi, lại còn có một Hợi xung Tị hỏa, hỉ Thực Thương và Quan Sát chế kiếp để cứu cách. Đầu vận Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Quan Sát có lực mà chế Kiếp hộ Tài, mệnh chủ học nghiệp thuận lợi, sau khi tốt nghiệp Hí kịch, trước sau ra diễn rất nhiều kịch bản trên điện ảnh như 《 Huyết sắc Tương tây 》, 《 Công Phu Vịnh Xuân 》, 《 Cổn Cổn huyết mạch 》, 《 Tự cổ anh hùng xuất thiếu niên 》…, là nữ vai diễn nhân vật chính đứng đầu 30 người được nêu danh khen thưởng, đứng thứ 11 cuộc thi biểu diễn Hội học thuật Điện ảnh Trung Hoa giải thưởng Kim Phượng Hoàng. Nhưng gặp Thân vận năm Nhâm Thìn, kim thủy liên thủ đến phá cách, mệnh chủ chết thảm do người chồng sát hại đúng lúc độ tuổi xuân xanh.

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
20-Tiến khí tử bất tử,
Thoái khí sinh bất sinh,
Chung niên vô phát vượng,
Do khủng thiểu niên hình.


Đại lục bình chú:
Bát tự tuy có thể dụng Tài Quan Ấn, nhưng cần phải luận vượng suy, lại cần chú ý đến trạng thái tiến khí và thoái khí. Thí dụ như Giáp mộc ở tháng Tuất, giống như cành lá bị khô héo, không được thủy sinh, nhưng bởi vì ở tháng Hợi là trường sinh, tháng Tuất thì lấy ở nơi trạng thái Thai Dưỡng, sinh khí sau đó tiến, cho nên gọi là "Tiến khí", tuy tử mà không tử, gặp sinh là sống. Mà Giáp mộc sinh ở tháng Tị, sinh khí sau đó thoái, tuy gặp thủy sinh cũng khó sống, lại không dùng thuyết ngũ hành ở đất tử tuyệt. Bởi vậy, ngũ hành thoái khí gặp sinh khó khởi, nếu như là dụng tướng thần gặp thoái khí, tức là dù cho đại vận đến đất sinh vượng cũng khó phát vượng, thời kỳ thiếu niên e rằng liền gặp vận tai họa.

Mệnh Trần Gia Canh: Giáp Tuất/ Giáp Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Thìn.
Dụng Ấn hỉ Thực sinh Tài cách. Giáp mộc Tài tinh ở tháng Tuất là mất lệnh, nhưng tiến khí là không tử, sau đến vận Đông phương phù khởi, mệnh chủ phát tài cự vạn, trở thành nổi tiếng thương nhân kiều bào. Mà đến vận Canh Thìn Tỉ Kiếp thấu xuất tranh Tài, Tài tinh lại đến đất suy địa, mệnh chủ phá tổn đủ điều. Tới vận Tân Tị Tài tinh thoái khí, Thực Thương đến đất tuyệt địa, tiền tài mất hết mà chết.

Mệnh Trần Hiểu Húc: Giáp Thìn/ Giáp Tuất/ Tân Hợi/ Quý Tị.
Cùng với mệnh Trần Gia Canh gần giống nhau, chỉ là đại vận nghịch hành, mệnh chủ ở vận Tân Mùi năm Nhâm Thân mở công tý kinh doanh, gặp năm Ất Hợi sinh phù Tài tinh, tài phát ức vạn. Vận Canh Ngọ Thực Thương Tài tinh đều thoái khí, cho nên tiêu tan sự nghiệp.

Một nam mệnh: Giáp Dần/ Quý Dậu/ Canh Tý/ Tân Tị.
Nhìn sơ qua thân cường Thực vượng mà sinh Tài, đại vận lại là Đông Bắc phương đất Tài vượng, hặn là đặc biệt sinh ra đại phát? Thế nhưng mệnh chủ sớm có tang cha, vì nghèo mà ở rễ nhà vợ. Trong vận Ất Hợi đi học khổ sở, cũng chỉ là được Tú tài. Sau này liên tục thi không đậu, cả nhà cũng nghèo chỉ còn có bốn bức tường. Tại sao đến đất Tài vượng lại không phát tài chứ? Nguyên nhân là do ở tháng 8 mộc khô, khó nhận sinh phù.

Chỗ Nhậm Thiết Tiều ghi chú trong《 Trích Thiên Tủy 》 một mệnh:
Canh Thìn/ Quý Mùi/ Ất Mùi/ Quý Mùi.
Ấn dựa Quan sinh cách. Mặc dù tháng 6 thủy khô, Quý thủy lại tọa ở trên Mùi thổ, nhưng vì tháng Mùi thủy tiến khí, thoái mà không thoái, lại thêm trong Mùi có Ất mộc chế thổ hộ thủy, cách thành mà cao, cho nên mệnh chủ ở trong vận Tây phương kim thủy năng lực làm quan bị ngăn cản, cảnh ngộ làm quan chỉ an hòa.

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
21-Thời thượng Thiên Tài cách,
Can đầu kị Tỉ kiên,
Nguyệt sinh phùng chủ vượng,
Quý khí phúc lộc thâm.

Đại lục bình chú:
Gọi là "Thời thượng Thiên Tài cách" tức là cách cục có chi giờ là Thiên Tài. Cách này chỉ cần một vị Thiên Tài, nếu có ba vị là phá cách, cũng không nên có Kiếp Nhận đoạt Tài, hỉ có Quan tinh hộ Tài. Thi Quyết nói: "Thời thượng Thiên Tài mộ vị tốt, không gặp xung phá hưởng vinh hoa. Bại tài Kiếp Nhận không nên gặp, phú quý song toàn sánh Thạch gia." Thông thường trong mệnh thư đều nói, Chính Tài cùng Thiên tài, đều hỉ thân vượng mà kị Kiếp Nhận. Khác nhau là, Chính Tài không hỉ Quan tinh, mà Thiên Tài hỉ Quan tinh, cho nên có nói "Thân cường tài vượng đều là phúc, nếu mang Quan tinh càng quá tốt". Ở rất nhiều trong sách Tử Bình, chỉ có 《 Tử Bình Chân Thuyên 》không ghi chép cách này. Bởi vì cách này dành cho Tử Bình là "Bát tự dụng thần, chuyên cầu nguyệt lệnh" và "Phàm cách dĩ sát quan luận chi" ( Thông thường thì cách lấy Quan Sát mà luận) quy tắc thủ dụng lấy chống lại ngang ngược. Hơn nữa, vẫn còn chỗ tự mâu thuẫn lẫn nhau, dù cho đã nói "Nguyệt sinh phùng chủ vượng" (Chủ vượng gặp tháng sinh), lại nói "Bại tài kiếp nhận hoàn vô ngộ" (lại không gặp Bại Tài Kiếp Nhận), thử nghĩ nếu như bát tự, tuế vận đều không có Tỉ Kiếp, thân vượng lại từ đâu mà đến? Nếu như đem hai chữ "Nguyệt sinh" lý giải nguyệt lệnh là Ấn thụ, như vậy Thời thượng Thiên Tài lại không phải là "Tiên ấn hậu tài, phản thụ kỳ nhục" ( Trước Ấn sau Tài, trái lại là xỉ nhục) ư? Hoặc như nói Ấn tinh nhiều mà hỉ Tài, vậy không lại là khử Ấn tựu Tài cách ư? Có chăng cần phải lập Thời thượng Thiên Tài cách ? Nếu như Ấn tinh nắm lệnh, lại thấy Quan tinh, thì vừa phải luận Sát Ấn cách, vừa phải bỏ Sát Ấn mà luận Thời thượng Thiên Tài ư? Do vậy, Đại Lục thừa nhận như 《 Tử Bình Chân Thuyên 》 không lấy cách làm theo phương pháp này.

Mệnh Trương Hi Văn: Kỷ Dậu/ Bính Tý/ Nhâm Dần/ Ất Tị.
Chỗ này là con của tác giả《 Thần Phong Thông Khảo 》Trương Thần Phong. Đem bản thân mệnh tạo của anh ta thuộc Thời thượng Thiên Tài cách. Thân vượng, Tài không bị xung phá, can năm lại mang Quan tinh. Nhưng mà mệnh chủ "Phú quý song toàn" sao? Trái lại, thỏa đáng phú quý đều không đủ. Bản thân kể lại rằng: "Tôi là người học tập và rèn luyện chỗ tu hành vậy, cũng không liên quan tới thuật này, là nối tiếp chí nguyện của cha tôi, mà biên tập sách này". Bản thân anh ta phân tích mệnh nói: "Thông thường Nhâm thủy hỉ Tài Quan, sinh tháng Tý là thấy Nhận, nếu hành Tài Quan vận, là người tay trắng tự lập nghiệp hưng thịnh. Nhưng mà hai mộc hại Quan Sát, có hai kim ngăn cản, bát tự có Tị chứa thổ không nhiều, cho nên chủ không quý... Hành vận Quý cha mẹ gặp phải tai họa, vợ con gặp thay đổi... vào vận Dậu, hỏa thổ đều bại, nên không toại nguyện vậy". Nhìn, người đã qua trung niên không còn thấy tượng một điểm phú quý tích tụ, chỉ có làm nhà sư. Thực ra, mệnh này có hai mộc cũng không thể tổn thương Quan Sát, nguyên nhân chủ yếu không có phú quý là Nguyệt Kiếp dụng Thực sinh Tài, mà Tị hợp Dậu hóa Tài thành Ấn, Quan tinh hư phù vô căn, vừa phá Thực Thương sinh Tài cách, vừa không thành Quan Ấn cách, thuộc về hoàn toàn xa lạ cách bần mệnh.

《 Uyên Hải Tử Bình • Thời thượng Thiên Tài cách 》đưa ra mệnh Lý Tham Chính:
Canh Dần/ Ất Dậu/ Giáp Tý/ Mậu Thìn.
Nguyệt lệnh có Quan Sát, thiên can Sát có Kiếp hợp, địa chi Sát có Ấn hóa, vừa nhìn hiểu là Sát Ấn tương sinh là quý cách, tại sao có lý do cần lấy Thời thượng Thiên Tài luận cách chứ? Lại có lưu trong thư mệnh: Đinh Hợi/ Mậu Thân/ Nhâm Thân/ Bính Ngọ. Sở dĩ mệnh này quý là đúng sách, cũng không phải là Thời thượng Thiên Tài mang đến quý khí, mà là cấu thành Tài sinh Sát nhược cách và Khử Ấn tựu Tài cách. Thực ra, chỉ cần Nguyệt lệnh thành cách, Thời thượng Thiên Tài phá cách cũng một nhất dạng đại quý.

Giống như ở trước mệnh của Phó Thủ tướng Quốc Vụ viện Quách Mạt Nhược:
Nhâm Thìn/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Bính Ngọ.
Thời thượng Thiên Tài dĩ nhiên gặp Tý Nhận xung phá, can đầu lại có Tỉ kiên đại kị, trước hai bước đại vận lại là Nhâm Tý, Quý Sửu, Kiếp Nhận hoành hành, xem nói mệnh chủ lại không có qua một ngày tốt. Nhưng sự thực mệnh chủ ở trên sinh ở gia đình giàu có, qua thiếu niên cơm áo đều không có lo, cuộc sống vui sướng. Là tại sao chứ? Bởi vì mệnh họ Quách thuộc chuyên vượng cách, can tháng có Ấn, cho nên thiếu niên có hưởng phúc ấm cha mẹ, mà học nghiệp ưu tú.

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
22- Vận hành thập tái số,
Thượng hạ ngũ niên phân,
Tiên khán lưu niên tuế,
Thứ tri vãng lai tuần.

( Số vận hành 10 năm,
Trên dưới phân 5 năm,
Trước xem Tuế lưu niên,
Sau hiểu tuần qua lại.)

Đại lục bình chú:
Mấy câu nói đó là bàn về tuế vận. Ở dưới tình huống thông thường, đại vận phân ra can chi mà luận, trên dưới phân ra 5 năm quản cát hung. Lưu niên Thái tuế thì coi cát hung một năm. Tiếp theo, còn phải hiểu đại vận thuận nghịch, là vì hướng Đông khử Tây, hay là vì hướng Tây đến Đông, cho nên nói "Vãng lai" . Một vận can chi cộng lại quản lý 10 năm, cho nên nói là "Tuần" . Nhưng thông thường thì sự việc đều có đặc thù, giống như có hai công nhân trực 2 ca, bạn trực ca ngày, tôi trực ca đêm, ở dưới tình huống thông thường tất cả đều phải trực ca, nếu gặp tình huống nđặc biệt, thí dụ như cấp trên đi kiểm tra hoặc gặp sự cố đột xuất …, thì rất có thể gặp điều động hoán đổi lẫn nhau trực ca hoặc cả hai người cùng trực một ca. Hơn nữa, đại vận là kéo dài nguyệt lệnh, là quản lý ngũ hành vượng suy, thí dụ như vận một tiến vào Ất Dậu, bát tự có mộc hỏa tức nhập vào tử địa, thủy đến bại địa, kim đến vượng địa, thổ đến bệnh địa. Không như chỗ này luận, thì trong vận Ất thì khó hiểu ngũ hành vượng suy của bát tự vậy. Cho nên, đem can chi đại vận phân ra trên dưới 5 năm mà luận, chủ yếu là chỉ ngũ hành sinh khắc, chế hóa, mà không phải ngũ hành vượng suy.

Mệnh Lâm Bưu: Đinh Mùi/ Tân Hợi/ Mậu Tý/ Canh Thân.
Tài hỉ Thực sinh mà phối Ấn. 9 tuổi đến vận. 59 tuổi vào vận Ất Tị, Quan tinh thấu rõ sinh Ấn tinh, lưu niên Bính Ngọ, Đinh Mùi, vượng Ấn chế Thương, mệnh chủ trở thành Phó Thống soái là một người lão luyện, quyền thế nghiêng triều vậy, uy danh đầy trời, dân chúng cả nước sáng sớm mỗi ngày đều phải cầu nguyện ông ấy cho hai vị lão nhân gia vạn thọ vô cương, thân thể tráng kiện. Lưu niên kế tiếp tuy là Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, thổ kim tiết hỏa khắc mộc, chỉ vì mệnh vận mộc hỏa liên thủ kháng cự thổ kim, ở cách là không có tổn hại, mệnh chủ vẫn ngang nhiên uy phong vô hạn. Không còn hi vọng 64 tuổi một vòng gặp vận đến Tị hỏa, lưu niên lại vướt qua Tân Hợi, Ấn tinh thiếu căn gặp Hợi thủy xung khắc, đại phá cách cục, mệnh chủ chạy trốn không thành, đồng thời cùng vợ con mình đều chết.

Mệnh Hàn Phục Củ: Tân Mão/ Canh Dần/ Canh Ngọ/ Kỷ Mão.
Tòng Sát cách. 2 tuổi 11 tháng vào vận. Sau 23 tuổi vào vận Đinh Hợi, Quan tinh thấu rõ chế Kiếp, dần dần được gặp gỡ, đang lúc 10 năm từ Trung đội trưởng tới Sư trưởng. 33 tuổi vào vận Bính Tuất thăng chức Quân đoàn trưởng, Chủ tịch tỉnh Hồ Nam. Vận Tuất tam hợp Sát cục, nhậm chức Chủ tịch tỉnh Sơn Đông 8 năm. 43 tuổi vào vận Ất Dậu, vận Ất cách không có tổn hại, 45 tuổi năm Ất Hợi vẫn được thăng chức làm Thiếu tướng Lục Quân, ủy viên Ban chấp hành Trung ương. 46 tuổi năm Đinh Sửu, nói như ở trên là không tiến vào Dậu vận, nhưng chữ Thái tuế như Vua, có thể điều động tất cả mệnh cục, đại vận, là năm hợp động Dậu kim Dương Nhận, cùng Tài Sát xung khắc, phá mất Tòng Sát cách, mệnh chủ vì thất thủ Sơn Đông bị đưa lên Tòa án Quân sự, phán xử tử hình.

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
Chính văn:
23-Thời thượng nhất vị quý,
Tàng tại chi trung thị,
Nhật chủ yếu cương cường,
Danh lợi phương hữu khí.


Đại lục bình chú:
Gọi là "Thời thượng nhất vị quý cách", là chỉ cách cục bát tự chỉ có một vị Thất Sát ở địa chi trụ giờ. Quyết nói: "Thời thượng Thất Sát là Thiên Quan, thân cường có chế xem như mệnh tốt. Chế quá hỉ gặp vận Sát vượng, ba phương đắc địa phát khách khí. Gốc không có chế phục vận cần thấy, đủ không sợ nhiều Sát hình xung, nếu là thân suy hành Sát vận, xác định mệnh bần hàn." Ý tức là: Thời thượng có một vị Thất Sát, nếu có chế phục thì là mệnh tốt, nhưng không nên chế phục thái quá. Mệnh cục nếu như không có chế phục, thì cần hành vận chế Sát mới phát. Mệnh cục nếu như chế Sát thái quá, thì lhông có sợ đến vận Sát nhiều Sát vượng. Cách này tối kị thân nhược Sát nhiều, cho nên nói nhấn mạnh "Nhật chủ yếu cương cường, danh lợi phương hữu khí."

Nhưng mà, đoạn văn phía trước có nói "Hữu sát tiên luận sát, vô sát phương luận dụng" (Có Sát thì luận Sát, không có Sát mới luận dụng), thì đã bao quát chi giờ ở bên trong đã có Sát, nếu như hiện tại lại đem Sát ở chi giờ thành lập một cách, như vậy ngoài ra vẫn có thể thành lập"Niên thượng nhất vị quý cách", "Nguyệt thượng nhất vị quý cách", "Nhật thượng nhất vị quý cách", nếu không, thì có là phép tắc thủ cách "Hữu sát tiên luận sát" không? Do vậy, chúng ta cũng có thể mang cách này "Thời thượng nhất vị quý cách" cùng với năm tháng ngày tất cả một vị quý cách đều nhập vào Sát cách, không có lý do chỉ có đem thành lập một cách.

Còn nữa, đoạn nói này còn có một điều sai lầm, chính là vừa Sát cần có chế, như vậy, thì là vấn đề mang Sát chế nặng chế nhẹ, cùng với thân cường, thân nhược không có trực tiếp quan hệ với nhau. Một câu nói "Nhật chủ yếu cương cường, danh lợi phương hữu khí" rất dễ dàng khiến cho kẻ hậu học sinh ra ngộ nhận, vì đã có thân cường thì mới có thể đảm nhận Sát. Thực ra, Sát nếu không có chế, thân lại cường cũng là mệnh phá cách. Chỉ cần Sát vượng có chế, tức là nhật chủ vô căn cũng là mệnh tốt. Tôi nói là không tin, mời xem ở dưới một vài ví dụ thực tế, thì hiểu chỗ tác giả nói là không sai.

Mệnh Hàn Hàn: Nhâm Tuất/ Kỷ Dậu/ Kỷ Dậu/ Đinh Mão.
Trong vận Hợi Tý thủy trở thành 80 nhân vật là hoàng hậu thay chồng thống lĩnh ba quân, được danh lợi lớn.

Mệnh Ngô Thiết Thành: Mậu Tý/ Ất Mão/ Kỷ Mão/ Ất Sửu.
Trong vận Canh Thân, Tân Dậu nhậm chức Chủ tịch tỉnh Quảng Đông, Phó viện trưởng Viện Hành chính.

Mệnh Giang Đăng Tuyển: Tân Tị/ Tân Sửu/ Mậu Thân/ Giáp Dần.
Tốt nghiệp trường Sĩ quan Nhật Bản. Vận Đinh Dậu, nhậm chức Tổng Tư lệnh Quân Đoàn.

Mệnh Tôn Hồng Y: Nhâm Thân/ Tân Hợi/ Mậu Thìn/ Giáp Dần.
Trong vận Giáp Dần, Ất Mão làm quan nhậm chức Tổng trưởng Giáo dục, Tổng trưởng Nội vụ.

Mệnh Đoan Mộc Chương: Canh Thìn/ Mậu Tý/ Kỷ Mão/ Ất Hợi.
Nhiều lần giữ chức vụ quan trọng trong Quân Giới, vận Quý Tị nhậm chức xa hơn, Huyện trưởng Thang Khê nhiều năm.

Mệnh Nghiêm Nột: Tân Mùi/ Kỷ Hợi/ Kỷ Sửu/ Ất Hợi.
Xuất thân Tiến sĩ. Kim vận làm quan tới Thượng thư Lại Bộ, vận Ất Mùi nhậm chức Tể tướng.

Mệnh Cát Thủ Lễ: Ất Sửu/ Kỷ Mão/ Mậu Thân/ Giáp Dần.
Xuất thân Tiến sĩ, trong vận thủy kim làm quan tới Thượng thư Lễ Bộ, Hình Bộ.

Mệnh Lý Quế Như: Canh Tý/ Mậu Tý/ Mậu Dần/ Giáp Dần.
Xuất thân Tiến sĩ, làm quan tới Thượng thư Lại Bộ.

Mệnh Lưu Thuận Chinh: Canh Tuất/ Ất Dậu/ Mậu Dần/ Giáp Dần.
Trong vận thủy trở thành Tiến sĩ, làm quan tới Lang trung Hình Bộ.

Mệnh Cố Hiến Thành: Canh Tuất/ Ất Dậu/ Mậu Thìn/ Giáp Dần.
Tý vận năm Kỷ Mão được tiến cử, năm sau Canh Thìn được Tiến sĩ. Làm quan tới Ngự sử Đô Sát.

(Hết)
lesoi, 29.10.2013

descriptionHoàng Đại Lục bình chú - Page 2 EmptyRe: Hoàng Đại Lục bình chú

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết