KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyManh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Manh phái mệnh lý cao cấp
Tác giả: Dịch Học Bích Hổ
Người dịch: Hùng804

http://blog. sina. com. cn/s/blog_52218cf20101hrh9. html

Tượng số mệnh lý cao cấp --- Manh phái mệnh lý cao cấp

Tượng số mệnh lý là tập truyền thống phái Thư phòng, Tân phái, cùng Manh phái, giang hồ phái … tinh hoa các phái là một thể, lấy tượng, số, lý, sau khi lấy cùng các loại kỹ pháp hòa hợp quán thông và lại một lần nữa sau cùng hệ thống hoàn thiện phương pháp luận mệnh toàn bộ tin tức!

Tượng số mệnh lý là lấy tượng, số làm chủ, lấy lý lẽ làm phụ, lợi dụng một bước phân tích lý luận kĩ càng tỉ mĩ, đầy đủ để dự đoán hệ thống phương pháp mệnh lý chính tông. Cũng chính là để giải bày tổ hợp bát tự luận mệnh, lấy lý luận cụ thể để suy đoán mệnh cục thứ tầng cao thấp, cùng lấy các loại sự việc liên quan cụ thể, vứt bỏ các phương pháp luận mệnh không chắc chắn chỉ lấy nhật chủ vượng suy, sinh khắc cùng hỷ dụng thần để luận mệnh, thực chất ở trên nhật chủ vượng suy cùng hỷ dụng chỉ là ở rất nhiều người giải bày mệnh lý qua một bộ phận gọi là "Tượng" !

Mệnh lý học vốn có loại tượng năng lực siêu phàm, làm cho các loại hạng người có thể so sánh để giải bày ra hoàn chỉnh. Nhưng đỏi hỏi phải có thầy mệnh lý đọc ra giải thích. Một đời người bắt tay vào cái gì, nó có thể có nhiều thành tựu to lớn, tất cả số mệnh đều có chỗ thể hiện ở trong nguyên cục.

Xem Lục Thân, tất cả đều lấy cung vị làm chủ, phối hợp tinh sao của Lục Thân để luận, tổ hợp bát tự, nhận thức rõ ràng trạng thái của mỗi chữ, tác dụng qua lại lẫn nhau, cũng chính là loại tượng ở trong cuộc sống hiện tại là chỗ đối ứng với người, sự, vật.
Sự thực trong một đời người là có quá nhiều điều phức tạp, mệnh lý cũng sẽ ứng với nhiều cái phức tạp đó. Cho nên, cần phải học tập ở trình độ rất cao, chỉ có ở công phu Tượng pháp là cao hay thấp. Cũng chính là nói ở trong cuộc sống hiện tại có dạng sự tình và đạo lý gì, bát tự mệnh học thì sẽ có dạng gì để đối ứng với nhau. Chúng ta làm như thế nào để đơn giản hóa bát tự, tiếp cận phối hợp với đại vận, lưu niên đoán ra kết luận đúng nhất? Chỗ này chúng ta cần phải tập luyện ứng dụng thuần thục các loại Dịch Tượng, phối hợp trong hiện thực các loại đạo lý linh hoạt hòa hợp và thông suốt, mới có thể trở thành một thầy mệnh lý hợp cách!

Lý luận Tượng số chủ yếu là thông qua âm dương, ngũ hành, 10 thiên can, 12 địa chi, cùng lấy quan hệ ngũ hành 12 cung trường sinh, các loại Dịch Tượng như Thập Thần lục thân, phối hợp hình, xung, khắc, hại, sinh, hợp, mộ, phá, tuần không, thần sát …, bát tự được cụ thể các loại phương pháp tiến hành phân tích tinh thần, khí thế, tổ hợp, chủ khách, thể dụng, hữu vô, tố công, hiệu suất, chính cục, phản cục .. các tầng phương vị đầy đủ, mới có thể suy diễn làm thông suốt nắm vững cuộc đời phức tạp, ứng nghiệm như thần! ! !

Nội dung chủ yếu và các bộ phận chủ yếu để phân tích bát tự tỉ mĩ như dưới đây: bát tự bần phú quý tiện, hỷ dụng tinh thần, cách cục cao thấp, tổ thượng, cha mẹ, anh chị em, tính cách, tướng mạo, học nghiệp, sự nghiệp, tài vận cả đời, tình cảm hôn nhân, duyên phận con cái, sức khỏe tật bệnh, hạn thọ, đại vận, lưu niên, rất nhiều phương diện cuộc đời bày ra. Mỗi một mục lớn đều có bí quyết then chốt và nguyên tắc phán đoán chuẩn xác cụ thể!

Ở đây tôi lồng ghép trong tư liệu nội bộ cao cấp tùy theo tính trọng điểm đề ra cung vị và thời thần trọng yếu! Còn tiết lộ thêm chỗ mười mấy năm qua của Mạnh lão sư đã dốc lòng nghiên cứu đó là phải trải qua ba cửa ải: Tức là " Cửa ải Phụ mẫu, cửa ải huynh đệ, cửa ải con cái" ở trong bí quyết then chốt suy đoán mệnh lý cụ thể , cùng với đoán ứng kỳ hôn nhân cụ thể, mức độ thọ của cha mẹ, bí quyết then chốt suy đoán cụ thể và phương pháp suy đoán đại vận lưu niên tỉ mĩ, kĩ càng. Chỗ này chính là bí tịch độc môn của Mạnh Lão Sư, mỗi một hạng mục đều có phép đoán 10 điều cụ thể và bước đi kĩ càng!
Đây là một tài liệu lấy mệnh lý truyền thống làm cơ sở, lại thêm hệ thống, càng thêm hoàn thiện, càng thêm chuẩn xác đầy đủ phương vị luận mệnh hệ thống dự đoán, hoàn thiện Tượng Số mệnh lý nắm giữ kỹ thuật đoán mệnh bát tự Trung Quốc mang lý luận dự đoán trình độ cao dẫn đến toàn bộ mới mẻ!

Uốn nắn sai lầm một cách thỏa đáng của phái truyền thống hiện nay chuyên chú trọng lấy hỷ dụng luận mệnh và tân phái chỉ lấy vượng suy luận mệnh!

Sách này nói đạo lý kĩ càng về Tượng số mệnh luận mệnh, phân tích đầy đủ nhiều tầng phương vị tượng số, cùng có phối hợp nhiều ví dụ mệnh lý giảng giải tỉ mĩ; nếu như bạn luyện tập thuần thục nắm vững phương pháp cụ thể ở trong sách, không lùi bước trước thực tiễn, tương lai không lâu, hoàn toàn có thể đạt được cảnh giới luận mệnh ứng nghiệm như thần! ! !

Trong sách giảng giải kĩ càng, phân tích bát tự bần phú quý tiện, cách cục cao thấp, tổ thượng, cha mẹ, anh em chị em, tính cách, tướng mạo, học nghiệp, sự nghiệp, tài vận cả đời, tình cảm hôn nhân, duyên phận con cái, sức khỏe tật bệnh, hạn thọ, đại vận lưu niên, phương pháp cụ thể nhiều phương diện cuộc đời bày ra.

Càng khó có thể đạt được như tư tưởng của Mạnh lão sư ở giới mệnh lý lần đầu độc nhất vô nhị tiết lộ phương pháp chính xác bí truyền"Quá tam quan" (Ba cửa ải); tức là cửa ải phụ mẫu, cửa ải huynh đệ, cửa ải tử tức, phương pháp cụ thể, tình huống phụ mẫu, cha mẹ ai là người chết trước, phép xác định ứng kỳ lúc cha mẹ mất; số anh em chị em, xếp thứ hạng anh em; tình huống Tử tức cụ thể, thai đầu là nam hay nữ, năm nào sinh ra con. Cùng với hệ thống phép đoán cụ thể về cửa ải hôn nhân, tình huống hôn nhân tỉ mĩ, ứng kỳ kết hôn, phép xem có hay không có ngoại tình, loại hình sự nghiệp, sự nghiệp lớn hay nhỏ, thứ tầng Tài Quan, họa lao ngục, ứng kỳ thọ hạn, thân thể tật bệnh! ! !

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Bộ phận Tượng Số mệnh lý

Một: Tính trọng yếu của Thời thần và phép dùng
Thời thần là lúc không giờ, là giờ xác định quan trọng nhất, cho nên trụ giờ là môn hộ của bát tự, là chỗ trọng tâm đoán mệnh. Cho nên sau lúc phê mệnh bát tự yêu cầu cần cung cấp địa điểm sinh ra tỉ mĩ, sử dụng chính xác chênh lệch đối ứng so với giờ mặt trời sau khi tiếp tục xếp bày bát tự.
Ở người cùng năm cùng tháng cùng ngày sinh, sẽ do khác nhau ở thời thần, sẽ có sai biệt rất lớn. Ở Thời thần đoán cách cục thứ tầng cao thấp, loại hình sự nghiệp, con cái, anh em, thậm chí lúc sao Lục thân cát hung, tất cả đều cần phải xem thời thần; đoán cửa ải anh em, cửa ải tử tức, cửa ải phụ mẫu, có giới hạn mức độ của cửa ải quan trọng, thậm chí là quyết định tính tác dụng, ở thời thần có rất nhiều phép đoán kỹ xảo thì đều cần phải dụng đến!

Hai: Giải thích Địa chi phục tàng
Khẩu quyết địa chi tàng can chính tông:
"Tý cung trong đó có Nhâm Quý,
Sửu Quý Tân kim cùng Kỷ thổ;
Dần cung Giáp mộc kiêm Bính Mậu,
Mão cung gặp nhau Giáp Ất mộc;
Thìn tàng Ất Mậu ba là Quý,
Trong Tị Canh kim cùng Bính Mậu;
Ngọ cung Bính Đinh hỏa Kỷ thổ;
Mùi cung cùng tông Ất Kỷ Đinh;
Thân vị Canh kim Nhâm thủy Mậu,
Dậu cung đầy đủ Canh Tân kim;
Tuất cung Tân kim cùng Đinh Mậu,
Hợi tàng dấu vết Nhâm Giáp Mậu."

Ở trong phân tích mệnh lý, thiên can đại biểu mức độ không gian, địa chi đại biểu mức độ thời gian. Thời gian và không gian phân biệt theo từng người phương thức thông qua "Ngũ khí" đối diện ở dưới "Sân trạng thái " sự vật làm tăng tác dụng, vạn sự vạn vật do ngũ hành cấu thành thì phản ánh biểu hiện ra muôn hình muôn vẻ.

Thập thiên can ở một năm trong 12 tháng trạng thái là không giống nhau, chủ yếu nó biểu hiện ở trên " Xuất hiện" và "Phục tàng". Xuất hiện thì được đảm nhận mà cai quản sự việc, Phục tàng thì ẩn núp mà chờ thời. Thập thiên can ở trong 12 tháng tình huống cụ thể như sau:
+ Tháng Tý: Nhâm thủy quản sự 10 ngày, Quý thủy quản sự 20 ngày;
+ Tháng Sửu: Quý thủy quản sự 9 ngày, Tân kim quản sự 3 ngày, Kỷ thổ quản sự 18 ngày;
+ Tháng Dần: Mậu thổ quản sự 7 ngày, Bính hỏa quản sự 7 ngày, Giáp mộc quản sự 16 ngày;
+ Tháng Mão: Giáp mộc quản sự 10 ngày, Ất mộc quản sự 20 ngày;
+ Tháng Thìn: Ất mộc quản sự 9 ngày, Quý thủy quản sự 3 ngày, Mậu thổ quản sự 18 ngày;
+ Tháng Tị: Mậu thổ quản sự 5 ngày, Canh kim quản sự 9 ngày, Bính hỏa quản sự 16 ngày;
+ Tháng Ngọ: Bính hỏa quản sự 11 ngày, Kỷ thổ quản sự 9 ngày, Đinh hỏa quản sự 10 ngày;
+ Tháng Mùi: Đinh hỏa quản sự 9 ngày, Ất mộc quản sự 3 ngày, Kỷ thổ quản sự 18 ngày;
+ Tháng Thân: Kỷ thổ quản sự 7 ngày, Mậu thổ quản sự 3 ngày, Nhâm thủy quản sự 3 ngày, Canh kim quản sự 17 ngày;
+ Tháng Dậu: Canh kim quản sự 10 ngày, Tân kim quản sự 20 ngày;
+ Tháng Tuất: Tân kim quản sự 9 ngày, Đinh hỏa quản sự 3 ngày, Mậu thổ quản sự 18 ngày;
+ Tháng Hợi: Mậu thổ quản sự 7 ngày, Giáp mộc quản sự 5 ngày, Nhâm thủy quản sự 18 ngày.
Dần ( Mậu Bính Giáp ), Mão ( Giáp Ất ), Thìn ( Ất Quý Mậu ), Tị ( Mậu Canh Bính ), Ngọ ( Bính Kỷ Đinh ), Mùi ( Đinh Ất Kỷ ), Thân ( Kỷ Mậu Nhâm Canh ), Dậu ( Canh Tân ), Tuất ( Tân Đinh Mậu ), Hợi ( Mậu Giáp Nhâm ), Tý ( Nhâm Quý ), Sửu ( Quý Tân Kỷ ).

Địa chi tàng can là có quy luật. Trên nguyên tắc, phân ra dư khí, trung khí, chính khí.
Ngũ hành "Chính khí" chính là kéo dài ở trên một "Dư khí". Như, Quý thủy "Dư khí"của "Sửu", chính là chính khí kéo dài ở trên "Tý" ; Ngũ hành "Trung khí" chính là do chi tam hợp hợp hóa. Như, trung khí của "Sửu" là do "Tị, Dậu, Sửu" tam hợp hóa ra —— Tân ( kim );
"Chính khí" còn gọi là "Bản khí", chính là ngũ hành do chi tương đồng. Như, "Sửu" ngũ hành thuộc thổ, cho nên "Chính khí" là "Kỷ" .

Địa chi tàng can ở trong mệnh lý phân tích có chiếm địa vị quan trọng phi thường, nó là bộ phận quan trọng tổ hợp thành bát tự. Từ Từ Tử Bình đến nay, các thời đại mệnh thư không hề không có ghi lại, mà còn đem nó đặt ở địa vị mệnh lý "Tam nguyên", mức độ coi trọng, có thể thấy đốm trên mình con báo, vốn không cần nói thêm cho phiền. Nhưng trong quá trình phát triển ở nó là hơn nghìn năm, bởi vì nhiều trường phái xuất hiện, coi trọng bí mật, dần dần dẫn tới phát sinh chi tiết, nhất là đến thời đại hiện nay, bởi vì một ít nhân vật đẳng cấp "Đại sư" không biết là do nguyên nhân gì dẫn đường sai lầm, địa chi tàng can đã mất đi khuôn mặt vốn có của nó, ví dụ như: trong Ngọ hỏa vốn hẳn là tàng ba can "Bính, Kỷ, Đinh", ở trong mệnh thư và phần mềm bày bát tự lại bị biến thành "Kỷ, Đinh", còn "Bính" đã bị vứt bỏ! Ở chỗ này, tôi phải đối đầu chỗ học giả lớn tiếng nói: là vạn ngàn lần không nên hùa theo! Bởi vì chỗ cách làm này là sai lầm!

Thân thể là một vũ trụ, chính là ứng với thiên đạo. Trời có 12 tháng, người có 12 kinh lạc, trời và người hợp nhất, nhịp nhàng ăn khớp; thiên can ở trong 12 tháng có quy luật phục tàng và xuất hiện, thân thể có khí huyết Tý Ngọ chảy vào, địa chi tàng can là tuyệt đối không thể cắt đứt và bóp méo. Nếu không, tất phải đem mệnh lý phân tích dẫn nhập khác nhau, cuối cùng đem di sản văn hóa tổ tiên trước kia chôn vùi.

【 Đưa ra ví dụ thuyết minh 】
Bát tự anh hùng dân tộc Nhạc Phi:
Quý Mùi / Ất Mão / Giáp Tý / Kỷ Tị
Tạo này trụ tháng là Ất Mão, nếu lấy "Mão" trong tàng can chỉ có "Ất" mộc nói để suy đoán, Nhạc Phi hẳn là con trưởng. Thế nhưng theo lịch sử ghi lại: "Nhạc Phi, tên là Bằng Cử. Sinh vào năm 1103 tháng 2 ngày 15 ( nông lịch ), người Thang Âm tỉnh Hà Nam, cha là Nhạc Hòa, mẹ là Diêu Thị đều là nông dân. Cha mẹ nghi ngờ năm vừa gần 40 tuổi mới hạ sinh Nhạc Phi, chỗ sinh phần trên đều chưa trưởng thành, ở dưới có một em trai là Nhạc Phiên."
Nhạc Phi không phải là con trưởng! Nguyên nhân là tại sao? Là do mệnh học truyền thống sai lầm sao? Trả lời là : Không! Điều bí mật chính là ở bên trong địa chi tàng can: "Mão" trong tàng can hẳn là "Giáp, Ất", thì"Giáp" mộc Tỉ kiên là anh chị, Nhạc Phi dĩ nhiên không phải là con trưởng.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Ba, Tính quan trọng của Cung vị
(1) Cung vị và Lục thân: Tác dụng cung vị lớn hơn tinh thần.
+ Năm là tổ thượng cha mẹ;
+ Tháng là cha mẹ anh em;
+ Ngày là vợ chồng;
+ Giờ là con cái.
Cung vị của cha chiếm cả hai, trụ năm và trụ tháng; cung vị mẹ chiếm cả hai, trụ tháng và chi ngày. Khẳng định Ấn, Quan, Tài ở trên trụ năm là cha mẹ.
(2) Cung vị và bộ vị thân thể: Thông thường để nói:
+ Năm là chân cẳng, bởi vì năm là gốc;
+ Tháng là thân hình, xương cốt;
+ Ngày là nội tạng tim bụng;
+ Giờ là ngũ quan (năm khí quan: tai, mắt, mồm, mũi và thân mình), tay, cùng bộ phận trao đổi ở bên ngoài, là môn hộ, vốn là chỗ được người khác nhìn, đồng thời cũng là bộ phận sinh dục.
Có đôi khi can năm và can giờ cũng là đại biểu đầu ( Giáp mộc ), mặt ( Kỷ thổ ).
(3) Cung vị cùng với cái khác:
+ Năm là phương xa, đất sinh ra cha mẹ;
+ Tháng là nguyên quán, là chỗ khi ra đời, chỗ đất ở của cha mẹ, bạn học, đồng hương;
+ Chi ngày là gia đình của bản thân;
+ Giờ là môn hộ ( cửa ra vào nhà).
(4) Ra khỏi cửa xem năm và giờ:
+ Tháng ngày tương hợp, là không rời xa nguyên quán;
+ Ngày tháng tương xung khẳng định rời khỏi quê nhà;
+ Phát sinh mua nhà xem chi ngày, cho nên chi ngày là nhà, Ấn, Tài, chi ngày là thông tin mua nhà;
+ Mua xe xem giờ, Ấn, Tài, trụ giờ;
+ Ngày tháng phục ngâm là chuyển nhà, di động, ý là hai xứ;
+ Tháng xem là nhà mẹ đẻ, chi năm xem cha mẹ chồng hoặc cha mẹ vợ;
+ Cung phối ngẫu ( vợ hoặc chồng, là chi ngày) và chi năm phát sinh quan hệ, khẳng định là đại biểu có liên quan cùng với cha mẹ vợ, cha mẹ chồng, như là hình xuyên thì không tốt.

Bốn: Cung vị quan hệ đối ứng với can chi
Xem Tượng Số mệnh lý lục thân đồng nhất cùng với manh phái, lấy cung vị làm chủ, tinh vị là phụ, lý giải hiểu sâu cung vị là quan trọng thập phần. Xem lục thân lấy cung vị làm chủ, tỉ suất ở trong bát tự ứng nghiệm là rất cao.
Năm: là Tổ thượng, nội ngoại mẹ, chân cẳng, phương xa, nước ngoài.
Tháng: Là cha mẹ, anh em, ngực bụng.
Ngày: Là bản thân, phối ngẫu, tim não.
Giờ: Con cái, cháu, đầu tay, mắt mặt, cửa nhà phương xa, đi đứng là năm tháng giờ Tỉ Kiếp xuất nhập.
Can năm: Là tổ tiên, ông, cha, quốc gia, phương xa, nước ngoài, Giáp mộc ở can năm là đầu.
Chi năm: bà ngoại, bà nội, mẹ, chân, cẳng, hoàn cảnh nội bộ.
Can tháng: Cha, đồng tính, anh em, hoàn cảnh đơn vị bên ngoài, vai, ngực.
Chi tháng: Mẹ, dị tính, chị em gái, hoàn cảnh đơn vị nội bộ, bụng.
Can ngày: bản thân, tim não.
Chi ngày: bản thân, thân thể, phối ngẫu, gia đình.
Can giờ: Con cái, con trai, mặt, đầu, tay, phương xa.
Chi giờ: Con cái, con gái, mặt, vai, bàn chân.

Như năm là phương xa, nước ngoài:
Khôn tạo:
Nhâm Quý Tân Kỷ
Dần Sửu Hợi Hợi

Chỗ này là gái tìm đối tượng ở Đài Loan, bởi vì phu cung Hợi hợp chi năm Dần, trong Dần tàng Bính hỏa Quan tinh là trượng phu, trụ năm là nước ngoài, phương xa.

Khôn tạo:
Đinh Ất Bính Ất
Tị Tị Tý Mùi

Chỗ này là gái ở Mỹ quốc Tài vận rất tốt, trụ năm Tị lộc nhận lấy Tài, trụ năm là nước ngoài.

Trụ tháng là ngực bụng:
Càn tạo:
Bính Mậu Giáp Giáp
Tuất Tuất Thân Tuất

Tạo này ở đại vận Tân Sửu lưu niên Ất Mão phá mỏ than bị tổn thương ở ngực, bởi vì Tuất ở trụ tháng là ngực. Tuất ở trong cục là táo kim là dụng, năm Ất Mão thì Mão Tuất đóng hợp, cho nên bộ ngực có thương tai.

Giờ là đầu mặt:
Khôn tạo:
Quý Quý Giáp Đinh
Sửu Hợi Dần Mão

Chỗ này nữ ở đại vận Ất Sửu lưu niên Quý Dậu bị hủy hoại dung nhan, bởi vì trụ giờ Đinh hỏa là mặt, trong cục Quý thủy khắc Đinh hỏa, là tín hiệu phá tướng, năm Quý Dậu là ứng kỳ phá tướng.

Năm tháng giờ Tỉ Kiếp là đi đứng (chân cẳng):
Khôn tạo:
Nhâm Nhâm Đinh Tân
Thân (X) Sửu Hợi

Nữ này năm Ất Hợi bị đau chân, năm Đinh Sửu không đi được, năm Tân Tị bệnh ngày càng nghiêm trọng, trong cục Dần tàng Bính hỏa chủ là chân, gặp chi năm Thân xung, chi giờ Hợi hợp, chi ngày Sửu Dần ám hợp, là hung tượng, năm Tị xuyên phá Dần, cho nên bệnh tình nghiêm trọng.

Càn tạo:
Quý Bính Mậu Giáp
Sửu Thìn Dần Dần

Chỗ này là do đại vận Quý Sửu lưu niên Nhâm Ngọ bị đả thương chân, chi năm Sửu thổ là đi đứng, năm Ngọ gặp Sửu xuyên Ngọ, xuyên thì gặp hung tai.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Năm: Phạm vi Thời không với Cung vị
Phạm vi Thời không với cung vị phân biệt là căn cứ theo phương pháp mệnh lý truyền thống phân chia ra:
Tức là lấy trụ năm làm gốc rễ (1--15 tuổi) đại biểu giai đoạn thời ấu thơ và thiếu niên; trụ tháng làm thân cây (16--30 tuổi ) đại biểu giai đoạn thanh thiếu niên; trụ ngày là hoa (31--45 tuổi ) đại biểu giai đoạn trung niên; trụ giờ là quả (46--60 tuổi về sau ) đại biểu giai đoạn tuổi già.
Đương nhiên chỗ này chỉ là phân chia theo một khái niệm cơ bản, trong đó sao của Lục Thân bát tự dùng nguyên thần, lạc vào ở trụ năm, trụ tháng, vẫn còn có trụ ngày, trụ giờ, ứng cát ứng hung, là bắt đầu dự đoán ở trên khoảng tuổi rất lớn chỉ gợi ý tham khảo!
Thời không bốn trụ năm, tháng, ngày, giờ khác nhau là hình ảnh thu nhỏ nói lên thông tin cả đời đối với nhật chủ, nó là tổ hợp bát tự của nhật chủ để quyết định cát hung thọ yểu, phú quý bần tiện, cho nên thông tin thể hiện cát hung trong bát tự là dựa vào tác dụng của tuế vận mà tạo thành. Còn khoảng thời gian các trụ vận hạn, là một giai đoạn dịch tượng rất lớn!

Sáu: Phương pháp ứng dụng chính xác Lộc và Nhận trong tượng số mệnh lý

Lộc: Lộc là kéo dài thiên can, là thay mặt sử dụng toàn bộ thiên can nhập vào địa chi; Nguyên thân là địa chi kéo dài ở thiên can, là thay mặt địa chi làm việc ở thiên can.
Chỗ này là một nội dung luận mệnh rất quan trọng trong lý luận của Manh phái, Lộc là thân thể, là bản thân; bát tự có thân nhược lấy Lộc, Ấn làm thọ mệnh, trong bát tự không thấy Tài, thân nhược, lấy Lộc đảm nhận Tài! ! !
Can chi lấy Lộc và Nguyên thân, hình thái trao đổi liên kết nhau, không chỉ có khiến cho chúng ta hiểu đối với trong nguyên cục tác dụng của một thần cùng với tác dụng kéo dài của nó, mà còn sử dụng ở trong ứng kỳ là vật rất trọng yếu.

Phép sử dụng Lộc thần:
Nguyên thân......Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Lộc..................Dần Mão Tị Ngọ Tị Ngọ Thân Dậu Hợi Tý

Lộc là vật rất quan trọng trong bát tự, Manh Sư phái giảng Can Lộc: Bính và Mậu, Đinh và Kỷ, Đinh và Mùi, Quý và Sửu, Đinh thấy Sửu là bán (một nửa) Lộc.
Chú ý:
1. Do ở Ngọ và Tị có cùng tồn tại hai Nguyên thân, cho nên mà thiên can có Bính và Mậu, Đinh và Kỷ được tồn tại chỉ có một nửa là liên kết với tượng Lộc, cũng chính là Bính và Mậu, Kỷ và Đinh có duyên phận quan hệ thân thuộc cùng loại là anh em.
2. Trong Mùi thổ có Đinh hỏa, Đinh thấy Mùi là bán Lộc; cùng lý, là Quý thấy Sửu cũng là có bán Lộc.
3. Thìn Tuất Sửu Mùi là thần tứ mộ không có Nguyên thân thiên can.

Ví dụ Càn tạo:
Năm Tháng Ngày Giờ
Quý Canh Quý Mậu
Tị Thân Sửu Ngọ

Tạo này hỏi về tình huống cha mẹ, lấy Tị hỏa Tài tinh là cha, Tị có Nguyên thân là Mậu, Mậu cũng là cha. Tị Thân hợp, Thân là mẹ, Mậu Quý hợp, tượng đồng dạng, Quý cũng có thể là mẹ. Một Thân hai Quý, trong Sửu lại có một Quý, một cha phối với 4 mẹ. Bản thân anh ta là do vợ thứ hai của cha sinh ra, Quý ở năm là vợ thứ nhất của cha, Ấn ở tháng là mẹ ruột.

Càn tạo:
Đinh Canh Kỷ Canh
Hợi Tuất Tị Ngọ

Tạo này là Tưởng Giới Thạch, quý ở trụ năm Đinh Hợi, Quy Lộc cách bỏ cục thành Tài Quan, cho nên làm Tổng thống, kì diệu là ở trụ Đinh Hợi tự hợp, là khử mà lại hợp, là chỗ ta sử dụng, Lộc của Đinh cũng là Kỷ, là bản thân.

Phép sử dụng chính xác Dương Nhận:
+ Giáp Nhận ở Mão, ý là thấy Ất là Kiếp cũng là gặp Nhận.
+ Bính Nhận ở Ngọ, ý là thấy Đinh là Kiếp cũng là gặp Nhận.
+ Mậu Nhận ở Mùi, ý là thấy Kỷ là Kiếp cũng là gặp Nhận.
+ Canh Nhận ở Dậu, ý là thấy Tân là Kiếp cũng là gặp Nhận.
+ Nhâm Nhận ở Tý, ý là thấy Quý là Kiếp cũng là gặp Nhận.
Chỉ có dương can có Dương Nhận, âm can không có Dương Nhận.
Dương Nhận là cũng là một loại Kiếp tài, nhưng so với tâm tính Kiếp tài thì hung hăng hơn, hàm nghĩa là: to gan, dũng cảm, hung ác, độc địa, không sợ hậu quả, bất chấp sĩ diện, muốn giữ lấy, xâm hại.
Loại tượng là: Đao kiếm, họa hại, thủ thuật, thương, binh khí, vũ trang, bạo lực.
Dương nhận hỷ chế phục, chế thì sử dụng thỏa đáng, nghề nghiệp thích hợp là: quân nhân, cảnh sát, nhân viên chấp pháp, bác sĩ ngoại khoa, vận động viên, võ thuật, ... Dương Nhận không có chế phục, thì sử dụng thiên lệch, thì có thể theo đường: đạo tặc, đánh bạc, đánh nhau, cướp bóc giết người, kinh doanh phi pháp.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Phép đoán ứng kỳ Cung vị Thời không phạm vi lục thân:
Lục thân hỷ dụng là ở trong khố, lại không có nguyên thần sinh, tất nhiên hạn thọ là ngắn, chết sớm, ở trong bát tự có hiển hiện, ở trụ năm bị hình khắc, sớm ứng kỳ, thông thường là trước 15 tuổi, ở trụ tháng bị hình khắc, thông thường là ở trước 30 tuổi; ở trụ tháng thông thường là sau khi kết hôn, trước 45 tuổi, ở trụ giờ bị hình khắc, thông thường là ở trước 60 tuổi. Trong Đại vận lại hình khắc hoặc xung khắc nguyên thần, hoặc thiên can đại vận ở vị trí tuyệt, là ứng kỳ, chữ ở trong bát tự, xuất hiện ở trong lưu niên là ứng kỳ.

Thập can cùng sinh vượng mộ tuyệt

+ Giáp mộc trường sinh ở Hợi, vượng ở Mão, mộ ở Mùi, tuyệt ở Thân;
+ Ất mộc trường sinh ở Ngọ, vượng ở Dần, mộ ở Tuất, tuyệt ở Dậu;
+ Bính hỏa trường sinh ở Dần, vượng ở Ngọ, mộ ở Tuất, tuyệt ở Hợi;
+ Đinh hỏa trường sinh ở Dậu, vượng ở Tị, mộ ở Sửu, tuyệt ở Tý;
+ Mậu thổ trường sinh ở Dần, vượng ở Ngọ, mộ ở Tuất, tuyệt ở Hợi;
+ Kỷ thổ trường sinh ở Dậu, vượng ở Tị, mộ ở Sửu, tuyệt ở Tý;
+ Canh kim trường sinh ở Tị, vượng ở Dậu, mộ ở Sửu, tuyệt ở Dần;
+ Tân kim trường sinh ở Tý, vượng ở Thân, mộ ở Thìn, tuyệt ở Mão;
+ Nhâm thủy trường sinh ở Thân, vượng ở Tý, mộ ở Thìn, tuyệt ở Tị;
+ Quý thủy trường sinh ở Mão, vượng ở Hợi, mộ ở Mùi, tuyệt ở Ngọ.
Chú thích:
Bát tự lúc luận một chữ vượng suy, âm can theo dương can, lấy dương can ngũ hành luận vượng suy!
Thập can sinh vượng mộ tuyệt không phải dùng để suy tính mức độ ngũ hành vượng suy, mà là một loại tiêu chí ngũ hành mệnh lý, sử dụng nó rất là phổ biến, rất chuẩn xác, đúng cấp tốc, bát tự vốn có phê chuẩn chính xác có giá trị tham khảo rất cao.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Phương pháp giải thích quan hệ tác dụng lẫn nhau giữa Bát tự, đại vận, lưu niên.
Bát tự xem quý tiện, đại vận xem ứng kỳ, lưu niên định cát hung. Lưu niên, đại vận là đại biểu ứng kỳ, cũng là hoàn cảnh hiện tại ở bên ngoài.
Mệnh cục (thời gian sinh ra đời) giống như là hạt giống, hạt giống này là mầm mống của hoa, thì sau này sẽ trưởng thành một cây hoa; là hạt giống của một cây đại thụ, thì sau này sẽ biến thành một cây đại thụ.
Đương nhiên đây chỉ là nói ở hoàn cảnh bình thường và không có gì là bất ngờ làm tiền đề! Hành vận Hậu thiên (sau này) thích hợp ở tại thời gian hoàn cảnh biến hóa sau này, yêu cầu gió thì được gió, yêu cầu mưa được mưa thì là Thuận vận, thì sẽ phát triển mạnh mẽ, như lúc yêu cầu trời trong sáng mà gặp mưa gió bão bùng, hoặc yêu cầu trời mưa mà lại gặp hạn hán, thì chính là chỗ chúng ta hay nói là Nghịch vận, hay hung vận, thì sẽ có tai họa đến.
Một người bần, phú, quý, tiện, thứ tầng cách cục, loại hình sự nghiệp, tình trạng lục thân, hôn nhân con cái, … chỉ cần xem mệnh cục của bát tự thì có thể định cục cơ bản!
Bát tự của chúng ta là do tổ tiên thông minh trí tuệ lợi dụng âm dương, ngũ hành, thập thiên can, thập nhị địa chi, trong đó cùng với hình xung khắc hại, sinh hợp mà làm cơ sở lý luận, tiến hành ghi chép hệ thống lý luận hoàn thiện dự đoán phối hợp tỉ mĩ tiếp cận, biểu thuật, dự đoán, phân tích một loại Thiên Nhân ( trời đất và con người) hợp nhất mà mô phỏng dấu hiệu tin tức.
Tin tức bát tự mặc dù chỉ có tám chữ ( bát tự), nhưng có thể biểu đạt tin tức hết sức phong phú, có thể biết trước ông trời quyết định người nào là bần, phú, quý, tiện, có thể nói rõ chuẩn xác tính cách bản thân; tin tức cơ bản phương diện lục thân như tổ thượng, cha mẹ, anh em, thứ hạng trong anh em, hôn nhân, vợ chồng, con cái của bản thân, cùng với tin tức cơ bản xu thế phát triển sự nghiệp, phương thức cầu tài cả đời, phú vẫn có bần khốn, tố chất thân thể cao thấp, cùng với tuổi thọ dài hay ngắn. Rất nhiều người sinh ra sự tình trọng đại ở trong bát tự đều có hiển thị. Giả như một người có cha mẹ mất sớm, kết hôn sớm hoặc muộn, mấy lần hôn nhân, thậm chí mấy lần lao ngục, lao ngục dài lâu, cả đời có thể kiếm tiền được nhiều hay ít đều có hiển thị ở trong bát tự. Trước tiên không đưa vào đại vận, lưu niên thì có thể đoán ra rất nhiều sự tình, rất nhiều sách nói suy đoán một việc lớn trước tiên không theo bát tự giải đoán thậm chí nói không theo đại vận, thì trực tiếp nói đến hù dọa phát sinh ở một lưu niên, chỗ này là một loại gán ghép, không phải đúng lý luận bát tự, theo những cái không đúng đắn này vĩnh viễn sẽ không đoán được bát tự, bởi vì bạn không biết cha mẹ là chết sớm hay muộn, là vĩnh viễn không có thể suy đoán ra năm nào mất.
Đại vận là vận khí cơ bản tốt hay xấu bên trong của mệnh chủ ở chỗ giai đoạn này ( 10 năm hoặc là 5 năm ), có thuận lợi hay không, cùng với chỗ mệnh chủ gặp đến sự việc, là ứng kỳ tin tức bát tự tính chất ở giai đoạn này. Đại vận chỉ có thể hiểu rõ vận khí của mệnh chủ ở giai đoạn này là tốt hay xấu, không thể quyết định cát hung.
Đại vận lại giống như là xe ô tô đi trên tuyến quốc lộ, nếu như hành vận tốt, cho dù là một chiếc xe có chất lượng không tốt, cũng có thể thong thả mà đi; hoặc như chiếc xe mặc dù tốt, nhưng đường đi gập ghềnh khó chạy, thậm chí có vách đá ngăn chặn, cũng rất khó phát huy năng lực của bản thân nó, bản thân lại không chú ý, thậm chí giửa đường bị tổn hại!
Nếu như mệnh dùng tàu thuyền để so sánh, đại vận lại giống như là tính chất giai đoạn gặp phải thời gian vận chuyển đi ra biển, hoàn cảnh đường biển, giống như có hay không có gặp đá ngầm.
Lưu niên chủ quản cát hung một năm, phối hợp thời tiết trong tháng (lưu nguyệt), lưu nhật, đối với đại vận, mệnh cục mỗi một chữ trong bát tự đều có tác dụng phát sinh, có thể định cát hung họa phúc trong một năm thậm chí là một tháng, một ngày! Lưu niên thì chính là bên trong khoảng thời gian nhỏ nhất là chẳng có gì, thời gian biến hóa, nhân vật, sự việc xuất hiện.
Chúng ta biết rằng, tin tức ở trong bát tự cả đời người là toàn bộ tin tức, dấu hiệu tin tức bát tự, đại vận và lưu niên, là một kho tin tức thiên nhân hợp nhất, mà là cuộc sống vui buồn, mừng giận, có người ở sau lúc sinh quan phát tài, bản thân một bước lên mây, sau khi thời vận hanh thông, ứng họa lục thân, như cha mẹ qua đời, vợ con gặp họa.
Cuộc đời cảm thấy khó khăn, cũng chính là học mệnh lý khó khăn ở giai đoạn sơ trung vậy. Chỉ cần trình độ Dịch Học của bạn vượt qua thử thách, công phu đến nơi đến chốn, hoặc là được minh sư chỉ điểm, chân truyền, sự việc trong hiện thực là hoàn toàn có thể sử dụng Dịch lý giải thích thông suốt, mà huyền cơ trong đó, là tất phải phối hợp cung vị mới có thể phân biệt đúng rõ ràng!
Rất nhiều người trong đại vận sẽ ở hết sức sáng lạng, đột nhiên bất ngờ gặp chyện không may, bị bắt, lao ngục, tai nạn xe cộ thậm chí tử vong!
Đây là bởi vì Lưu niên mới chính là chủ cát hung! Chúng ta nghiên cứu mệnh lý tất phải biết tác dụng rất quan trọng của lưu niên, có một tổ hợp bát tự đặc thù có một giai đoạn rất là sáng lạng, là bởi vì đại vận tốt, nhưng lưu niên nhúng tay vào, tác dụng đại vận, mệnh cục, khiến cho ngũ hành mệnh cục khí trường phát sinh biến hóa trọng đại, thậm chí là tính phá hoại hủy diệt!
Trong tư liệu hệ thống toàn diện Tượng số mệnh lý của Mạnh Tâm Tường lão sư luận thuật hết sức xuất sắc! Mô phỏng tính toán toàn bộ đầy đủ gần 07 năm mới hoàn thành xong tất cả.
Về phương pháp kỷ xảo dựa theo ba cửa ải để đoán lục thân, cùng với các loại phép đoán ứng kỳ, luận đoán đại vận lưu niên kỹ xảo tường tận, đem lại toàn bộ tập tài liệu học tập Tượng số mệnh lý của Mạnh lão sư truyền thụ cụ thể!

Dịch tượng trong mệnh lý và đối ứng với xã hội tự nhiên:
Tượng số lý luận chủ yếu là thông qua âm dương, ngũ hành, thập thiên can, thập nhị địa chi, cùng với quan hệ ngũ hành 12 cung trường sinh, loại tượng thập thần lục thân, phối hợp các loại Dịch tượng sinh, hợp, hình, xung, khắc, hại, mộ, phá, tuần không, thần sát, để tiến hành phân tích bao gồm toàn bộ các loại phương pháp tất cả phương vị bát tự cụ thể như tinh thần, khí thế, tổ hợp, chủ khách, thể dụng, hữu vô (có hay không có), tố công, hiệu suất, chính cục, phản cục, mới có thể nắm được suy ra cuộc đời phức tạp, ứng nghiệm như thần!
Chỗ này dấu hiệu Dịch học cùng với đối ứng quan hệ trong xã hội hiện thực, hệ thống hỗn tạp, ngoài ra ở phía sau bộ phận cơ sở sẽ luận thuật kĩ càng tỉ mĩ! ! !

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Bộ giáo trình cơ sở mệnh lý Tượng số
Nhận thức sâu sắc cơ sở Bát tự là: Cơ sở bát tự, cũng là luận mệnh, là dấu hiệu cơ sở nhất để phá giải vận mệnh, chúng ta ở trước đã thâm nhập học tập tượng số mệnh lý, nhận thức chính xác, lý giải sâu sắc làm cơ sở là rất cần thiết! !

Một, Phương pháp tính toán thời thần trong bát tự
(1) Phép sắp xếp giờ Tý: Lấy "0" giờ làm giờ ranh giới giữa hai ngày, ví dụ ngày Giáp: sau giờ Tý sáng sớm là 0 giờ, trước 1 giờ, như 0 giờ 10 phút là giờ Giáp Tý; giờ Tý buổi tối là sau 23 giờ, trước 0 giờ, cùng ngày nhật chủ, can chi thời thần thứ nhất sử dụng ngày thứ hai để suy đoán bát tự, như 23 giờ 10 phút là giờ Bính Tý.
(2) Lấy mặt trời mọc và mặt trời lặn làm chuẩn, ngày xưa không có chuông đồng hồ, chỉ có một phương pháp duy nhất để tính toán, cơ bản là lấy mặt trời để xác định thời thần thông qua 12 cung, ở trong Đại Lục Nhâm lấy mặt trời mọc là Mão, mặt trời lặn là Dậu.
Kinh nghiệm của tác giả thông thường lấy thời gian Bắc kinh làm tiêu chuẩn, ở lúc thời gian thời thần giao hoán, phối hợp nguyệt phân và mặt trời mọc mặt trời lặn lúc ấy để xác định thời thần, phối hợp thời gian với địa phương ở khu vực xa xôi, chênh lệch gia giảm thời thần, xác định thời thần.
(3) Bát tự người nước ngoài, lấy giờ địa phương của nước họ mà sắp xếp bát tự.
Chú ý: Nhất thiết phải phù hợp với quy luật tự nhiên, pháp luật, pháp quy.

Giao vận
(1) Khởi số vận: Ngày sinh đếm đến ngày giao tiết, dương thuận âm nghịch, chỗ này âm dương là chỉ năm sinh ra đời phân ra thiên can âm dương, như người sinh năm Bính Tuất, Bính là dương can, nếu là nam sinh năm này, xếp đại vận, là xếp thuận, tức là theo ngày sinh đếm đến dưới mùa tiết lệnh ngày giao tiết chia cho 3, lấy số chia tìm được cứ 3 ngày là 1 năm, là đóng số tuổi khởi vận, mỗi số dư thì 1 ngày là 4 tháng! Như sinh ngày 9, ngày 20 là giao tiết, chính là 11 ngày, 11 chia cho 3 bằng 3 số dư là 2, là 3 tuổi 8 tháng đóng hành vận, vận đều là hư số, ít nhất là 1 tuổi khởi vận, lớn nhất là đến 10 tuổi.
Người sinh năm này là nữ, tất cả đại vận đều nghịch hành, phép tính khởi vận là giống nhau.
Thiên can địa chi khởi vận bắt đầu là theo trụ tháng, như tháng Giáp Thìn, xếp thuận là Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi... xếp nghịch là Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý...
(2) Khẩu quyết giao vận: xem nạp âm năm mệnh ( hư số ).
+ Hỏa mệnh: trước Thanh Minh 3 ngày giờ Ngọ là giao vận;
+ Kim mệnh: lấy ngày Xử Thử giờ Thân là giao vận;
+ Thủy mệnh: lấy ngày Đại Hàn giờ Dần là giao vận;
+ Mộc mệnh: trước tiết Đông Chí 3 ngày giờ Hợi là giao vận;
+ Thổ mệnh: Sau tiết Mang Chủng 9 ngày giờ Thìn là giao vận.
Giờ giao vận rất quan trọng, nên tránh ngày này giờ này đi ra khỏi cửa, tốt nhất là nên tránh thời gian này.
5 năm là giao một lần vận, 10 năm là giao hai lần vận, trước khi chưa khởi đại vận không xếp Tiểu vận, lấy lưu niên mà suy đoán.

Thiên can, địa chi
Thiên can:
Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
Trong đó, Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là dương can, Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là âm can.
Địa chi:
Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Trong đó, Tý, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là dương chi, Sửu, Mão, Tị, Mùi, Dậu, Hợi là âm chi.

Âm dương ngũ hành
Âm dương:
Người xưa gọi là âm dương, người thời này gọi là mâu thuẫn, là một sự vật đối lập hai mặt. Nhất thiết sản sinh sự vật, biến hóa và phát triển, kết quả đều là hai khí âm dương tác dụng qua lại lẫn nhau. Thiên can, địa chi cũng đồng dạng phân ra âm dương hai tính: dương can và âm can, dương chi và âm chi. Hình thức biểu hiện cụ thể của nó là hai khí âm dương.
Ngũ hành:
Người xưa cho rằng, vũ trụ là do 5 loại nguyên tố kim, mộc, thủy, hỏa, thổ cấu thành, ngũ hành vận động tức là tương sinh, tương khắc cùng với các loại khác ở lúc tác dụng qua lại lẫn nhau để phân tích thông tin về hình tượng rất nhiều!
Ngũ hành phân ra có chính ngũ hành và nạp âm ngũ hành.
Lấy bản thân thiên can, địa chi chỗ xác định thuộc tính ngũ hành gọi là Chính ngũ hành, như Giáp mộc, Tý thủy …; lấy can chi ngũ hành kết hợp sinh ra gọi là Nạp âm ngũ hành. Gốc để nạp âm: Lục thập Giáp Tý nạp âm, thực ra tức là phép dùng 60 quy tắc nghịch nhau thành cung. Một quy tắc hợp 5 âm, 12 quy tắc tức là nạp 60 âm. Phương pháp Nạp âm cơ bản là: lấy vợ đồng loại, tám cách sinh con. Chỗ này là phép tắc Luật Lữ tương sinh. Can là trời, Chi là đất, Âm là người.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Nạp âm Lục thập Giáp Tý
Thông thường chúng ta hay nói mệnh là cái gì, mệnh là cái gì, trên thực tế là chỗ nạp âm ngũ hành năm sinh ra, trên thực tế là một loại phụ trợ ngũ hành, không phải là chính ngũ hành, chúng ta dự đoán mệnh lý trên ý nghĩa chân chính, chủ yếu là sử dụng chính ngũ hành để suy mệnh!
Sử dụng nạp âm Lục thập Giáp Tý chỉ để xem thông tin phụ trợ, ở lúc hợp hôn và sử dụng để đoán số anh chị em phải dùng đến!
+ Giáp Tý, Ất Sửu là Hải Trung kim; Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung hỏa; Mậu Thìn, Kỷ Tị là Đại Lâm mộc; Canh Ngọ, Tân Mùi là Lộ Bàng thổ; Nhâm Thân, Quý Dậu là Kiếm Phong kim;
+ Giáp Tuất, Ất Hợi là Sơn Đầu hỏa; Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy; Mậu Dần, Kỷ Mão là Thành Đầu thổ; Canh Thìn, Tân Tị là Bạch Tịch kim ; Nhâm Ngọ, Quý Mùi là Dương Liễu mộc;
+ Giáp Thân, Ất Dậu là Tuyền Trung thủy; Bính Tuất, Đinh Hợi là ốc thượng Thổ; Mậu Tý, Kỷ Sửu là Phách Lịch hỏa; Canh Dần, Tân Mão là Tùng Bách mộc; Nhâm Thìn, Quý Tị là Trường Lưu thủy;
+ Giáp Ngọ, Ất Mùi là Sa Trung kim; Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hạ hỏa; Mậu Tuất, Kỷ Hợi là Bình Địa mộc; Canh Tý, Tân Sửu là Bích Thượng thổ; Nhâm Dần, Quý Mão là Kim bạc Kim;
+ Giáp Thìn, Ất Tị là Phật đăng hỏa; Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà thủy; Mậu Thân, Kỷ Dậu là Đại Dịch thổ; Canh Tuất, Tân Hợi là Sáp Hoàn kim; Nhâm Tý, Quý Sửu là Tang chi mộc;
+ Giáp Dần, Ất Mão là Đại Khê thủy; Bính Thìn, Đinh Tị là Sa Trung thổ; Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thượng hỏa; Canh Thân, Tân Dậu là Thạch Lựu mộc; Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải thủy.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Âm dương táo thấp:
Phân biệt âm dương cùng với ứng dụng ở trong bát tự luận mệnh:
Tính Dương khí cương kiện, chủ động, ứng cát ứng hung rõ ràng, suy nghĩ hành động giống như ở ban ngày ban mặt, dễ nhìn dễ sai, phần đa tính tình cứng rắn, có khí phách, không dễ dàng nghe theo, cho nên trong Tích Thiên Tủy nói "Ngũ dương tòng khí bất tòng thế, ngũ âm tòng thế vô tình nghĩa!"
Bát tự thuần dương hoặc là dương khí vượng, là người đa số là hào sảng, khảng khái rộng rãi, việc làm chính đại, không dễ dàng nghe theo lời nói; nếu tổ hợp không tốt thì có tranh giành hiếu thắng, hữu dũng vô mưu, quá lỗ mãng, hành động theo cảm tính, không kể hậu quả.
Tính âm khí thì dấu ẩn, che dấu, mờ ám, tính cách đa số là dịu hiền, bát tự thuần âm hoặc là âm khí vượng, xử thế suy nghĩ nhiều, ý tứ bản thân không dễ dàng nói lên, đa số lòng dạ khá sâu sắc, thích lấy nhu khắc cương, nếu tổ hợp bát tự tốt, thì xử thế thận trọng lão luyện, mưu tính sâu xa, nhiều mưu kế mà không hại người, nếu lấy Thiên Ấn làm dụng là cán bộ cao cầp tham mưu rất tốt!
Nếu tổ hợp không tốt, thì khí tiết việc làm dễ dàng không có nguyên tắc, là không từ bất cứ thủ đoạn nào để đạt đến mục đích, là người xảo trá, lại gặp Kiếp tài, Thương quan thì âm hiểm độc ác, tiểu nhân bỉ ổi, hèn hạ.
Ngoài ra còn có âm trong dương, dương trong âm; âm trong dương, bề ngoài là nhân nghĩa mà trong lòng gian trá, cất giữ dã tâm, là đáng sợ nhất, là kẻ ngụy quân tử. Dương trong âm, bề ngoài khiêm hòa nhu thuận, tâm tư rất kĩ càng, mà trong lòng nhân từ, có thể tin cậy.
Cho nên đời người trải qua cách cư xử, trước tất phải xem người, "Chọn người tốt mà theo." Cùng làm bạn với kẻ ác, sẽ gặp hung giống như ngũ chung với cọp. Chúng ta là con người xử thế, quan sát một người, có đôi khi cần phải có thời gian tiếp xúc rất dài và xử thế cộng đồng, thời gian rất dài mới có thể nhận ra một người chân chính, mà lợi dụng mật mã trong bát tự, ở một người thầy mệnh lý hợp cách chỉ trong mấy phút đồng hồ có thể nắm tính cách và cách cục xem liền thấy ra! ! !
Thiên đạo có hàn noãn (ấm lạnh), địa đạo có táo thấp (nóng ẩm). Là lấy thiên can mậu kỷ chỉ có phân ra âm dương cũng không phân chia táo thấp, còn địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi thì vừa có phân ra âm dương, vừa có phân ra táo thấp, Thìn Sửu là thấp thổ, Mùi Tuất là táo thổ.
Bát tự quá táo quá thấp đều là bệnh, bát tự quá táo, ứng là kim thủy tương sinh làm dụng, bát tự thấp khí quá trọng, lấy hỏa điều hòa là hỷ. Bát tự quá táo tính cách uqá nóng nảy, bát tự âm thấp, tính cách nhiều ưu ức. Bát tự quá táo quá thấp, đều dễ dàng ảnh hưởng sức khỏe thậm chí sinh dục.
Trong bát tự táo thổ còn là đại biểu chất độc thuộc về nhiệt như ma túy, chất độc thủy hỏa còn là bị phỏng thương, điện giựt, trúng độc hơi gas; thủy hỏa phối hợp tốt là có cứu ứng, thông minh học tốt, phối hợp không tốt là kích động, xung chiến không hợp, mâu thuẫn.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Dịch tượng Ngũ hành mở rộng
Loại vật thủ tượng cùng cơ sở lý luận mệnh lý là một mạch nối tiếp, là xác định thiết lập cơ sở vững chắc trong dự đoán, là lý luận phát triển và mở rộng ra, do vậy, nó có đủ chất lượng ở bên trong, nhưng trong thực tiễn dự đoán loại vật thủ tượng thể hiện ở trên chất lượng qua ngũ hành không tượng, như vậy can chi là phân ra rõ ràng, cũng chính là nói theo ngũ hành, can chi đến thủ tượng loại vật, tính thăng hoa cùng biến đổi mệnh lý học lý luận dựa theo cơ sở tính căn bản bắt đầu thành lập. Nắm học thuật quan trắc trọng điểm từ bên trong chất lượng chuyển hướng cùng thế giới khách quan trên quan hệ nhiều phương diện mở rộng. Khiến cho mệnh lý dự đoán học ứng dụng đến dự đoán thực tiễn trở thành là có thể. Việc này không phải do ý thức chủ quan áp đặt thêm vào hay bỏ đi, mà là do bên trong mệnh lý dự đoán học thuộc tính lý luận cùng chỗ quyết định mục đích. Tất nhiên là mệnh lý học phát triển.
Loại vật thủ tượng trên cơ bản có thể phân ra thành: ngũ hành loại tượng, can chi loại tượng, thập thần loại tượng. Thực chất ở trên chính là cơ sở lý luận mệnh lý dự đoán học càng tỉ mĩ hóa sự thâm nhập. Nhưng do ở loại vật thủ tượng phần đa là phục vụ ứng dụng thực tiễn, bởi vậy, nó khiến cho lý luận có đủ cùng thực tiễn có quan hệ đặc thù tác dụng lẫn nhau. Chúng ta gọi là điểm quan hệ giữa lý luận và thực tiễn. Chủ yếu là hi vọng gợi ý cho độc giả coi trọng ở mức độ cao. Thực địa nắm chắc bộ phận này hiểu biết được ở học tập và đề cao ý nghĩa trọng đại vốn có.
Nếu như nói bộ phận cơ sở lý luận cường điệu nghiên cứu và thảo luận mệnh lý dự đoán học hướng thẳng quan hệ kết cấu tác dụng, vốn có từ điểm đến tuyến đặc trưng. Như vậy, bộ phận cốt lõi loại vật thủ tượng thì cường điệu nghiên cứu và thảo luận mệnh lý dự đoán học hướng thẳng đến phát triển và quan hệ kết cấu. Vốn có điểm đặc trưng đối điểm. Trong cơ sở lý luận tác dụng quan hệ chính là tốt rồi so với một sợi tơ, mà biết được trong loại đặc biệt thủ tượng giống như cùng là một viên trân châu, chỉ có phải thông qua tác dụng quan hệ nắm trân châu này bắt đầu xâu nối lại, mới có thể liên kết ra một cái sinh mệnh hoàn chỉnh.
Thiên can phần đa là biểu thị bên ngoài, địa chi phần đa là biểu thị nội tạng, bên trong thân thể. Có lúc thông dụng, ví dụ như, Mão là bản khí của Ất, Giáp là Dần lộ ra.

Một, Ngũ hành loại tượng
+ Ngũ hành mộc: Vốn là tương ứng với phương vị: phương Đông;
Đối ứng với mùa: mùa xuân ( tháng Dần Mão Thìn );
Đối ứng với thân thể: gan mật, tứ chi, lông tóc, hệ thống thần kinh;
Đối ứng với tính chất sự vật: hướng ở trên Khúc Trực, tính có hiểu rõ thứ tự, trắc ẩn, thiện lương, nhân từ, quật cường..
Đối ứng với ngũ vị: chủ chua;
Đối ứng với ngũ thường: chủ Nhân;
Đối ứng với ngũ sắc: màu lục.
Mộc ở mùa là Xuân, vốn có sinh phát, đặc trưng là sinh trưởng, mộc chủ Nhân, ở người là đại biểu nhân nghĩa, trường thọ, mộc quá vượng thì tính cách quật cường.
Mộc ở trên thân thể là gan mật, lông tóc, hệ thống thần kinh; bát tự mộc vượng nhiều, can đảm công năng kiêu ngạo, lông tóc đậm, ở trời là gió, ở đất là chủ cây cối, nắm mệnh cục, đại vận, lưu niên, mộc quá vượng mà hỏa bất cập (không đủ), hoặc lấy mộc là kị, sẽ có bệnh về gan mật;
+ Ngũ hành hỏa: Ở mùa là mùa Hạ, vốn có nóng nhiệt, đặc trưng là hướng thượng ( ở trên), hỏa chủ Lễ, cùng với người là đại biểu văn minh, hiếu lễ, văn chương tốt. Tính cách còn đại biểu nhiệt tình, dâng trào buông thả, người có bát tự hỏa vượng, nhiều nhiệt tình, hỏa có cảm hóa Thương quan.
+ Ngũ hành thổ: Ở mùa là cuối bốn mùa, âm lịch tức là các tháng 3, 6, 9, 12, có đủ đặc trưng: dưỡng dục, bao dung, từ ái; thổ chủ thành tín, ở người là đại biểu thành thực, tin dụng, trung hậu, chất phác thực thà. Bát tự thổ quá vượng thì chân thực, cẩn thận, cố chấp, vụng về, không linh hoạt, thậm chí ngu đần. Ở thân thể đại biểu là da dẻ, bắp thịt, tỳ vị. Thổ quá hư thì bạc tình ít nghĩa, tỳ vị không tốt. Bát tự nhiều thấp thổ, thì dễ dàng gặp bệnh về da, bệnh nổi mụn ngứa, mộc khắc thổ thì da dẻ dễ dàng giữ lại vết sẹo, tràng vị (ruột, bao tử) không tốt.
Đối ứng với phương vị: là đất liền, bản xứ, khu vực trung tâm, trên phương vị là ở trung ương (ở giữa) trong bốn phương tám hướng;
Đối ứng với cơ thể: là da, bắp thịt, tỳ vị, hệ thống tiêu hóa;
Đối ứng với sự vật: đặc tính là dày nặng, chứa đựng, chịu tại; chủ thành thực, thủ tín, nhạy cảm có đầu óc thực tế, chân thực, chủ tĩnh, có tín ngưỡng;
Đối ứng với ngũ vị: chủ ngọt;
Đối ứng với ngũ thường: chủ tín;
Đối ứng với ngũ sắc: màu vàng.
+ Ngũ hành kim: Kim, mùa là mùa Thu, vốn có đủ đặc điểm là thu lại, cảnh tiêu điêu xơ + Ngũ hành kim: xát, bình tĩnh; kim chủ Nghĩa, ở người là đại biểu tính quyết đoán, dũng cảm, kiên nhẫn, khách quan, bình tĩnh, phối hợp không tốt thì tính cố chấp ngang ngạnh, cay nghiệt, chết chóc. Ở thân thể đại biểu là xương cốt, chất vôi, xương tủy, phổi, khí quan hô hấp, trong đồ vật là đại biểu thuộc kim, mỏ đá;
Kim đối ứng với phương vị: Tây phương;
Đối ứng với thân thể: xương cốt, răng, kinh lạc, phổi, hệ thống hô hấp;
Đối ứng với tính chất sự vật: kiên cứng, kiên cường, có tính tiêu điều xơ xát, nghĩa khí, gảy đổ;
Đối ứng với ngũ vị: chủ vị cay;
Đối ứng với ngũ thường: chủ Nghĩa;
Đối ứng vớingũ sắc: màu trắng.
+ Ngũ hành thủy: Thủy, mùa là mùa Đông, vốn có đủ hàn lạnh, Đặc trương là hướng hạ ( bên dưới), thủy chủ Trí, ở người biểu thị là thông minh, linh hoạt, thiện biến, lưu động, nhuận hạ.
Thủy đối ứng đúng phương vị: Bắc phương; đối ứng đúng mùa: mùa Đông (tháng Hợi Tý Sửu); đối ứng đúng thân thể: Tai, khí quan, hệ thống tuần hoàn huyết dịch, thận tạng, hệ thống tiết niệu; đối ứng đúng tính chất sự vật; chuyển hướng ngoàn nghèo ở dưới, có công năng nhuận hạ, chủ thông minh, trí tuệ, có tính lưu động biến hóa.
Đối ứng với ngũ vị: chủ mặn;
Đối ứng với ngũ thường: chủ Trí;
Đối ứng với ngũ sắc: màu đen.
Bên trên là chỗ ngũ hành đối ứng vật tượng cùng đặc tính là rất nguyên thủy, rất cơ bản, là ngũ hành đối ứng lý luận đại cương, tất phải nắm chắc vững vàng, sau này nó tượng lấy ra tin tức trong mệnh cục rất quan trọng, là bộ phận rất cơ sở.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Hai, Can Chi loại tượng
1, Thiên can loại tượng
Giáp, Ất mộc:
《 Tích Thiên Tủy 》nói :
Giáp mộc tham thiên,
Thoát thai yếu hỏa.
Xuân bất dung kim,
Thu bất dung thổ.
Hỏa sí thừa Long,
Thủy đãng kỵ Hổ.
Địa nhuận thiên hòa,
Thực lập thiên cổ.
Ất mộc tuy nhu,
Cát Dương giải Ngưu.
Hoài Đinh bão Bính,
Khóa Phượng thừa Hầu.
Hư thấp chi địa,
Kỵ Mã diệc ưu.
Đằng la hệ Giáp,
Khả xuân khả thu.

Giáp Ất mộc đối với khí hậu là mẫn cảm, phần đa lấy điều hậu làm chủ, sinh ở mùa Hạ, hỷ nhuận (mát), thấy thủy nhiều quý; sinh ở mùa Đông là hàn mộc, hỷ dụng nhất là ấm cục để điều hậu, thích trong cục có hỏa, hành đến đất ấm là tốt.
+ Giáp mộc, là dương mộc, cương cứng, là cây đại thụ, là thủ lĩnh ( đứng đầu 10 thiên can ), là ban trưởng, người đứng đầu, chính trực, ở thân thể là đầu, trong bát tự đầu Giáp mộc ở can năm can giờ tin tức càng thêm rõ ràng. ( chi ngày, chi tháng), trong bát tự mộc vượng chủ vóc dáng cao. Giáp mộc nhận hỏa tiết thái quá, phần đa chủ thần kinh suy nhược, dễ mắc bệnh tinh thần.
Giáp mộc sinh ở tháng Dần Mão, có thủy sinh trợ có thể thành cây cao chọc trời, thân vượng dụng hỏa tiết là thích hợp; nhưng đầu xuân mộc còn non ( chỉ tháng Dần), thông thường là hỷ Thìn thổ bồi căn, sợ nhất là kim đến khắc hại; nếu xuân mộc không có thủy thì khô, trái lại không nên thấy hỏa ( đặc biệt là tháng Mão ). Mùa Hạ có thủy phải dụng thủy, mùa Hạ, mùa Thu không có thủy là khô mộc, khô mộc không cần hỏa; mùa Đông kị thủy thái vượng, bát tự nhiều la thiên lệch, mộc ngâm ở trong thủy rễ dễ bị mục nát.
Ngũ hành màu sắc: màu xanh lá cây.
Giáp mộc chỗ đối ứng vật tượng: là cây đại thụ, đại lộ, xà cầu, trụ cột, lầu cao, cao ốc, phố thị sầm uất, thang gác, trụ cột điện, vật thô to đứng thẳng.
Giáp mộc chỗ đối ứng thân thể: đầu, túi mật, lông tóc, móng tay, tay, hệ thống thần kinh.
+ Ất mộc, là âm mộc, ngấm ngầm, quấy rầy, giống như bụi cây mây, hoa cỏ, cây nhỏ, Ất mộc sinh ở tháng Dần Mão, thì cần thủy mà không cần hỏa, cần hội cục kết đảng, loại xếp thành thế, có thủy thấy hỏa cũng tốt. Mùa Hạ giống như cây mạ hỷ thấy thủy, mùa Thu giống như trồng hoa màu hỷ thấy hỏa. Ất mộc nhược, thấy Giáp mộc gọi là Đằng La hệ giáp, là chỗ dựa; thủy vượng thì mộc trôi, nhiều lưu động, bất ổn.
Ất mộc: ở trên trời là gió, ở trên đất là cây cối, bởi vậy, nó gọi là âm mộc. Ngũ hành màu sắc: màu xanh lá cây đậm.
Ất mộc chỗ đối ứng vật tượng: là bụi cây mây (dây leo), là hoa, cỏ, nhiều mà vượng hoặc thấy Hợi, Mùi thì thành rừng cây, vườn trái cây, vườn hoa, đất xanh, bãi cỏ, cửa hiệu bán hoa, cửa khẩu xuất nhập, lan can, thành lan can, hàng rào, thấy Mão thành cửa sổ.
Ất mộc chỗ đối ứng bộ vị thân thể: gan, gáy, tứ chi, lông tóc, móng ngón tay, hệ thống thần kinh.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Bính Đinh hỏa
《 Tích Thiên Tủy 》nói:
Bính hỏa mãnh liệt,
Khi sương vũ tuyết.
Năng đoán Canh kim,
Phùng Tân phản khiếp.
Thổ chúng thành từ,
Thủy xương hiển tiết.
Hổ Mã Khuyển hương,
Giáp mộc nhược lai,
Tất đương phần diệt
Đinh hỏa nhu trung,
Nội tính chiêu dung.
Bão Ất nhi hiếu,
Hợp Nhâm nhi trung.
Vượng nhi bất liệt,
Suy nhi bất cùng,
Như hữu đích mẫu,
Khả Thu khả Đông.

Đặc điểm Bính Đinh hỏa: Đối với bốn mùa cũng không thập phần mẫn cảm, sợ nhất là thấp thổ hối hỏa, còn sợ táo thổ hối hỏa, gặp chỗ này thì hỷ dụng mộc, không có mộc thì bần tiện. Bính đinh hỏa thấy thổ không chủ tú khí.
+ Bính hỏa, là hỏa Thái Dương, chính trực, hiển hách, văn minh, là uy nghiêm; mùa Xuân Bính hỏa ấm ôn, mùa Hạ là viêm nhiệt, rất khô, hỷ thấy thủy, thấy Thìn thổ, mùa Thu, mùa Đông chiếu sáng vạn vật; có lòng bác ái, người có Bính hỏa vượng, tư tưởng quyết tâm làm nên sự nghiệp lớn, quan hệ người chỉ có dục vọng rất lớn là được làm lĩnh đạo.
Bính hỏa hình giống như mặt trời, sợ quá vượng thì mộc suy thủy cạn mà chết. Cho nên tính Bính hỏa phải ức chế, không thể lấy trợ giúp uy lực.
Bính hỏa lấp lánh ở trên trời, chiếu khắp nơi trên mặt đất, ở trên trời là mặt trời, là tia chớp, ở trên đất là lò lửa cũng là lửa nung luyện, do vậy mà gọi là dương hỏa. Bính hỏa thuộc về lửa mặt trời, có tượng văn minh. Thông thường người Lục Bính, sinh ra ở mùa Đông mùa Hạ không tốt bằng mùa Xuân mùa Thu, chỗ này là bởi vì được mặt trời là có công làm ấm vạn vật, mùa Thu mặt trời có tác dụng làm khô ấm vạn vật, mùa Đông mặt trời mờ mịt, mùa Hạ mặt trời lại quá nóng.
Ngũ hành màu sắc: màu hồng.
Bính hỏa chỗ đối ứng vật tượng: là mặt trời, là lửa to, cũng là nơi lò xưởng nung luyện, kịch trường ...
Bính hỏa chỗ đối ứng với thân thể: tiểu tràng, vai, mắt, hệ thống tim.
+ Đinh hỏa, là âm hỏa, hình như cây đèn cầy, có vượng mà không mãnh liệt, suy mà không kiệt; lúc suy cần nhất có Giáp Ất sinh trợ. Là lửa đầu bóng đèn, thần bí, lấp lánh, lực lượng không bằng Bính hỏa, thấy Bính hỏa thì ánh sáng bị đoạt; Đinh hỏa là sao thần bí, là thường sử dụng, chức nghiệp đại để có liên quan cùng tôn giáo, thuật số. Trong Đại Lục Nhâm có Đinh Mã, tức ý tứ là Đinh có tượng động, như lửa đầu bóng đèn, ở thực tế cũng là mạng internet, điện tử.
Đinh hỏa là tinh khí của vạn vật, hiện lên khí tượng văn minh, ở trên trời là ngôi sao lấp lánh, ở trên đất là bóng đèn lúc sáng lúc tối. Nên lúc mặt trời Bính hỏa xuống dưới, là ở lúc ánh sáng ngôi sao trên bầu trời hiện ra, bóng đèn cũng bắt đầu chiếu sáng. Đinh hỏa thuộc về âm hỏa, chỉ có đến ban đêm mới sẽ huy hoàng xán lạn. Phàm nhật can là Đinh hỏa, rất thích sinh ở mùa Thu và ban đêm, chỗ này là bởi vì mùa Thu và ban đêm chính là sau lúc ngôi sao sáng lấp lánh nắm lệnh.
Ngũ hành màu sắc: màu hồng.
Đinh hỏa chỗ đối ứng vật tượng: là lửa ngôi sao, lửa ngọn đèn, lửa bòng đèn, cây đèn cầy, cây đuốc, ngọn đuốc sáng, mạng internet; nghĩa rộng là di động, hương khói ….
Đinh hỏa chỗ đối ứng với thân thể: tim, mắt, tâm tạng hệ thống tâm huyết.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Mậu Kỷ thổ
《 Tích Thiên Tủy 》nói:
Mậu thổ cố trọng,
Ký trung thả chính.
Tĩnh hấp động tích,
Vạn vật ti mệnh.
Thủy nhuận vật sinh,
Hỏa táo vật bệnh.
Nhược tại Cấn Khôn,
Phạ xung nghi tĩnh.
Kỷ thổ ti thấp,
Trung chính súc tàng.
Bất sầu mộc thịnh,
Bất úy thủy cuồng.
Hỏa thiểu hỏa hối,
Kim đa kim quang.
Nhược yếu vật vượng,
Nghi trợ nghi bang.

+ Mậu thổ: giống như mặt đất, cáng đồng bát ngát. Mậu thổ ở mùa Xuân, Thu tương đối tốt ( không kể tháng Tuất ) là thổ mỏng, mùa Xuân thổ mỏng cơ hội sinh sống tràn trề, hỷ Bính Đinh hỏa, nếu thời nhược, thích nhất là Bính hỏa Thái dương chiếu khắp nơi. Mậu thổ cùng Bính hỏa có cùng xứ giống nhau, sợ vượng, vượng không có gì là quý khí, người sinh ở mùa Hạ rất ít khi có được quý cách, nhưng có chỗ khử đi kị thần thì tốt, như thủy là kị thần thì khử đi kị thần, thấy thủy mới có thể phú, thấy Tuất thổ thông căn thì ngoan cố. Sinh ở mùa Đông càng hỷ thấy Bính hỏa. Mậu thổ sợ hỏa sinh quá vượng mà không có thủy, dạng này là hung.
Mậu thổ ở chính giữa, nhưng cũng phân tán khắp bốn góc Đông Tây Nam Bắc. Ở trên trời là bụi nước, sương mù, ở trên đất là dãy núi, bởi vậy, gọi là dương thổ. Người có nhật can là Mậu thổ, thích nhất tứ trụ có mang thủy, dạng này chính là Hà thủy tương ánh (ráng mây nước chiếu sáng lẫn nhau), như ở can năm can tháng phùng thấy Quý thủy, thì càng tốt.
Ngũ hành màu sắc: màu vàng.
Mậu thổ chỗ đối ứng với vật tượng: là núi, là lục địa, suy rộng là đường lên núi, đập đê điều, bờ đê ngăn sông, am chùa, sân cát đá, công ty bách hóa, nhà kho, sân đậu xe …
Mậu thổ chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: da, bắp thịt, mặt mũi, bao tử, xương sườn, hệ thống tiêu hóa.

+ Kỷ thổ: là đất ruộng vườn, là âm thổ. Kỷ thổ đối với bốn mùa cũng không mẫn cảm, thông thường suy thì hỷ gặp Lộc, vượng thì hỷ kim thủy. Đinh là Lộc của Kỷ thổ, Kỷ thổ đa số hỷ gặp nhiều Đinh hỏa hoặc Ngọ Lộc. Sinh ở mùa Xuân hỷ thấy Bính hỏa chiếu sáng, hỷ Đinh lướt thủy, hỷ Ngọ Lộc, Kỷ thổ sinh ở mùa Hạ hỷ thấy Nhâm Giáp cùng thấu, thấu Giáp thấy Nhâm, là sử dụng Tài Quan, không có Bính không có Tân kiêm không có Giáp, thông tường đều là Không. Kỷ thổ sinh mùa Thu thông thường đều hỷ hỏa, Kỷ thổ sinh mùa Đông, tháng mùa Đông trời lạnh đất đống băng, trước lấy Bính hỏa, sau sử dụng Giáp mộc, Bính Giáp cùng thấu chính là Sát Ấn cách.
Kỷ thổ cũng ở trung ương, là nguyên khí trời, trên đất là đúng thổ. Khí thành bay lên, khí thiên địa xung hợp, khí trọc giáng xuống, vạn vật muốn sinh trưởng, bởi vậy, gọi là âm thổ. Tính chất loại Kỷ thổ nói thuộc về trên trời. Kỷ thổ vị trí ở Dậu, ở phương Đoài, ý tượng Đoài là đầm, là sông, trên trời hợp thời là mưa rơi, núi sông bốc khí lên thành mây, cho nên Kỷ thổ là mây.
Ngũ hành màu sắc: là màu vàng.
Kỷ thổ chỗ đối ứng với vật tượng: là đất ruộng, vùng nông thôn, đất thổ mỏng, là mây, sườn núi bằng phẳng, đất đồng bằng …
Kỷ thổ chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: là tỳ, bụng, da, bắp thịt, hệ thống tiêu hóa.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Canh Tân kim
《 Tích Thiên Tủy 》nói:
Canh kim đới Sát,
Cương kiện vi tối.
Đắc thủy nhi thanh,
Đắc hỏa nhi duệ.
Thổ nhuận tắc sinh,
thổ can tắc thúy.
Năng doanh giáp huynh,
Thâu vu ất muội.
Tân kim nhuyễn nhược,
Ôn nhuận nhi thanh.
Úy thổ chi điệp,
Lạc thủy chi doanh.
Năng phù xã tắc,
Năng cứu sinh linh.
Nhiệt tắc hỷ mẫu,
Hàn tắc hỷ đinh.
Canh kim là một trong những vật rất khó nắm bắt. Nó ngoan cố mà thô thiển, đều là kim thô táo, không sợ nhược. Như thấy gốc Thân Dậu, phải cần tính thuận, thấy thủy vượng, thủy lại hữu dụng mới tốt; nếu như thấy nhược, tính phải nghịch, thấy mộc hỏa vượng mới tốt. Không thể vừa thuận vừa nghịch, thì ti tiện không thể nói. Canh kim chế hóa phù hợp, thì có thể thành tài. Canh kim hỷ Thân, Thìn, Giáp, sợ hỏa nhiều táo khắc. Nếu Bính hỏa thấu can, có Nhâm thủy chế Bính Sát, tứ trụ không xung không phá chính là mệnh đại quý.
Canh kim nắm đại quyền sát sinh giữa trời đất, quyết định nhân gian sẽ nắm cách chiến tranh. Ở trên trời là băng sương khắc nghiệt, ở trên đất là kim thiết khí lạnh bức người, bởi vậy, nó gọi là dương kim, canh kim ở ngôi Thân, thuộc kim cứng ngạnh. Nhật chủ Canh kim, nếu ở trên có thể gặp Ất Tị, chỗ này gọi là Nguyệt bạch phong thanh, sinh ở mùa Thu rất tốt, mùa Đông kém một chút, mùa Xuân Hạ thì không có cái gì là thành.
Ngũ hành màu sắc: màu trắng.
Canh kim chỗ đối ứng với sự vật: là vật thuộc kim, vật cứng, dụng cụ c8át gọt, hình tảng đá lớn, là đại lộ, dường giao thông, hành lang, không gian nội thành, mỏ núi, công ty mỏ đá …
Canh kim chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: đại tràng, kinh lạc, xương cốt, răng, rốn.

+ Tân kim : là một loại rất tú khí, nên chú ý giữ gìn. Mùa Hạ Tân kim gặp khắc, hỷ nhất là thấy Quý thủy, nếu hỏa nhiều thì hỷ nhất là thủy thấu can, gọi là Thương quan chế Quan cách; mùa Đông Tân kim gặp hàn lạnh, tốt nhất là thấy Đinh hỏa. Tân kim không nên nhiều, nhiều thì không tú khí, lại sợ thổ dày, bị chôn vùi mà mất ánh sáng. Tân kim chỉ cần không có hỏa vượng, cũng không sợ nhược, thông thường sử dụng phép suy vượng không thể đoán được cát hung.
Tân kim ở trên trời là mặt trăng, là tinh khí Thái âm, trên đất là kim loại, chỗ này kim ẩn tàng ở sâu nơi đá núi, bởi vậy , nó gọi là âm kim, cũng gọi là nhu kim. Tân kim thuộc về sương mùa Thu. Tháng tám là tháng Dậu là đất Tân kim vượng thịnh, mùa này là Bạch Lộ là sương, khí trời rất thanh, cây cỏ vàng rụng, ngũ hành âm mộc đến chỗ này là suy bại, cho nên Tân kim có tính xác xơ tiêu điều.
Ngũ hành màu sắc: màu trắng.
Tân kim chỗ đối ứng với vật tượng: là vật thuộc kim, là nhu kim, kim khí thuộc loại hình nhỏ, như cái khóa, dụng cụ cắt gọt, đao kéo, cây kim, vàng bạc đồ nữ kim, hợp kim nhôm cửa sổ, sở trường gió trăng, dốc núi ...
Tân kim chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: phổi, hệ thống hô hấp, đùi, răng, kinh lạc …

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Nhâm Quý thủy
《 Tích Thiên Tủy 》nói:
Nhâm thủy thông hà,
Năng tiết kim khí.
Cương trung chi đức,
Chu lưu bất trệ.
Thông căn thấu Quý,
Xung thiên bôn địa.
Hóa tắc hữu tình,
Tòng tắc tương tể.
Quý thủy chí nhược,
Đạt vu thiên tân.
Đắc Long nhi vận,
Công hóa tư thần.
Bất sầu hỏa thổ,
bất luận Canh Tân.
Hợp Mậu kiến hỏa,
Hóa tượng tư chân.

+ Nhâm thủy: Vượng thủy, là thủy sông lớn, hỷ Dần mộc, Nhâm thủy thích nhất là Dần mộc, bởi vì trong Dần có Tài, bất kể là vượng suy đều hỷ thấy Dần mộc, thủy suy thấy Dần mộc có thể ủy thác dựa vào, vượng thủy thấy Dần mộc có thể tiết tú, không hỷ Mão mộc, Mão mộc là phá tử, bởi vậy không thích. Đồng lý là hỷ Giáp nhưng vị tất là hỷ Ất.
Nhâm thủy kị Mão mộc, vì Mão có thể làm cho chảy tản mạn, xưa lầy Nhâm thị gọi là Trường giang, sinh ( phát nguyên ) ở Thân ( Tây Nam ) mà tử ( dừng ) ở Mão ( quay về biển đông ), cho nên viết "Thủy đến cung Mão là tổn thương" . Nhâm thủy cũng kị Ất, khí bị tiêu hao; kị Kỷ thổ, làm cho hồn trọc.
Nhâm thủy thấy chi hợp Thân Tý Thìn, thấu Quý thủy, có thế xung thiên bôn địa. Nữ mệnh Nhâm thủy thuộc hệ thống sinh dục, tối kị Kỷ thổ ( bệnh khuẩn ) xâm nhập tương khắc, càng kị Giáp Kỷ hợp hóa thổ đến khắc, chủ bệnh không có thai, sẩy thai, u buồn trứng, u bướu tử cung, thai dị dạng.
Nhâm thủy thích dương thổ đến làm đê ngạn, sợ hại âm mộc cướp mất khí thủy. Là dương thủy, Nhâm thủy trường sinh ở Thân, thủy vốn có thể sinh mộc, nhưng mộc gặp Thân, thì sẽ khô rụng, một dạng giống như cùng ở mùa Thu, cho nên đem Nhâm thủy thành ra xem mùa Thu.
Ngũ hành màu sắc: màu đen.
Nhâm thủy chỗ đối ứng với vật tượng: là biểu lộ mùa Thu, hàn thủy, là sông lớn, mương, hồ, vùng biển, là kênh mương, hang ngầm, thủy mạnh liệt, tiểu lộ …
Nhâm thủy chỗ ứng đối với bộ vị thân thể: miệng, lưỡi, máu huyết, bàng quang, tam tiêu, thận, hệ thống tiết niệu, hệ thống sinh dục.

+ Quý thủy: là thủy nhỏ, mưa nhỏ, mưa sương; Quý thủy hỷ nhất là Mão mộc, có Mão mộc thấy Mùi cũng tốt. Nhược, trái lại mà tốt, bản thân nhược, Canh Thân kim phù nó không khởi dậy, hay là phù trợ không tốt.
Quý thủy là âm trong âm, nhược thì hỷ theo mộc hỏa, vượng thì hỷ khử hỏa. Vượng nhược bất định hoặc không có hỏa thì không thể quý. Như thấy Canh Tân Thân Dậu kim phù trợ nhược, bất quá mệnh bình thường mà thôi.
Quý thủy là thiên can chỗ đất giao tiếp cuối cùng, cho nên nó phân rõ thanh trọc, có công đức nhuận thổ tư sinh. Ở trên trời nó là Vũ Lộ (mưa và sương), ở trên đất nó là nước suối, do vậy, nó là âm thủy, Quý thủy là nước thông, cũng chính là nhu thủy, hỷ âm kim tương sinh. Quý thủy thuộc về hơi nước mùa xuân, quý thủy sinh ở tháng Mão, gọi là Xuân lâm (mưa dầm), chỗ này là bởi vì âm mộc được mưa, thì bồng bột mà sinh. Như người sinh ngày Quý Mão, nó tốt nhất trong ba trụ có biểu tượng nói Kỷ thổ thấu xuất, dạng này nói rằng đi làm mưa, có được cầu tài năng tế thế, nguyệt phân là xuân hạ tốt, thu đông không tốt.
Ngũ hành màu sắc: màu đen.
Quý thủy chỗ đối ứng với vật tượng: nước suối, mưa sương, chỗ tụ thủy của sông và biển, nước ruộng, tắm, âm u, tầng nhà dưới hầm.
Quý thủy chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: thận, túi màng tim, chân, hệ thống tiết niệu, hệ thống sinh dục.
Chỗ thập thiên can ẩn dụ đối ứng loại tượng còn rất nhiều, độc giả có thể lý giải ở trên cơ sở cần xem, thời gian dài, không cần nhớ chết dở hay giỏi liền có thể khắc sâu ấn tượng.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Ca quyết Thiên can đối ứng nội lục phủ ngũ tạng trong thân thể:
Giáp mật Ất gan Bính tiểu tràng,
Đinh tim Mậu vị Kỷ tỳ hương;
Canh là đại tràng Tân thuộc phế,
Nhâm hệ bàng quang Quý thận tạng;
Tam tiêu cũng vừa hướng trong Nhâm,
Bao kinh cùng quy về đất Quý.

Ca quyết Thiên can đối ứng bên ngoài thân thể:
Giáp đầu Ất gáy Bính cầu vai,
Đinh tim Mậu sườn Kỷ thuộc bụng;
Canh là cuốn rốn Tân thuộc đùi,
Nhâm chân Quý cẳng từ một thân.

Chú ý: Mỗi một can nó đều có phương diện hỷ và kị, thập can là vật có nhân tính, nhất thiết không thể sử dụng một kiểu loại vượng suy mà suy đoán.
Chú thích: "Mỗi một can nó đều có phương diện hỷ và kị" là chỉ Nguyên thủy hỷ kị, lại gọi là cơ bản hỷ kị, mệnh vận bần phú quý tiện cao thấp đều cùng có liên quan loại hỷ kị này, nắm vững chỗ cơ bản hỷ kị này, có khi có thể không cần nghiên cứu phép tắc cách cục, phép tắc dụng thần thì có thể chuẩn xác mà suy ra rất nhanh sơ lược vận mệnh của một con người. Một trong thập thiên can ở trụ ngày là ảnh hưởng lớn nhất, như cao thủ mệnh lý, phép tắc loại "Nguyên thủy hỷ kị" này có thể sử dụng ở bất cừ một trụ nào.

2, Địa chi loại tượng

+ Tý thủy:
Tý thủy thuộc dương, Tý thủy vốn có đủ tính âm dương lưỡng trọng, nó thuộc về tượng ngoài dương trong âm, biểu tượng là dương, thực ra là lộ âm tính. Tý là vị trí đứng đầu 12 chi, thuộc thủy khe núi chảy cuồn cuộn. Ở trên tiết lệnh là tháng 11 âm lịch. Tý là bức tranh ao, hồ, phương vị thuộc chính Bắc, ngũ hành thuộc thủy, màu sắc tượng là đen, cho nên có ý tượng là tranh ao hồ (màu mực). Phàm là người sinh năm Tý, trụ giớ hỷ thấy Quý Hợi, gọi là "Thủy quy đại hải" (nước quay về biển cả), còn gọi là "Song ngư du mặc" (bức tranh có đôi con cá bơi lội), chủ văn chương, tài văn chương xuất chúng.
Tý thủy chỗ đối ứng với loại tượng: là nước, là nước sông rạch, nước ngầm, cống thoát nước, mạch nước ngầm, hàn thủy, là sông hồ biển, là đầm ao, là giếng, là kênh rạch ...
Tý thủy chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: bàng quang, lỗ tai, máu huyết, hệ thống tiết niệu, hệ thống sinh dục.

+ Sửu thổ:
Tiết lệnh Sửu thổ là tháng 12 trời rét đậm, ngậm thủy khí, cho nên gọi là thấp thổ, ngũ hành thuộc âm, Sửu là kim khố.
Ngũ hành màu sắc: màu đen vàng.
Sửu là Liễu ngạn, trong Sửu có thủy có thổ có kim, ngạn là thổ đất xếp chồng nhau, có thể ngăn cản nước chảy, cho nên Sửu có tên là Liễu ngạn. Người sinh năm Sửu trụ giờ gặp Kỷ Mùi, gọi là "Nguyệt chiếu Liễu sao" (Trăng chiếu trên đỉnh nhọn cây Liễu), chỗ này là một loại mệnh rất là thượng cách.
Chỗ Sửu thổ đối ứng với loại tượng: là hố đất, bùn nhão, đất đầm lầy, ruộng lúa, là cây cầu, cung điện, là phần mộ, là mỏ núi kim loại, công ty khai thác hầm mỏ, bở đê, là thấp thổ.
Sửu thổ chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: là bụng, dạ dày, bao tử.

+ Dần mộc:
Dần là tháng đầu mùa Xuân. Tiết lệnh là tháng giêng âm lịch. Ngũ hành thuộc dương.
Ngũ hành màu sắc: màu xanh lá cây.
Dần là khe hang rộng, ở trên phương vị thuộc về phương Cấn Đông Bắc, Cấn ở trên Bát Quái là núi, nguyên là chỗ Mậu thổ sinh trưởng, dạng này chính là ý nghĩa giống như khe hang trong núi. Năm Dần thuộc Hổ, người sinh năm Hổ có trụ giờ gặp phải Mậu Thìn, cho nên gọi là "Quảng cốc Hổ khiếu", (Khe hang trong núi như miệng Cọp) là uy trấn vạn dặm.
Dần mộc chỗ đối ứng với loại tượng: là cây cổ thụ, đại thụ, tượng Phật, cây cầu to, cao tầng, núi sâu, cũng gọi là "Quảng cốc", là cứ địa của Hổ.
Dần mộc chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: tứ chi, túi mật, mạch máu, chân tay, lông tóc, ngón tay.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
+ Mão mộc:
Mão mộc là tháng giữa mùa Xuân, tiết lệnh là tháng hai âm lịch. Lúc này là lúc vạn vật sinh trưởng, cây cối xanh biếc như cẩm thạch, cho nên Mão là rừng cây Ngọc Quỳnh, vị trí Mão ở chính Đông phương, ngũ hành thuộc mộc. Người sinh năm Mão, trụ giờ gặp ở trên Tị, Mùi, gọi là "Thố nhập nguyệt cung", nhất định sẽ là đại quý.
Mão mộc chỗ đối ứng với loại tượng: là rừng cây nhỏ, là bụi cây, là cỏ hoa, là cây mềm mại giống như cây Liễu, là cửa sổ, là ngã tư đường, là hàng rào, cũng gọi là "Quỳnh lâm" , sở trường là phong hoa tuyết nguyệt ( ý là tình cảm đôi nam nữ), là chợ làng chơi hoa Liễu (ý là nói phố làng chơi), là bãi cỏ, vườn rau.
Mão mộc chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: gan, tứ chi, 10 ngón tay, lông tóc.

+ Thìn thổ:
Ở trên Thìn là cuối mùa Xuân, tiết lệnh là tháng 3 âm lịch. Thìn thổ là thủy nê thấp thổ, gốc vạn vật dựa vào nó để bồi dưỡng mà sinh trưởng. Thìn là đầm cỏ. Là chỗ nước tụ lại thành đầm, ao, hồ lớn, mà vị trí Thìn là ở chỗ Đông phương hơi nghiêng lệch một chút, là vừa đúng thủy khố (kho chứa nước), cho nên tên gọi là đầm cỏ. Trong bát tự nếu như Thìn gặp Nhâm Tuất, Quý Hợi, thì cách quý gọi là "Long quy đại hải" cách.
Thìn chỗ đối ứng với loại tượng: là thấp nê, là thủy khố, giếng, chỗ tích nước ở khe suối, giống như hồ nước, đầm lầy, kênh rạch. Thìn thổ còn gọi là thổ xếp chồng chất, công viên, nông thôn, lúa nước, còn gọi là "Thảo trạch" (đầm cỏ).
Thìn chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: da, bắp thịt, vai, ngực, dạ dày, hệ thống tiêu hóa.

+ Tị hỏa:
Tị là tháng đầu mùa Hạ, tiết lệnh là tháng 4 âm lịch, lúc này Tị hỏa càng vượng, Tị là Trạm lớn, chỗ gọi là Đại dịch (trạm lớn), chính là chỗ người ở tập trung, nơi con đường thông suốt với địa phương. Bởi vì bên trong Tị có tàng Bính hỏa, Mậu thổ, lại thêm phía dưới Tị một địa chi lại là Ngọ Mã, cho nên tượng trưng dụng Tị làm Đại dịch (cái trạm lớn là chỗ để ngựa đưa thư ngày xưa). Thông thường người sinh năm Tị hỏa, gặp ở trên giờ Thìn là cát lợi, Tị thuộc Xà, Thìn là Long, Xà hóa thành Thanh Long, ở trong cách cục gọi là "Thiên lý Long câu" .
Tị hỏa chỗ đối ứng với loại tượng: là chỗ con người tụ tập, là thị trấn hay thành phố nhỏ, là đạo lộ, là miếu am, là chùa chiềng, là tượng lâu đài. Tị là Xà, là lửa khói.
Tị hỏa chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: yết hầu, răng, hậu môn, là tai mắt, hệ thống tim tạng .

+ Ngọ hỏa:
Ngọ là đúng Hạ, tiết lệnh là tháng 5 âm lịch, lúc này thế hỏa thái vượng. Ngọ là Phong hậu (Ðời xưa đóng đồn, hễ thấy giặc đến thì đốt lửa làm hiệu gọi là phong). Vị trí Ngọ ở chính Nam phương, ngũ hành thuộc hỏa, thổ, màu sắc là màu đỏ vàng, cho nên còn gọi là Phong hậu. Đồng thời cầm tinh Ngọ là Mã, mà Phong hậu chính là địa phương nơi chỗ đóng quân. Thông thường người sinh năm Ngọ, trụ giờ tốt nhất là nên thấy Thìn, Thìn là chân Long, chân Long xuất hiện thì Mã ẩn, chỗ này gọi là "Mã đại long câu" .
Ngọ hỏa đối ứng với loại tượng: là đất quá khô nóng, chỗ lò lửa nung luyện, là chiến trường, sa trường, nơi khói lửa chiến tranh, là sảnh đường ( phòng làm việc ở công đường), là tòa nhà cao to lộng lẫy tráng lệ, là sân đấu thể dục, là chuồng ngựa, là nông trường chăn nuôi.
Ngọ hỏa chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: đôi mắt, đầu, hệ thống máu tim.

+ Mùi thổ:
Mùi kà cuối Hạ, tiết lệnh là tháng 6 âm lịch, lúc này âm khí càng thêm sâu, thế hỏa dần dần suy nhược. Mùi là Hoa viên (vườn hoa). Vườn hoa vì sao phải thuộc Mùi mà không thuộc Mão chứ? Bởi vì Mão mộc vượng thịnh, tự thành rừng cây xum xuê; Mùi là mộ khố của mộc, giống như hoa và cây cảnh chạy dài quanh bức tường, hơn nữa lẫn lộn đi theo mà sống, cho nên Mùi mới gọi là "Hoa viên" . Người sinh năm Mùi, gặp ở trên giờ Mậu Tuất, hai can không lẫn tạp, còn gọi là "Song phi cách" , chỗ này là cực kỳ tốt.
Mùi chỗ đối ứng với loại tượng: là táo thổ, là mộc khố, nghĩa rộng là Hoa viên, là tòa án, bệnh viện, là bức tường bờ đê, là giếng khô, hầm, lò, phần mộ mới xây dựng, chỗ gia công đồ gỗ, lâm trường, xưởng gỗ, vườn rau, vườn cây ăn trái, là quán nhậu.
Mùi thổ chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: bao tử, cổ tay, da, bắp thịt, tỳ và hệ thống tiêu hóa.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
+ Thân kim:
Thân là đầu mùa Thu, tiết lệnh là tháng 7 âm lịch, là Nhâm thủy, ở trên Mậu đất trường sinh, Thân là kim cùn chịu ma sát, là dương kim. Thân tên gọi là Đô. Ở trong Bát Quái, phương vị thuộc đất của Khôn, tức phương Tây Nam. Là thế đất tốt vô cùng to lớn, không sử dụng "Danh đô" làm ví dụ, không đủ để thuyết minh nó là to lớn. Cung Thân sinh ra Nhâm thủy, lại cùng với Cấn sơn là đối xung, là địa phương nước cuộng quanh núi. Người sinh năm Thân gặp giờ Hợi, chỗ này chính là "Thiên địa thái đẩu" (là ngôi sao Bắc đẩu của trời đất), là cát tượng.
Thân kim chỗ đối ứng với loại tượng: là nhà tiên đường, là đại lộ, mái hiên nhà, từ đường, có khí xác xơ tiêu điều, là vật kim loại, là kim loại lớn và dụng cụ thuộc kim loại, mỏ đá.
Thân kim chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: đại tràng, kinh lạc, phổi, xương cốt, hệ thống hô hấp.

+ Dậu kim:
Dậu là tháng 8 giữa mùa Thu, Tân kim sắc như Bạch thủy thanh minh. Dậu là âm kim. Dậu là Tự Chung (chuông nhà thờ, chùa chiềng), bởi vì Dậu là kim, vị trí ở Tuất Hợi, Tuất Hợi là Thiên Môn, chuông là kim loại, Tự chung (chuông nhà thờ) khua vang tiếng, âm thanh vang vọng Thiên Môn. Ví trí Dậu ở chính Tây phương, chùa đồng thời là đại biểu Tây phương Phật giới, Dậu gặp được Dần là cát lợi, gọi là : "Chung minh cốc ứng" (chuông kêu hang núi đáp lại).
Dậu kim chỗ đối ứng với loại tượng: là kim loại cỡ nhỏ cùng dụng cụ kim loại cỡ nhỏ, là dụng cụ kim loại để làm nông, là cây kim tửu, là bia đá, là ngõ hẻm đường phố, la cột điện bằng sắt, là miếu tự, là gà.
Dậu kim chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: là xương cốt, là tiểu tràng, tinh huyết, phổi, hệ thống hô hấp.

+ Tuất thổ:
Tuất là cuối mùa Thu, tiết lệnh là tháng 9 âm lịch. Tuất là hỏa khố, tất cả sa9t1 thép cùn đều phải dựa vào nó để nung luyện thành khí. Mậu là Thiêu nguyên (bắt đầu nung, nấu). Tuất nguyệt phần là tháng 9 cuối Thu, lúc đó cây cỏ đều bị khô héo, nhà nông đốt cỏ mà cày cấy, lại thêm Tuất thuộc thổ, cho nên gọi là Thiêu nguyên, bởi đúng như vậy, Thìn, Tuất đều là phương quý nhân không đến. Người sinh năm Tuất gặp Mão, thì gọi là "Xuân nhập thiêu ngân" ( mùa xuân đốt thành vết sẹo).
Tuất chỗ đối ứng với loại tượng: là hư thổ, là hang động, nhà hầm, trạm xăng dầu, máy biến áp, chỗ biến điện, nhà chứa dầu mỡ, kho chức dầu nhớt, núi mỏ quặng, sơn động, thiên môn, mệnh môn, nơi giết mổ, ngục giam, phòng giam, trại tạm giam, hình trường, pháp trường, nhà tang lễ, phần mộ, chùa chiềng, núi đồi, đất có hương khói (nghĩa trang).
Tuất chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: chân, mệnh môn, mắt cá chân, bao tử, da, bắp thịt.

+ Hợi thủy:
Hợi là quẻ Khôn, là lục âm, lúc này là một khối tuyết trắng, thổ đến chỗ này thì không ấm, kim đến chỗ này sẽ phát sinh hàn khí. Hợi thuộc thủy, tượng nơi quy tụ ngũ hồ. Hợi là sông treo (Huyền hà). Là nước sông lớn, chảy không trở về, cho nên gọi là Huyền Hà. Hợi là Thiên Môn, Hợi lại thuộc thủy, tượng Huyền Hà là hết sức rõ ràng. Cho nên người sinh năm Hợi, nếu như trụ ngày, trụ giờ có hai chữ Dần, Thìn, thì gọi là "Thủy củng lôi môn".
Hợi thủy chỗ đối ứng với loại tượng: là tu viện, là thủy địa như sông lớn, sông ngòi, hồ, biển, là đường mương, chợ heo, lâu đài, nhà kho.
Hợi thủy chỗ đối ứng với bộ vị thân thể: đầu, thận nang, huyết dịch, hệ thống tiết niệu.

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
Ca quyết Thập nhị địa chi đối ứng với thân thể:
Tý thủy thuộc bàng quang, lỗ tai,
Sửu là bao tử cùng lá lách;
Dần mật, phát mạch, cùng đôi tay,
Mão mộc 10 ngón, gan bên trong;
Thìn thổ là da, vai, ngực, sườn,
Tị mặt, họng, răng, dưới là hậu môn;
Ngọ hỏa tinh thần chỗ đôi mắt,
Mùi bao tử, cổ tay, cách sống lưng;
Thân kim đại tràng, kinh, lạc, phổi,
Dậu tinh huyết tàng ẩn tiểu tràng;
Tuất thổ mệnh môn chân mắt cá,
Hợi thủy là đầu và thận nang.

Thập thần loại tượng
Thập thần dấu hiệu chủ yếu là nói phú quý bần tiện, cát hung họa phúc, mỗi một can chi chỗ đối ứng với Thập Thần đều bao hàm các phương diện tượng sự vật của nhật chủ. Rất nhiều người đã từng nghiên tứ trụ nhiều năm, vẫn khó đoán chuẩn mệnh, chủ yếu là không chú ý nhận thức đúng đối với Thập Thần, Thập Thần vẫn là một chỗ dựa quan trọng khí phán đoán tính cách mệnh chủ.
Cần biện chứng chỗ phân tích cư xử vấn đề và Dịch Tượng, phải toàn diện, khách quan. Kết hợp giảng bát tự, đó chính là nói về bát tự, xem từ tượng của bát cá phát huy hết tất cả và tác dụng của nó, thiên tính Thập Thần và dịch tượng phải nắm chắc chắn và linh hoạt, lấy hai phương hỉ kị của Thập thần trong bát tự.

Phép sử dụng loại tượng của Thập thần

+ Chính Ấn:
Tượng người: là mẹ, là văn thư hợp đồng, đơn kiện, đơn vị, nhậm sở, phòng ốc, văn chương, văn khoa, văn bằng, học hiệu, thành quả phát minh, chức danh, danh dự, tuyên truyền phẩm, tin tức, cáo thị văn kiện, tác phẩm văn hóa, con dấu, đầu tư cầu tài .
Tượng vật: sách vở, di sản văn hóa, phòng ốc, y dược, thực vật, y phục, đều là chỗ đại diện cho Chính Ấn.

+ Thiên ấn:
Tượng người: là dưỡng mẫu, cấp trên, bác, thượng cấp chức phó.
Tượng sự việc: phòng ốc, chuyên khoa học hiệu, lý khoa văn bằng, hư danh lợi, tác phẩm huyền học, giả tin tức, khế ước lừa gạt, tác phẩm vô danh, hợp đồng phá tài, hiệp nghi, phòng ốc biến động đẳng.

+ Chính quan:
Tượng người: là con gái của mệnh nam, là chồng nữ mệnh, sinh vượng lại gặp quý nhân, người quan chức.
Tượng sự việc: quyền lực, chức phẩm, văn chức, quan ở địa phương, bệnh hoạn, thanh danh, công lao chính trị, trường thi học nghiệp, quan nha.

+ Thiên quan:
Tượng người: là con trai mệnh nam, nữ là tình nhân, phó chức quý nhân.
Tượng sự việc: Tướng tinh vũ chức, quân hàm, hung họa, cừu nhân, đạo tặc, án phạm, bệnh hoạn, hình tụng, thương thần, soái phủ, bịp bợm.

+ Chính tài:
Tượng người: là nữ nhân của nam giới, là vợ, người môi giới, thương nhân, người tiến cử.
Tượng sự việc: tiền tài, công việc, tiền lương, tài sản, tư sản, phá sao học nghiệp, hại cha mẹ, trọng thực không cầu hư danh.

+ Thiên tài:
Tượng người: là tình nhân nam giới, vợ bé, người môi giới, người trung gian, là thương nhân.
Tượng sự việc: tiền của phi nghĩa, kiếm tiền từ bên ngoài, mua bán, nghề nghiệp tự do, tài sản giúp đỡ, phá sao học nghiệp, cừu tinh của cha mẹ.

+ Thực thần:
Tượng người: con cái, tượng người, người nghệ nhân, kẻ tăng đạo, người
mua bán, nữ phục vụ nhà trọ, người nghề nghiệp tự do.
Tượng sự việc: là Phúc thần, chén ăn cơm, giải huyệt thoái tán thần, khai trương, ngày chuyển nhà thần cát tường, sao kỹ thuật chuyên nghiệp, thần ổn định công việc.

+ Thương quan:
Tượng người: là con cái, người biểu diễn ca nhạc, là người bồi bàn tiếp khách, người nghề tự do.
Tượng sự việc: là thần đau khổ, chỉ việc kiện tụng, phá hoại quan, ghét đàn ông, tang điếu, biến hóa.

+ Tỉ kiên:
Tượng người: Chị em gái đồng loại, bạn bè, xóm giềng, mọi người.
Tượng sự việc: khẩu thiệt, thích đánh bạc, đấu tranh, không tin tưởng, tham dâm, hùn vốn, hao tài, khó khăn trở ngại, bài bác, nói xấu, hăng hái trong nghịch cảnh, sức mạnh, thọ thần, khoe khoang khoác lác.

+ Kiếp tài:
Tượng người: anh chị em khác loại, bạn bè, xóm giềng, cừu nhân.
Tượng sự việc: khẩu thiệt, đấu tranh, không có tin tưởng, thích đánh bạc, phá tài, là thần biến động sự nghiệp, vấp phải mọi chuyện trắc trở, bần khốn, ly dị, sống xa xỉ, lảng phí phô trương, gian trá.

(Hết)

25.6.2014

descriptionManh phái mệnh lý cao cấp EmptyRe: Manh phái mệnh lý cao cấp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết