KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyMệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Tác giả: Đoàn Kiến Nghiệp
Biên dịch: Lesoi


Chương 1: Chính cục, Phản cục

+ Chính cục: Ý là chỗ biểu đạt Tố công của trụ ngày, cùng ý biểu đạt của nguyên cục là thống nhất. Bát tự không có thế, nhật chủ có thể Tố công cũng xưng là Chính cục.
+ Phản cục: Ý là chỗ biểu đạt Tố công của trụ ngày, cùng ý biểu đạt của nguyên cục là trái nghịch nhau, là hung.
Phản cục phân ra 3 loại là: Nguyên cục phản cục, Đại vận phản cục, Lưu niên phản cục. Nguyên cục phản cục là nguyên cục hung, đại vận phản cục là đại vận hung, lưu niên phản cục là lưu niên hung.

Một, Làm sao xem Chính cục, Phản cục.
Trước tiên là xem ý hướng của nhật chủ, nhật chủ không có hợp, không có sinh (không có Tố công), thì không xem nhật chủ, mà chỉ xem ý ở Chi ngày.

1, Chi ngày Tố công có phương hướng, Chi ngày tố công cùng thế của bát tự là đối kháng, chính là Phản cục. Ở đây ý này phải rõ ràng, cũng không phải là chi ngày cùng thế bát tự đối kháng, mà là ý biểu đạt của chi ngày — tức là chỗ vật Chi ngày truy cầu cùng thế bát tự đối kháng.
Như: Kỷ Mão, Kỷ Tị, Tân Hợi, Giáp Ngọ.
Bát tự này có chi ngày Tố công, Ngọ Hợi hợp khử Thương quan, ý chi ngày cũng là bị Ngọ hợp chế, cho nên bát tự này là Chính cục, không phải là Phản cục.

2, Nhật chủ tố công cùng chi ngày tố công trái nghịch nhau (phải lấy Nhật chủ làm chủ) cũng là Phản cục. Lúc Nhật chủ và chi ngày cùng đồng thời Tố công, thì cần phải xem ý biểu đạt của chúng nó có thống nhất hay không, thống nhất thì là Chính cục, không thống nhất thì là Phản cục. Lấy công nhật chủ xem là Công, là không lấy chi ngày. Nếu như nhật chủ hợp Quan trụ giờ tố công, phải xem Quan tọa dưới chi đi làm gì (Nhật chủ hợp đến đâu, phải xem đến đó. Quan ở giờ là thống lĩnh, thủ lĩnh địa chi), xem tọa chi có tố công hay không, nếu như tố công, thì công này cũng là công của bản thân nhật chủ làm ra. Nếu như Quan tọa chi cùng chi ngày lúc tố công trái nghịch nhau, thì là Phản cục.

(Chú thích: Bởi vì trụ giờ là Chủ vị, biểu thị đầu óc của một người, tọa Quan tinh, ý là Quan khống chế đầu óc của ta. Bởi vì ta đã bị chỗ Quan khống chế, cho nên Quan là đại biểu ý hướng của nhật chủ, đối với mỗi một trụ mà nói, Can là thống Sư, Chi là binh tốt, Sư ra đánh trận, tất phải dùng binh tốt, cho nên lúc này, tất phải dùng chi giờ, chi giờ không thể phá hư.)

3, Trong bát tự năm tháng cùng ngày giờ có xung hợp là Phản Cục, hợp và xung là hai loại phương thức tố công nghịch nhau, nhưng nếu như, ngày giờ là xung cục, năm tháng lại là hợp cục; hoặc ngày giờ là hợp cục, năm tháng trái lại là xung cục, thì toàn bộ bản thân bát tự sẽ loạn, là bát tự Phản cục.
Càn: Tân Hợi, Bính Thân, Kỷ Sửu, Giáp Tuất.
Đinh Tị, Quý Sửu, Quý Dậu, Mậu Ngọ.
VD ở trong sách《 Mệnh thuật Dật Văn 》 , nhật chủ hợp Giáp Quan, tức là nhật chủ bị một trụ Giáp Tuất khống chế, phải dùng Giáp tọa dưới Tuất, nhưng chi ngày Sửu mượn thế kim thủy vượng hình phá Tuất, gọi là Phản cục. Trụ giờ là Môn hộ, Tuất là Kiếp tài là tay, Quý thủy trong Sửu là ám Tài, còn Sửu là nơi u ám, là trộm cắp, người này thường vào tù (Chú giải: Tổ hợp Sửu và Thân, Dậu là phạm tội, là tổ hợp ngồi tù). Sửu lại là kho tiền, vừa hình, là không, là không phát đại tài (Chú giải: Bản thân chế Tài là được Tài, nhưng ở đây bản thân lại là bị Tài chế, cho nên không được Tài).
Nhàn chú: Giáp Kỷ hợp, hợp Quan ở trụ giờ, ý là bị quản chế khống chế; Giáp là đầu, Tuất là bản thân Tỉ Kiếp, là Thể, nhất định phải dụng! Nhưng nguyên cục kim thủy thành thế vượng chế Tuất, là phản cục.

Như: Tân Hợi, Giáp Tuất, Kỷ Sửu, XX.
Không phải là phản cục. Là hợp Quan trên trụ tháng, trụ năm là quản lý và khống chế người khác.

Lại như, Càn: Giáp Thìn, Mậu Thìn, Quý Mão, Kỷ Mùi.
Mậu Quý hợp, là quản lý khống chế người khác, Quý quản Mậu, là ta quản nó; Mão xuyên Thìn, ý biểu đạt như nhau. Mão là Thực thần là nguyên thần của Tài, sinh đất Tài là Ngân hàng. Người này là Tổng Giám đốc Ngân hàng.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Như: Kỷ Tị, Giáp Tuất, Tân Tị, Bính Thân.
Hợp Quan trụ giờ, Kiếp tài trụ giờ nhất định phải dụng!
Thương Hải Tiếu: Ngày Tân giờ Bính Thân, ngày Đinh giờ Nhâm Dần, ngày Kỷ giờ Giáp Tuất, chỉ có 3 chỗ này nhất định phải dùng chi giờ.
Thương Hải Tiếu: Tuất là Thể, đại biểu tay, phải dùng Thể này, thế Sửu mạnh phản hình phá Thể (Sửu phá Tuất). Nếu như hợp Quan tọa dưới không phải là Thể, là có thể không dùng.
Á Tử: Là bởi vì Thương quan xuyên nguyên thần của Quan. Động Tài tương hình là thủ đoạn trái pháp luật. Quý trong Sửu ám Tài là thông qua tương hình mà được tài, Bính Tân là bỏ minh theo ám, Giáp Kỷ hợp Quan là đến chế nó.

Càn: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Bính Thân.
Bính Tân hợp, dụng tọa dưới Thân là Kiếp tài, Thân không thể chế Quan lại bị Tị hỏa Quan tinh trong cục chế, là Phản cục, phải có họa phạm lao tù. Lúc còn học trò, vì trộm mấy cuốn sách mà ngồi tù một năm. Thực ra đây xem như là không có chuyện gì, nhưng gặp phải nghiêm trị, thực tại là mệnh không tốt. Hắn không có Quan, là một thầy giáo. Bởi vì nguyên cục kim thủy có thế, cho nên chỉ có ngồi tù tạm thời. Vận Bính Tý thăng quan. Cha chết sớm.
Hợp Quan trụ giờ, là đầu óc bị người khác khống chế. Chỉ có nhật chủ Kỷ giờ Giáp Tuất, nhật chủ Tân giờ Bính Thân, tất cần phải dùng chi giờ, chi giờ không thể phá hư. Bởi vì 2 chi giờ này là Kiếp là Thể, là Thể thì không thể phá hư, nếu như chi giờ là Dụng thì có thể phá.
Nếu như nhật chủ hợp Quan ở trụ năm, trụ tháng, thì không phải như vậy.
Nhàn chú: Muốn dùng Thân, nhưng Tài mộc sinh Tị hỏa, Tị Thân lại hợp, thì phá Thân; năm Bính Dần ngồi tù một năm; cha chết!

Càn: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Tị tiết cho Thìn, là Thương quan chế Quan, vận Bính Tý thăng cấp xứ trưởng, nhưng cha cũng chết sớm!

Càn: Giáp Thìn, Mậu Thìn, Quý Mão, Kỷ Mùi.
Tạo này ý của chi ngày là Thực thần Mão cùng Mùi củng vượng, xuyên chế Thìn Quan, bởi vì dụng nguyên thần Tài đi chế Quan, cho nên là cùng Quan có liên quan với tiền; nhưng nhật chủ lại hợp Quan tinh nguyệt lệnh, phải chăng là Phản cục chứ? Không phải là Phản cục, bởi vì hợp năm tháng là Quan ý biểu thị là bản thân đi quản lý người khác, Mậu Quý hợp là quyền quản lý (Chú giải: Mậu tọa dưới Thìn là Quan, biểu thị bản thân phải đi quản lý, khống chế Thìn Quan, có thể lấy được Quan hay không, là phải xem Quan này có Tố công chế chỗ khác hoặc là bị chỗ khác chế hay không?) Thực tế người này là Giám đốc một chi nhánh ngân hàng. Quan không lớn, nhưng quyền rất lớn, là quan của một công ty.

Càn: Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Đinh Sửu, Đinh Mùi. (Mệnh Chu Nguyên Chương)
Đây là mệnh tạo Chu Nguyên Chương, nhật chủ hợp Quan ở nguyệt lệnh, ý là đi quản lý khống chế (Chú giải: Nhật chủ khống chế Tuất đi xung Thìn hình Sửu). Tuất chế khử Thìn, là chế khử khố Quan. (Chú giải: Sửu Mùi xung, Sửu Tuất hình là chế khố Tài, Tài Quan hoàn toàn bị Ta chế, chế thì phải lấy được, cho nên là mệnh Hoàng Đế.) Là Chính cục, không phải là Phản cục.
Nhàn chú: Đinh Nhâm hợp, là quản lý khống chế người khác, Đinh khống chế Nhâm, thế hỏa và táo thổ mạnh lớn, khử khố thấp thổ, là Chính cục.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Khôn: Bính Tý, Mậu Tuất, Đinh Sửu, Đinh Mùi.
Ví dụ trong sách《 Mệnh Thuật dật văn 》, tạo này hỏa thổ có chút táo khí, ý là ở khử kim thủy, đây là ý của nhật chủ; Sửu Mùi xung cũng là xung khử kim thủy trong Sửu, Tuất thổ khắc Tý thủy, nhưng Tý Sửu hợp, chỗ hợp chi ngày là Phản cục (Cục là khử Tý thủy, nhưng chi ngày truy tìm Tý thủy hợp nhất, cho nên là Phản cục). (Chú thích: Tý Sửu hợp nhất, biểu thị chi ngày là truy tìm Tý thủy, ý là không muốn để cho chế, mà nguyên cục cùng can ngày là muốn chế Tý thủy và Tân kim, cho nên tạo này rất sợ Tý Sửu hợp, cho nên là Phản cục, bởi vì phản cục ở cung Phu thê, cho nên hôn nhân không tốt.) Tý thủy đại biểu là chồng (Chú giải: Tý là Phu tinh, cùng Phu cung tương hợp, lấy Phu tinh xem), hợp đến Phu cung, bị Mùi xung bị Tuất hình, là chồng chết sớm, là chết vì xe đụng, mà Sửu thổ lại là Tử tức tinh, nguyên cục phạm tam hình, con cái cũng không tốt, cả 3 con trai đều mang tàn tật, hai con gái đều có hôn nhân cũng không tốt.
Nhàn chú: Hỏa thổ thành thế khử kim thủy, nhưng chi ngày Sửu thổ hợp Tý thủy, ý hướng là phản nghịch; Tý thủy là Quan Sát, là chồng, chồng chết sớm, con mang tàn tật, nghèo, không có tiền!

Càn: Quý Mùi, Bính Thìn, Mậu Tuất, Bính Thìn.
Tạo này hỏa thổ thành thế khử thủy, vốn là Tuất thổ muốn khử thuỷ ở trong 2 Thìn, mà Thìn là Tài khố, nhưng Thìn thổ vượng nắm nguyệt lệnh mà vượng, nắm Tuất chế, trở thành Phản cục. Người này mệnh nghèo cả đời, Mậu Quý hợp Tài, là có miếng ăn (người này không có công việc), hợp Tài ở đây có ý nghĩa không lớn, muốn chế Tài, nhưng bị Tài phản chế.
Năm là phương xa, cho nên phương xa có người cho hắn chút tiền. Cả đời mệnh nghèo.
Nhàn chú: Ở đây Mậu Tuất là cùng một Thể, bởi vì Bính = Mậu, ở đây thấy Bính, như vậy Mậu Tuất = Bính Tuất; Tuất nhất định phải dụng, nhưng lực lượng Thìn cường mạnh, trái lại Thìn đến kẹp chế Tuất! Phản cục, cũng may là kẹp chế không chết, tính mệnh không lo! Là nhờ chị gái giúp hắn, không đến nỗi chết đói!

Càn: Nhâm Tý, Canh Tuất, Tân Sửu, Kỷ Mùi.
So sánh cùng ví dụ ở trên, ví dụ này là Chính cục, bởi vì kim thủy thành thế, ý là muốn chế hỏa (Chú thích: Hoả ở trong Tuất, Mùi). Hỏa là Quan Sát, nhưng chế không được, Quan Sát không chế tốt lấy Tài xem, là mệnh phát tài.
Sửu hình Tuất là trang sức, Sửu chế Mùi là địa sản. Thực tế tạo này trước đây làm trang sức sau làm địa sản. Hiện tại đến vận Dần không có chế, vận Ất Mão hết sức tốt. Vận Sửu, năm Canh Thìn sau khi cha mất thì hết sức tốt, trước là cha chết sau là phát tài. Vận Ất Mão hợp trói trụ tháng. Trụ tháng không khởi tác dụng cho nên vận Ất Mão khẳng định phát tài.
Nhàn chú: Tạo này kim thủy thành thế, ý ở khử hoả táo thổ; Tý Sửu hợp thuận theo xu thế là Chính cục, năm Canh Thìn xung khử chi tháng Tuất, khử Quan, ở đây Quan Sát là cha, cha chết! Quan Sát chế không hết lấy Tài xem, sau khi cha chết, lập tức có người cấp cho công trình, không làm cũng không được! Là mệnh Thiên vạn phú ông. Vận Dần không tốt, vận Ất Mão cùng trụ tháng thiên địa hợp, kim thủy nhất tâm nhất ý chế Mùi thổ, khẳng định phát tài! Năm Bính Tuất xoay chuyển tài chính không thông, đều do mọi chuyện cho vay.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Càn: Nhâm Dần, Mậu Thân, Tân Tị, Mậu Tuất.
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý.
Năm vận: 1971 1981 1991 2001
Càn: Đinh Mùi, Mậu Thân, Tân Mùi, Đinh Tị.
Đại vận: Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn
Niên vận: 1976 1986 1996 2006
Hai VD ở trên đều là Phản cục, tạo thứ nhất là kỹ sư điện, năm Nhâm Thân bị điện giựt chết, tạo thứ hai năm Canh Thìn chết do đụng xe. Địa chi Tị Thân hợp là khử kim, nhưng một trụ Mậu Thân, Mậu sinh Thân là một thể, là dụng kim, nguyên cục là Phản cục. (Chú thích: Tân và Thân bởi vì Mậu mà ở liền với nhau, trở thành liền thể kim, cho nên không thể phá, phá thì tổn thọ.)
Nguyên cục là muốn khử kim thủy, ý hướng nhật chủ là nhận Mậu thổ sinh, thổ sinh kim, nếu như Mậu Thân liền thành một thể, thì là Phản cục.
Nhàn chú: Nguyên cục liền Thể, là không thể bị phá, nhưng hai tạo đều là hỏa táo thổ hoặc mộc hỏa thành thế, muốn khử chế kim! Phá, là Phản cục!

Mệnh Lý Tôn Nhân: Tân Mão, Bính Thân, Tân Mùi, Quý Tị.
Vì nhật chủ Tân kim không được sinh, nhật chủ hợp Quan chế Thân, nguyên cục cũng là chế Thân, không phải là Phản cục. Bởi vì nguyên cục không liền Thể, cho nên có thể chế! Là Chính cục!
Bính Tân hợp, tọa dưới Thân là Kiếp, lại là đại biểu Quân đội (Thân có tượng Quân đội), ở nguyệt lệnh, biểu thị là to lớn, tập hợp quân đội lớn. (Chú thích: Cũng chính là ý nhật chủ muốn quản lý khống chế tập đoàn quân đội.) Tị Thân hợp, là ý chế Kiếp tài.
(Chú thích: Quan ở Chủ vị tố công, là đại quan quản lý quân đội.

Càn: Giáp Ngọ, Quý Dậu, Tân Mão, Kỷ Hợi.
Cũng là liền Thể, vận Kỷ Mão, vận Kỷ năm Bính Tuất xuyên Dậu, xe đụng chết. Vận Đinh Sửu là tốt nhất. Giáp Ngọ là Đái tượng, Ngọ = Kỷ; tháng Dậu ngày Tân cũng là liền Thể.
Nhàn chú: Nguyên cục cũng là liền Thể, năm Bính Tuất lưu niên Phản cục, Tuất xuyên Lộc, bị xe đụng mà chết! Nguyên cục kim thủy thành thế khử mộc hỏa, Giáp Ngọ là Quan đội mũ Tài, là Phó Cục trưởng Cục Tài Chính, vận Đinh Sửu rất tốt!

Càn: Canh Tý, Canh Thìn, Canh Thìn, Mậu Dần.
Kim thủy liền Thể, phải dụng Tý thủy. Vận Mùi xuyên đảo Tý thì không tốt.
Nhàn chú: Nguyên cục liền Thể, phải dụng Thương quan; Tý thủy không thể bị phá, vận Mùi xuyên Tý, trúng độc và đại bệnh nhiều lần!

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Hai, Đại vận phản cục
Nguyên cục bát tự rất tốt, Tố công cũng rõ ràng, nhưng rất sợ hành đại vận phản cục, tức là ý biểu đạt hành vận đúng lúc cùng nguyên cục phản nghịch, hoặc là hành vận cùng thế lực nguyên cục đối kháng nhau mà không có cách nào bị nguyên cục chế, đại vận này là hung, qua đại vận thì cát.

VD Tạo mệnh của Bạc Nhất Ba.
Càn: Mậu Thân, Giáp Dần, Tân Mão, Quý Tị.
Vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất.
Tạo này mộc hỏa nhất khí chế khử kim thủy, Dần Thân xung chế Thân kim Kiếp tài, Mậu Quý hợp, Tị Thân hợp kéo trở về lại là thành Chính cục, tố công bát tự lớn, là một đại quan. Đến vận Bính Thìn, vận Thìn, Thìn thổ sinh Thân kim xuyên Mão mộc làm mờ hỏa, là đại vận Phản cục, ngồi tù 5 năm. Thìn là khố Thương quan, Thương quan nhập khố là không có tự do. (Chú thích: Bát tự này có nhật chủ rất sợ Quan đến hợp, lúc vận Bính, Bính Tân hợp, cũng không tốt, bị truy nã, nhưng vì Bính Quan hư thấu, cho nên vận Bính là không khẩn yếu, còn có thể chạy thoát, đến vận Thìn thì không được, Thìn có ý là lao tù). Vận Đinh phát tài, vận Tị, Tị hỏa đáo vị, Công thần đáo vị. Đến vận Canh Thân, Canh kim thấu can không có chế phá, là do Cách mạng văn hóa phải ngồi chuồng trâu. Vận Tân Dậu là rất lợi hại, Tân bản thân đến, vận Dậu, Mão Dậu xung, vận Nhâm cũng rất lợi hại. Nhâm thủy là Thân đến, Nhâm thủy hư thấu thụ chế.
Nhàn chú: Tị Thân hợp, Thân Mão ám hợp, Dần Thân xung, Mậu Quý hợp, Quý Tị tự hợp đều là có ý mộc hỏa khử kim thủy; Quan khử Thương quan là làm quan. Vận Bính Thìn là đại vận Phản cục, Bính = Tị hư thấu thiên can, Tị chạy trốn; Thìn xuyên Công thần Mão mộc, còn làm hối Tị hỏa; mặt khác Thìn đến là Quý kiến Thực (Hư bị chế, kiến Thực là không tốt), Thìn sinh Thân, đại vận Phản cục lại thấy Thìn là lao tù, vận Thìn ngồi tù 5 năm ở Thiên Tân! Vận Đinh ra tù, vận Tị làm Ủy viên Cục Chính trị Duyên An; vận Canh Thân năm thứ nhất, Canh = Thân thấu can bất trị, 10 năm Cách mạng Văn hóa ngồi chuồng trâu; vận Tân Dậu, Tân đến là bản thân đến, Dậu đến xung Mão, nhâm trung cố ủy ủy viên! (Ở đây có phân biệt Thân và Dậu, Tân là bản thân, Dậu ở trong nguyên cục không có, cho nên, Tân không nhắc tới thấu ra) vận Nhâm Tuất, Nhâm thủy hư thấu là cát!

Thể Dụng đại vận:

Đến Can vận, Chi là Thể, Can là Dụng; đến Chi vận, Chi là Dụng, Can là Thể. Trên thực tế là can chi xem cùng lúc. Ở đây, Dụng có thể lý giải là Động, là trong chỗ vận động; Thể là bản thể, tức là Thể đến chỉ huy Dụng, Thể là Tĩnh.
Nhàn chú: Ở đây chỗ nói đến "Thể" và "Dụng" cùng trước đây chỗ nói Thể Dụng căn bản là có hàm nghĩa khác nhau!
+ Dụng: Ý là tác dụng.
+ Thể: Ý là trạng thái Tĩnh, là thân thể bản thân!

Đưa ra ví dụ như sau:
Càn: Nhâm Dần, Quý Mão, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
Nội Thực thần thành cách, làm công ty xí nghiệp, đến vận Đinh Mùi, ở lúc vận Đinh, Đinh là Dụng, Mùi là Thể, tức Đinh là chỗ ở trạng thái hoạt động (vận động), Mùi là chỗ trạng thái bất động, bởi vì Mùi là bất động, cho nên Tý xuyên Mùi, chỉ biểu thị thế giới nội tâm rất đau khổ, Đinh Nhâm đến hợp nhật chủ, là nhật chủ lấy được nghĩa tình của Đinh, Đinh là chịu Mùi chỉ huy, nhưng Mùi là bất động, cho nên vị trí Quan không thay đổi. Đến vận Mùi, Đinh là Thể, Mùi là Dụng, Đinh chỉ huy Mùi đến hợp nhật chủ, chịu chỗ nhật chủ khống chế, Mùi ở chỗ trạng thái hoạt động, phải khởi tác dụng, đem toàn bộ mộ Thương Thực nguyên cục đến nội bộ của mình, là Mộ dụng tố công, Quan tố công, vị trí Quan thì phải khởi thay đổi, Thương Thực biểu thị công ty xí nghiệp, lại có ý là nguyên vật liệu, thực tế là điều đến Cục Vật tư làm quan quản lý rất nhiều công ty, bởi vì Tý Mùi cùng chủ vị tương xuyên, cho nên là chức phó, đồng thời biểu thị bản thân không muốn làm việc.
(Chú thích: VD này lúc đó không nhớ rõ, là theo chỗ bản thân lý giải mô tả, khả năng giải thích là có sai lầm)

Nhàn chú: Vấn đề này Lão sư nói là khá mơ hồ, khả năng là một khái niệm mới, bản thân chúng tôi cũng không lý giải được!
Nội Thực thần cách hỉ hành Tài vận, vận Bính Ngọ rất tốt, phát đại tài! Vận Đinh Mùi có vấn đề, lúc đến vận Đinh, Đinh là Dụng Mùi là Thể, Đinh Mùi và trụ ngày Nhâm Tý trên hợp dưới xuyên, Đinh Mùi là một nhà, tâm tình xấu, phiền muộn! Đến vận Mùi, Mùi là Dụng, Đinh là Thể hợp Nhâm. Đinh hỏa chịu bản thân khống chế, 2 Dần nhập vào mộ Mùi, Tý Mùi xuyên, không phải là người đứng đầu! Năm Bính Tuất phải điều động, Tuất hình Mùi, tâm tình tốt ~~

Lại có một VD, Càn tạo: Đinh Dậu, Giáp Thìn, Mậu Thìn, Giáp Dần.
Lúc đến vận Kỷ Hợi, chi vận Hợi, Kỷ là Thể bất động, Kiếp tài hợp Tài, không biểu thị phá tài, biểu thị hợp tác thủ tài!

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Càn: Bính Ngọ, Tân Sửu, Kỷ Mão, Tân Mùi. Phó thị trưởng Thiên Tân.
Vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu.
Tạo này hỏa và táo thổ thành thế muốn chế kim thủy, là khố Sát chế khử khố Thực thần, chủ quyền. Nhật chủ là Kỷ Sửu, Kỷ Mùi nhất định phải gặp hình xung, nếu không thì phá. Ở đây Sửu Mùi xung, cho nên lợi hại, kết đảng, chế tốt, là một đại quan, là Thị trưởng Thiên Tân, là Hác Kim Dương đoán qua làm quan rất lớn. (Hác đoán: Đã lên trời, lại nhập địa, là trước nhập địa, sau thăng thiên. Nhập địa: Là chỉ ngồi tù.) nguyên cục là Chính Cục. Hành vận đến Giáp Thìn, bị Quốc Dân Đảng bắt giữ giam tù 10 năm, Thìn là đảng của Sửu, làm hối hỏa, làm cho chế Thực thần cục không thành, là Phản cục, cho nên ngồi tù. Tại sao tạo này ở vận Giáp thì ngồi tù, còn tạo trên chỉ là ngồi ở vận Thìn ? Bởi vì tạo ở trên vận Bính Thìn, Bính tuy hợp Tân, nhưng Bính hư. Giáp Thìn, Giáp cũng hợp thân, nhưng Giáp tọa Thìn là Thực, toán vượng, Thìn lại là lao tù, cho nên vận Giáp là ngồi tù. Giả như nói là vận Giáp Tý, cũng không sợ, trái lại là tốt, bởi vì Mùi xuyên chế Tý. Sau khi kháng chiến thắng lợi là ra tù. Vận Mậu Thân cũng có chút phản, Tân có sinh, chế không hết, vận này đúng gặp cách mạng văn hóa, mà ngồi chuồng trâu.
Nhân vật lớn đa số có trải qua Phản cục.
Nhàn chú: Đại vận Giáp Thìn, Thìn Sửu là một đảng (Sửu Mùi xung không nhập mộ), Thìn Mão xuyên, xuyên phá! Giáp Kỷ hợp nhất, Quan đến hợp thân, vì Giáp tọa Thìn, bị người quản chế! Giáp là quan vượng, nếu như hư thấu thì không có việc gì! Ngồi tù 10 năm. Vận Mậu Thân vấp phải cải cách văn hóa lại Phản cục! Mệnh cục Sửu bị chế 4 lần, thăng 4 cấp!

Càn: Canh Ngọ, Ất Dậu, Canh Tý, Nhâm Ngọ.
Vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần.
Là đại tham quan Hòa Thân triều Thanh, kim thủy có thế chế hỏa, Thương quan Thực thần chế quan, cho nên làm đại quan. Hành Hợi Tý Sửu bắc phương thủy địa, thăng Đại Học sĩ, đại thần Quân cơ. Hành vận đến Canh Dần, Quan tinh đắc Trường sinh, còn nhật chủ lâm Tuyệt địa, Quan không chế hết, là Phản cục. Bị cách chức tra xét.
Tạo này phải phân tích ra 2 phương diện:
1, Tại sao là hầu hạ Hoàng Đế?
2, Tại sao rất nhiều tiền?
Trụ năm Ngọ chế không sạch, Quan Sát chế không sạch lấy Tài xem, Tài đặc biệt nhiều. Trụ giờ Ngọ chế sạch, lấy Bộ Tặc thần xem. Ất Canh hợp biểu thị người keo kiệt. Cuối cùng chính là hủy diệt ở trên trụ năm Ngọ hỏa. Kim thủy Thương quan hỉ kiến Quan. Nguyên cục thấy, cát. Trụ giờ Nhâm thủy Thực thần hư thấu tố công (hợp chế Ngọ hỏa), biểu thị tài hoa xuất chúng, khẩu tài tốt, văn chương xuất chúng. Vận đến Hợi Tý Sửu, 30 năm vận tốt. Vận Canh Dần, vừa đến không mấy năm thì bị giết chết. Bởi vì Canh tọa Dần là Tuyệt địa, Dần sinh hỏa, phản cục, Ngọ phản cục mà nắm kim phá. Vận Canh liền chết.
Nhàn chú: Kim thủy Thương quan hỉ kiến Quan, hợp Tài là tham quan, trụ giờ Ngọ hỏa chế hết, lấy Tặc Bộ thần xem; trụ năm Ngọ hỏa chế không hết lấy Tài xem! Canh đến là đến thọ, Dần Ngọ củng hỏa, trụ giờ Ngọ hỏa cũng không chế, bãi quan, tử vong!

Càn: Mậu Thân, Kỷ Mùi, Quý Tị, Kỷ Mùi.
Vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu.
Tạo này ở vận Nhâm Tuất, vận Tuất đại phát, đến vận Quý Hợi nhất định là Phản cục, nguyên cục hợp chế Thân, Hợi xung hợp, Phản cục. Tại sao đến vận Quý thì xấu, nguyên nhân là vì Quý thông với Hợi.
Đây là một đại phú ông ở Thượng Hải, là nhà làm chủ cổ phiếu, trước đây có nói qua. Vận Tuất, 5 năm phát tài lớn, bởi vì khai khố. Vận Dần thì hẳn là khởi bước. Vận Quý Hợi, Phản cục. Tị Hợi xung, phá Công thần. Hợi không đại biểu bản thân, bởi vì tương xuyên, là hai nhà. Vận Quý thì nghịch đảo, tài sản bị tịch thu, cùng ngồi tù. Quyết nói: Thất Sát kẹp khắc chủ lao tù. Vận Quý là nhật chủ xuất hiện, năm Ất Dậu, Ất đến biểu thị Mùi đến, Kỷ Mùi là Thất Sát, biểu thị nguyên cục đến ứng kỳ Thất Sát kẹp khắc nhật chủ, cho nên ngồi tù.
Nhàn chú: Vận Quý Hợi phản cục, kiến nghị: Tiền trang sức ở trong túi lớn bỏ chạy ra nước ngoài trốn thoát! Năm Ất Dậu, Ất đến Mùi đến, Mùi là 2 Thất Sát! Ngồi tù!
Xem thứ tự thuận theo lưu niên ứng kỳ: Lấy năm Ất Dậu làm ví dụ, Ất đến biểu thị mộc đến, như nguyên cục có Ất, Mão, Thìn, Mùi, rốt cuộc là ứng chữ nào chứ? Ở đây có đại biểu thuận theo thứ tự: Tức là trước đại biểu địa chi, tiếp theo là đại biểu thiên can, trong địa chi trước tiên đại biểu là Mão (bản khí), tiếp là đại biểu Mùi (khí mộ), sau cùng là đại biểu Thìn (dư khí).

Như có một ví dụ cũng cùng tương tự chỗ này:
Càn: Kỷ Mùi, Đinh Mão, Tân Mão, Đinh Dậu.
Tạo này cũng là Thất Sát kẹp khắc nhật chủ, là mệnh lao tù. Mà còn là tội lớn, đã bị tử hình.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Ba, Xung hợp phản cục

1, Nguyên cục xung hợp phản cục
Không phải vấn đề là nhật nguyên hay là chi ngày, mà là ngày giờ, năm tháng 2 đảng trái nghịch nhau. Hai trụ năm tháng và hai trụ ngày giờ biểu đạt ý trái ngược nhau. Phàm năm tháng hợp mà ngày giờ xung hoặc năm tháng xung mà ngày giờ hợp, đều phải cẩn thận nhận biết là có xung hợp Phản cục hay không. (xung hợp Phản cục khá là ít thấy).
(Chú thích: Can hợp cùng chi xung không tính là Phản cục. Tất cần phải là giữa địa chi có xung hợp mới gọi là Phản cục). Bản thân cùng bản thân không đi qua được.

Càn: Kỷ Tị, Nhâm Thân, Kỷ Mùi, Ất Sửu.
Hai đảng đối kháng, đảng cùng đảng phản chiến, một đảng hỏa thổ cùng một đảng kim thủy đối kháng nhau, lực lượng hai đảng ngang nhau. Cho nên, phản cục. Nhâm Thân, Ất Sửu là một đảng, phía trước là chi hợp, phía sau là chi xung, hai loại thế lực đối kháng nhau. Hạ lão sư đoán: Cả đời ngồi tù. Bởi vì là Tỉ kiên cùng Thất Sát đối kháng, Quan phản cục. Nhưng phía trước hợp trụ, đối kháng thì phải bị bắt. Nếu như vị trí Sửu Mùi thay đổi một chút, thì không phải là Phản cục, bởi vì sẽ hình thành hai đảng trong ngoài, loại xung hợp này biểu thị thủ đoạn khác nhau, một đến đối ngoại. Tài ở trong Sửu lấy Tài xem, trên Sửu tọa Ất, là Tài quản Quan. Tị Thân hợp, ở trên tọa Kỷ là bản thân, Thân và Sửu biểu thị một nhà. Ý là làm Công An.
Nhàn chú: Trong Sửu chứa Tài, Quan trên đỉnh đầu, thuyết minh là Tài nhà nước, Mùi xung Sửu, là dụng Tỉ Kiếp muốn lấy được Tài ở trong Sửu; nhưng Tị Thân hợp nhất thì đem Kỷ cầm lấy, bởi vì Kỷ Tị cũng biểu đạt là bản thân. Thân kim là Thương quan, tượng là Công ān. Nếu hỏa táo thổ cùng kim thấp thổ, một phương có thể nắm một phương khác chế mất cũng tốt! Cả đời ngồi tù, năm Quý Mùi quy án.
Hai kết cấu bát tự khác nhau, trước là kết cấu nội ngoại, sau là kết cấu tả hữu, đều không phải là kết cấu đan xen, cho nên, không phải là Phản cục.

Càn: Mậu Thân, Đinh Tị, Mậu Tý, Mậu Ngọ.
Bát tự này nhìn sơ qua là đại phú, bởi vì hỏa thổ có thế, khử Tý Tài cùng Thân nguyên thần của Tài, là có công. Nhưng tồn tại Phản cục, ngày giờ là Tý Ngọ xung, năm tháng là Tị Thân hợp, như vậy giữa hỏa thổ và kim thủy một bên xung, còn một bên hợp, chính là phương thức tố công Chủ Khách phản nghịch nhau. Tài tinh Phản cục Tài đại hung, cho nên người này hết sức nghèo, một năm thu nhập không quá 5 nghìn, nuôi sống 3,4 khẩu. Làm việc bằng lao động chân tay, bởi vì Tài phản cục cho nên rất nghèo. (Chú thích: Ở phương diện nào phản cục thì phương diện đó sẽ ứng hung. )
Nhàn chú: Hai đảng kim thủy và hỏa ở trong bát tự xuất hiện đan xen nhau, mà phương thức tố công là một xung một hợp; Mậu = Tị; Mậu Đinh Tị Mậu Mậu là Thể liên hoàn đấy, nhưng bản thân có một xung một hợp, ý là trái nghịch nhau!
Hai ví dụ kể trên chúng ta có thể nhìn ra, hai đảng xung hợp là gián cách nhau, nếu như là tổ hợp nội ngoại hai đảng xung hợp, thì không phải là Phản cục.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
2, Tuế Vận xung hợp phản cục

Đại vận lưu niên xung hợp nguyên cục là Phản cục. Lúc nguyên cục có chế rõ ràng, thì sợ đại vận, lưu niên hợp. Như không có chế rõ ràng, thì không sợ.
VD Càn: Canh Thân, Kỷ Sửu, Bính Thân, Ất Mùi.
Vận: Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Là người Nhật Bản, học tài chính, thích đi làm du lịch.
Tạo này kim thủy có khí, 2 Thân nhập mộ Sửu cùng Mùi xung là khử khố Ấn, nguyên cục biểu đạt ý như vậy, nhưng đại vận đến vận Tân Mão, Mão Thân hợp là hợp 1 cái Thân kim, cùng nguyên cục Thân kim nhập mộ Sửu xung Mùi là trái nghịch nhau, là xung hợp Phản cục. Bởi vì Canh kim là cha, Mão Thân hợp Mão Mộc là Tài của cha, cho nên vận Mão là cha phá tài. Mão là vật đi ra từ trong Mùi (Trong Mùi có tàng Ất mộc), vốn là xung ngay chỗ hợp, là Phản cục. Nếu như là vận Dần thì không phải là Phản cục. Tạo này cha có gia sản. (Thiên can hợp địa chi xung là có được, không phải là Phản cục, thì sợ ở trên địa chi vừa xung vừa hợp, như ví dụ này ở trong nguyên cục có thiên can Ất Canh hợp, địa chi Sửu Mùi xung không hải là Phản cục, chỉ là vận Mão mới Phản cục.)
Nhàn chú: Nguyên cục có 2 Thân Tài nhập khố Sửu, có thế chế Mùi Ấn khố cùng Ất mộc Ấn tinh, Tài khố xung Ấn khố tố công, học chuyên nghiệp tài chính. Vận Mão, Mão hợp Thân, Thân đến từ trong Sửu, Mão từ trong Mùi dẫn ra, như vậy vốn là xung tố công biến thành hợp tố công, phản nghịch! Vận Mão, mệnh chủ còn nhỏ, Thân là Tài, Tài phản, là phá tài, là cha phá tài! Cha thiếu nợ tự sát, cha nợ con còn!

Khôn: Quý Mão, Ất Sửu, Tân Mùi, Kỷ Sửu.
Vận: Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Tạo này nguyên cục là chế khố Tài, Sửu Mùi xung là cát. Cho nên mệnh này phát đại tài. Là làm tiêu thụ xe ô tô (Chú thích: Không rõ ràng tại sao nói là làm tiêu thụ xe ô tô? ). Nhưng đến vận Kỷ Tị năm Giáp Thân, tuế vận thiên địa hợp, là phản cục. Vốn là vận Kỷ Tị không xấu, nhưng phùng lưu niên Giáp Thân thì trái nghịch, Tị là đảng của Mùi thổ, Thân là đảng của Sửu thổ, hai đảng trong nguyên cục tương xung là cát, lúc này gặp thiên địa hợp, là Phản cục, là hung. Năm này bị xe đụng nghiêm trọng, thành tàn phế (người thực vật). (Chú thích: Thân xuất ra từ trong Sửu, Tân Sửu Thân liền một Thể (Nhàn chú: Nó đến Tân Sửu à?), cho nên Thân là thân thể, một trụ Giáp Thân, Giáp là đầu, Thân là cột sống. Đại vận lưu niên hợp trói, thân thể không thể cử động, đại não cũng không thể suy nghĩ, cho nên là người thực vật. )
Nhàn chú: Vận Kỷ Tị lưu niên Giáp Thân, đại vận lưu niên Thiên Địa hợp! Tị là đảng của Mùi thổ, Thân là đảng của Sửu thổ, hai đảng trong nguyên cục tương xung là cát, lúc này gặp Thiên Địa hợp, là Phản cục! Tố công xung chiến, không thích đến hợp! Thân Mão hợp, mật có vấn đề, Giáp là đầu, sống lưng bị gãy!

Càn: Canh Thân, Mậu Dần, Đinh Mùi, Canh Tý.
Vận: Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu.
Tháng ngày là một đảng, năm giờ là một đảng, là hai đảng nội ngoại, thống nhất đối ngoại, chi Thực thần xuyên Sát làm công, Dần Thân xung cũng là công, dựa vào xung xuyên tố công. Chế Quan Sát, rất lợi hại. Là một anh hùng kháng Nhật. Vận Thìn lợi hại, cả đời tươi sáng nhất đó là vận Canh Thìn. Hội thủy cục xuyên là càng lợi hại, đối kháng càng lợi hại, cho nên càng lộ ra công càng lớn. (Thân kinh bách chiến, lực lớn vô cùng, Mùi là tỳ lực, vận Canh Thìn hội thủy cục nhiều địch nhân, càng đánh nhiều. Vận Quý Mùi không có địch nhân, cho nên không tốt ? ? ? ) Mùi ở đây là không thể nhập vào mộ Thìn. Vận Tân Tị, chi vận Tị thì xấu, là Phản cục, Tị là đảng hỏa, hợp Thân thì phá, không xuyên. Cho nên ở vận này đều chịu tram hại. vận Quý Mùi vốn là có thể xuyên mà luận cát, nhưng Quý thủy hư, không cách nào xuyên, tượng không tốt.
Nhàn chú: Hai đảng nội ngoại, nội chế ngoại. Mùi không nhập vào mộ Thìn, là bởi vì Mùi và thủy khác đảng. Mùi là tỳ vị, là lực lượng. Truyền thuyết, đánh địch nhân một chút thì đem cổ binh lính bẻ gãy! Tố công: Xuyên Quan Sát! Thân Tý Thìn = Địch nhân, nhất định phải bảo trì trạng thái xuyên! Mệnh này Đoàn lão sư nói: Thời đại hòa bình chính là mệnh ngồi tù! Vận Thìn, tốt nhất! Giết địch vô số, hướng về nòng súng mà bắn, chính là không thụ thương! Truyền thuyết: Người thủ lĩnh Nhật bản vì kính sợ người này, hai người hẹn nhau cùng uống chung rượu. Sau khi uống rượu hưng phấn, thủ lĩnh Nhật bản hỏi có yêu cầu gì hay không? Trả lời: Muốn một khẩu súng máy? Ngày kế tiếp, trưởng quan người Nhật phái hai binh sỉ đưa cho một khẩu súng máy và một hòm đạn! Hai binh sĩ cũng đầu hàng, nói trở về nhưng không còn sống! Vận Tân Tị nhàn rỗi, là Bộ trưởng Bộ Vũ trang, bởi vì không có văn hóa, quá nặng khí khái giang hồ, nhận vật tư nhà không có giấy tờ, bị nghi là tham ô! Tị Thân hợp phá trạng thái tố công nguyên cục. Vận Quý Mùi, Quý thủy hư thấu, không có địch nhân, không có chuyện làm!

Càn: Mậu Tuất, Giáp Dần, Đinh Mão, Giáp Thìn.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất.
Đây là tạo Chu Ân Lai. Mão xuyên Thìn làm công, rất sợ Hợi, bởi vì Hợi từ Thìn xuất ra, hợp Dần Mão, xuất phản đồ. Mưng may mắn cả đời không có hành vận Hợi. Nhưng năm Hợi cũng hung. Như: Năm Ất Hợi 1935 trường chinh, gan sưng mũ mang trọng bệnh, đồng thời quyền lực bị người khác thay thế (bị lão Mao đoạt quyền chỉ huy). Năm Ất Hợi, Ất là gan, trong gan có nước. Nếu như không phải là Phản cục, năm Ất Hợi trái lại là rất tốt, bởi vì thủy sinh mộc.
Vận Đinh Tị, vận Đinh năm Canh Thân, đảng thủy cùng đảng hỏa hợp, phản cục, ngồi tù mấy tháng. Vận Đinh Tị không phản cục, nhưng năm Canh Thân là phản cục, bởi vì Tị Thân hợp, Thân Thìn củng hợp ý là rất suy nhược, không phải là nguyên nhân chủ yếu. Vận Kỷ Mùi chấn chỉnh Duyên An, bị suy yếu quyền lực. Vận Nhâm Tuất năm Ất Mão chết, bởi vì xuyên Tử tức cung, cho nên là bộ phận bàng quang, trực tràng có vấn đề. Sinh mệnh của Chu Thủ tướng chủ yếu là xem tổ hợp âm dương, âm hoàn toàn chế sạch liền phá hư cân bằng, cho nên lúc Thìn chế sạch thì sinh mệnh có nguy hiểm.
Nhàn chú: Tố công nguyên cục là xuyên, không thể thay đổi trạng thái tố công. Năm Ất Hợi, Hợi hợp Mão, Hợi là vật ở trong Thìn, năm này mắc bệnh gan u thũng! Mão là gan, Hợi thủy sinh hợp, giống như trên gan có nhiều bọt nước vậy.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Chương 02, Ứng kỳ

Một, Ứng kỳ đại hạn

Năm tháng là sớm, ngày giờ là muộn, có ứng kỳ đại hạn, đại vận xuất hiện ứng kỳ hôn nhân.
Trụ năm: 1―18 tuổi, trụ tháng: 18―35 tuổi, trụ ngày: 35―55 tuổi, trụ giờ: sau 55 tuổi.
+ Đại hạn ứng hung, nếu như đại hạn khắc cha, đại vận ứng cát, thì vận này không khắc, qua vận thì hung.
+ Đại hạn ứng cát, đại vận ứng hung, vận này không cát, qua vận thì cát.
+ Đại hạn ứng hung, như có vận tốt, đại vận có cát, chưa đến vận cát cũng ứng hung.

Quyết Giao thoát vận:
+ Vận hạn bát tự ứng cát, nhưng gặp đại vận hung thì qua vận ứng cát, không xem ứng kỳ.
+ Vận hạn bát tự ứng hung, nhưng gặp đại vận cát thì qua vận ứng hung, không xem ứng kỳ.
+ Vận hạn bát tự ứng hung, nhưng về sau gặp đại vận cát thì chưa đến vận cát tất kiến hung.

Nhàn chú: Từ bên trên, quy luật ứng kỳ đại hạn cùng đại vận nhìn ra: Đại hạn cùng đại vận là quan hệ Hòa, tức là "Cùng" quan hệ, "Đại vận + Đại hạn" là cát thì không hung, lúc cả hai đều là hung thì ứng hung; lúc cả hai đều là cát thì ứng cát.

Như Khôn: Ất Mão, Giáp Thân, Đinh Hợi, Tân Hợi.
Vận: Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Vận Bính Tuất không thể kết hôn, bởi vì Thương quan khử Quan, vừa qua vận Tuất, thì năm thứ nhất kết hôn. Chính là vận Đinh, năm Giáp Thân, mặc dù Thân Hợi xuyên cũng vẫn cứ kết hôn. (Vận Tuất không khắc chồng, qua vận Tuất, vận Đinh năm thứ nhất năm Giáp Thân khắc phu, đại vận kẹp. Vừa qua liền chết, không xem lưu niên. Rốt cuộc là khắc hay là kết hôn?)
Nhàn chú: Từ bài văn ở trên ghi lại cùng xem bát tự: Đại hạn thấy sớm nên kết hôn, Quan tinh nguyệt lệnh rất vượng, nhưng vì Tuất là vận Thương quan, không kết hôn! Vận Đinh năm Giáp Thân liền kết hôn! (dẫn đến khi nào khắc chết! Không có nhớ rõ! Phu tinh tọa chính vị, Thân xuyên Hợi! )

Càn: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu
1 tuổi khởi vận, bắt đầu từ năm 1965.
Đoán thiếu niên khắc cha, đại hạn quản, trước 18 tuổi, nguyên cục Mão xuyên không chết. Cho nên vận Mão không chết. Đến vận Dần xuyên Tị. Đến ứng kỳ. Không khắc vợ, thì thân thể vợ cũng không tốt.
Nhàn chú: Trụ năm Ất mộc Thiên Tài là cha, hợp nhập nguyệt lệnh Canh biểu thị là cha, Ất = Mão, trong nguyên cục có 2 Thìn kẹp xuyên Mão, xuyên không chết, cho nên đến vận Mão cha không chết! Ất ở trụ năm theo lý là ứng lúc thiếu niên khắc cha, nhưng đại vận không khắc, cho nên, thiếu niên cha không chết! Nếu như đổi canh giờ như giờ Nhâm Thân thì vận Mão sẽ khắc chết! Trụ năm Ất Tị là Đái tượng, Tị đái tượng Ất, đến vận Dần, Dần xuyên Tị, cha chết! (Tạo này về sau ghi lại cha chết ở vận Đinh Sửu năm Giáp Tuất, là ứng thần suy nhược kẹp xung thần vượng càng thêm xung khởi? Không biết có đúng hay không? ! ) cùng phép tắc định ứng kỳ!

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Hai, Ứng kỳ Lộc và nguyên thân
Trong bát tự một chữ nào đó ở trong lưu niên (đại vận) xuất hiện hoặc thấy Lộc thần cùng nguyên thân, thì năm này (vận này) phải phát sinh sự tình có liên quan đến chữ này, trong lưu niên (đại vận) chữ này sản sinh tác dụng như thế nào, thì giống như chữ phát sinh tác dụng cùng trong nguyên cục như nhau. Chỗ này thì gọi là ứng kỳ của chữ này ở trong lưu niên (đại vận).
(Chú ý: Kiến Lộc đại biểu nguyên thân, thấy nguyên thần đại biểu Lộc, điều này có đủ tính chất ưu tiên)

Khôn: Mậu Thân, Nhâm Tuất, Giáp Tý, Bính Dần.
Tạo này lấy Tý là Phu cung, Thân là Phu tinh, Thân Tý hợp cục, ý là Phu đến Phu cung. Thời gian kết hôn ứng ở năm Nhâm Thân, năm này là ứng kỳ Thân Phu tinh xuất hiện, củng nhập Phu cung. Lúc đại vận đến vận Kỷ Mùi, vận Mùi, Mùi xuyên Tý, Thân sinh Tý, Phu cung bị xuyên, thì chồng không cách nào sống. Hôn nhân lúc xảy ra vấn đề, ứng lúc ở năm Bính Tý, lúc năm Tý thì Phu cung Tý thủy thấy xuyên xuất hiện ở lưu niên.
Nhàn chú: Thiên can Giáp Ất Bính Mậu Đinh Kỷ Canh Tân
Dần Mão Tị Ngọ Thân Dậu Thìn Tuất Sửu Mùi tứ khố không có nguyên thân.

Khôn: Canh Dần, Tân Tị, Tân Dậu, Quý Tị.
Tạo này Lộc thần bị 2 Tị hỏa khắc phá, Thực thần Quý thủy ở trong cục rất trọng yếu, hành vận Bính Tý, vận Tý, tương đương với Quý rơi xuống địa chi, vốn là Quý chịu thiên can Canh Tân sinh, đến địa chi thì không cách nào được sinh (Dậu kim bản thân thụ khắc, không cách nào sinh Tý thủy), lại bị Tị tuyệt, Dần tiết, đến năm Nhâm Ngọ, xung Tý thủy, Thực thần bị phá, mệnh chủ bị côn đồ sát hại. (Chú giải: Xuyên đảo Thực Thần, chết không có gối đầu, xung xuyên đồng luận)

Càn: Ất Tị, Kỷ Mão, Giáp Tuất, Canh Ngọ.
Vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất.
Tạo này có nguyên cục thành thế hỏa và táo thổ, trụ giờ Canh kim là đại kỵ, nguyên cục không có chế. Hành vận Tý, hỏa thổ có công, phát tài đến nghìn vạn. Vận Ất Hợi, Ất Canh hợp, là Tỉ Kiếp hợp Quan ý là đoạt Tài, tất có người muốn chiếm đoạt tài sản. Quả nhiên ở bước vận này, năm Giáp Thân, năm Ất Dậu khởi kiện tụng tài sản. Năm Thân, Canh kim đáo vị, năm Ất, Ất Canh hợp đáo vị, là ứng kỳ. (Chú thích: Nhập mộ là tập trung và thăng hoa năng lượng, nhưng khẳng định là nhật chủ Giáp Tuất khống chế không được Tuất thổ. May mắn có Mão Tuất hợp, Giáp Kỷ hợp, hiển thị rất rõ ràng là cùng người hợp tác, kinh doanh địa ốc. Canh không có chế là đại kỵ thần, muốn khắc nhật chủ. Ất Canh hợp xa, thì Canh động, động thì muốn khắc Giáp, hình thành tượng Ất Canh liên hợp khắc nhật chủ, hợp nhất này là phá hư. Trên sự thực cũng là hắn cùng người hùn vốn làm ăn cùng cùng nhà nước liên kết đối phó hắn, bởi vì hắn keo kiệt, là do Giáp Kỷ hợp Tài vậy. Vận Canh Tý, xung Ngọ, Ngọ hỏa tố công, đại phát. Vận Ất Hợi, Ất mộc thấu ra, liền không tốt.

Ba ứng kỳ kiện tụng: Năm Canh Thìn, Ất Canh hợp, là năm gây ra nguyên nhân, năm Giáp Thân, bản thân tọa Canh đáo vị, tố tụng, năm Ất Dậu, Canh lâm Đế vượng, xung hợp, hai năm kiện tụng. Năm Bính Tuất khắc Canh Thân kim, ứng có thể thắng kiện. Nhiều vợ, Tị Ngọ Tuất Kỷ đều là vợ. Vợ lớn mất năm Ất Dậu, Tuất là vợ lớn, bởi vì tọa Thê cung đắc vị, Tị không phải là vợ lớn, điểm này cần phải chú ý. Dậu Tuất xuyên, vì bệnh tim tái phát mà chết. Bản thân thì mắc bệnh cao huyết áp, Giáp là đầu, hỏa vượng luốn hướng đi lên đầu, cho nên là cao huyết áp, loại bệnh cao huyết áp.)
Nhàn chú: Hỏa nhập khố Tuất, Mão Tuất hợp tố công, làm địa ốc. Giáp Tuất là khối bê tông, dựa vào Mão Tuất hợp, là Kiếp tài hợp Tài, làm địa ốc, là ức vạn phú ông! Hùn vốn, Mão là người khác! Tị Ngọ nhập mộ không có nhiều đại dụng, Mão Tuất hợp là khắc. Đến vận Tý tốt, Tuất là người già, Ngọ là trẻ con, Ngọ chế Tý thủy, Thực Thương có công, vốn là vật không có dùng, hiện tại là hữu dụng. Con trai giúp cha làm việc! Đến vận Ất, Ất đến (Kiếp tài là Ấn, người hùn vốn) Ất Canh hợp, Canh là bện quan, năm Canh Thìn khởi kiện, năm Giáp Thân tiến hành, năm Ất Dậu tiếp tục, Bính Tuất xem có thể thắng hay thua. (Người hùn vốn đem cổ phần chuyển cho người khác, để chỉnh hắn) Canh là bệnh lớn nhất! Năm Ất Dậu vợ mất, Tuất là vợ lớn, Tị là vợ nhỏ! Hỏa thổ thái vượng, Mão Tuất hợp chính là khống chế Tuất.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Ba, Ứng kỳ Độn tàng thấu can
Mỗi chữ độn tàng ở trong địa chi bát tự, xuất hiện ở thiên can đại vận hoặc lưu niên, cũng là ứng kỳ chữ địa chi này, biểu thị rõ tin tức chỗ đại biểu chữ này phải phát sinh biến hóa. Như nguyên cục có Tuất, lưu niên hoặc đại vận xuất hiện chữ Đinh, thì chữ Đinh này có thể đại biểu tin tức của chữ Tuất, tác dụng chữ Đinh thì tương đương với tác dụng của chữ Tuất.

Dần: Bính, Giáp. (Mậu cũng vậy)
Thìn: Ất, Quý.
Ất: Mão, Thìn, Mùi. (Ở đây có một thứ tự ưu tiên, như Ất đến, trước tiên là ứng Mão, tiếp theo là Mùi, sau mới đến Thìn)

VD Càn: Đinh Hợi, Canh Tuất, Kỷ Tị, Canh ngọ.
Đây là mệnh tạo của Tưởng Giới Thạch. Trong cục hỏa và táo thổ thành thế chế Hợi thủy, trong Hợi chứa Giáp mộc Quan tinh, chế Quan cùng nguyên thần của Quan, cho nên là mệnh đại quý. Hành vận Giáp Thìn, vận Giáp, Giáp mộc trong Hợi vượng thấu, không cách nào chế được, lại đến hợp nhật chủ, biểu thị là không chỉ có không chế được đối thủ, trái lại là bị đối thủ chế, cho nên binh bại chạy đến Đài Loan. Giáp Thìn, Giáp đến là Hợi đến, Giáp là Quan là địch nhân, muốn chế thì không thích thấu can hợp thân, hợp nhất thì phá. Vận Thìn, Hợi nhập mộ Thìn. Nhưng bởi vì có Thìn Tuất xung, vẫn không đến nỗi luận hung. Giáp tọa Thìn vượng, nếu như Giáp Ngọ thì luận cát. Vận Giáp bắt đầu năm thứ nhất, bách vạn đại quân đều bị tiêu diệt.
Nhàn chú: Giáp đến là Hợi đến, nguyên cục chế Hợi, vận Giáp Thìn Giáp thực thấu thiên can, ứng hung! Vận Thìn, Thìn thu Hợi, Tuất xung không có ngại.

Càn: Giáp Thìn, Canh Ngọ, Tân Hợi, Nhâm Thìn.
Hành vận Giáp Tuất, lưu niên Giáp Thân, Thê cung Tài tinh Giáp mộc hư thấu, lưu niên Thân xuyên Thê cung, năm này vợ sẽ rời hắn mà đi. Thực tế là năm Giáp Thân ly hôn, mà còn khi chia tay đã lấy đi một số tài sản lớn. Nguyên cục Thương quan khử Quan, nhưng đại vận không tốt. Vận Giáp Tuất, năm Giáp Thân, Giáp là đại biểu Hợi đến, tổ hợp ly hôn điển hình cộng thêm phá tài. Giáp tọa tuyệt địa, vợ đem gia sản phân chia. Giáp mộc có tượng mạch, kinh mạch nỗi lên, bắt không được mạch.
Nhàn chú: Kim thủy Thương quan hỉ kiến Quan, thấy ở mệnh này. Đại vận Giáp Tuất, Giáp đến không phải là ứng Giáp mà là ứng ở địa chi Hợi, Giáp hư thấu, biểu thị Hợi chạy, Hợi là vợ, cũng là tiền tài của mình! Năm Giáp Thân, Thân xuyên Hợi Thê cung, ly hôn! Thê mang đi một nửa tài sản (xác nhận là bản thân có vấn đề). Giáp mộc chủ kinh mạch, Giáp hư, mạch không thấy. Hệ thống phổi lại thông trăm mạch, cho nên, người này có bệnh ho suyễn.

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Bốn, Ứng kỳ tác dụng giữa Lưu niên hoặc Đại vận cùng Bát tự
Lưu niên hoặc đại vận cùng bát tự sản sinh xung, hợp, hình, xuyên, mộ, đều là một loại ứng kỳ. Lưu niên cùng đại vận sản sinh những chỗ tác dụng này cũng là ứng kỳ. Tác dụng đến một chữ nào đó, chữ đó ở vận này, năm này thì sẽ phát sinh ứng sự. Thông thường mà nói, Hợp là chủ đến, Xung là động, Mộ là thu vào, Xuyên là tổn thương. Nguyên cục có hợp, lấy xung là ứng; nguyên cục có xung, lấy hợp là ứng. Lưu niên hợp đại vận là Hợp động; lưu niên xung đại vận thì xem đương vận hay không đương vận, đương vận là xung khử, không đương vận là xung khởi.

Càn: Nhâm Tý, Canh Tuất, Tân Sửu, Ất Mùi.
Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
2 tuổi khởi vận, bắt đầu từ năm 1973 Quý Sửu mà tính tới. Cứ đến năm có chữ Quý là vận tiếp theo.
Tạo này có kim thủy cục, ý là ở chế hoả trong Tuất, mộc cũng là chỗ bị nhật chủ chế. Hành vận Tý trợ Sửu chế Tuất, là vận cát; lưu niên Canh Thìn, Thìn là cùng đảng với kim thủy, đến xung chế Tuất thổ, năm này tài vận rất tốt. (vận Sửu tốt, phát tài. Năm Canh Thìn là ứng kỳ, Thìn Tuất xung, Thìn là thủy khố, cùng đảng kim thủy, cùng năm cha mắc bệnh huyết quản mạch máu tim não mà chết. Nguyên cục phạm tam hình, Sửu là khố Tỉ kiên, là huynh đệ, Tuất là cha, cha chết sớm ở trước 35 tuổi, hai hình là không khẩn yếu, là sợ tam hình, ứng huynh đệ ở sau 35 tuổi, thực tế là nhanh đến lúc 35 tuổi chết, lúc 34 tuổi. Bởi vì Canh xuất hiện ở trụ tháng, cho nên trước 35 tuổi cũng đúng. Vận Giáp Dần năm Giáp Thân là ứng kỳ, vì Dần Thân xung, xe đụng mà chết. Giáp Canh đối xung là chủ động, biểu thị năm này là có chủ sự.
Nhàn chú: Kim thủy thành thế khử mộc hoả, Ất Canh hợp, Ất có thể lấy làm cha? Nguyệt lệnh là Sát khố cũng có thể lấy xem là cha. Thấy tam hình, cha chết lúc ở đại hạn nguyệt lệnh; Canh là Kiếp, thấy tam hình cũng ứng chết ở đại hạn nguyệt lệnh.

Càn: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
01 tuổi khởi vận, bắt đầu từ năm 1965, lưu niên Ất Tị.
Ất là cha, có khí nhưng suy nhược, Ất Canh hợp, nguyên cục hợp thương Phụ tinh, đợi thời mà ứng tai nạn đến cha. Một hợp một xuyên, cha tất chết sớm. Vận Đinh Sửu, Kiếp tài Canh lâm vượng địa, ngay vận này cha chết. Năm Giáp Tuất cha chết. Ứng năm Giáp Tuất, là do nguyên cục hợp, ứng lúc Giáp Canh xung. Giáp Canh xung, nhược thần xung vượng thần, không phải xung mà không có hợp, mà là ý xung mà ứng hợp. Bởi vì xung có thể động Canh, Canh vừa động, tất khắc thương Ất mộc (Canh Giáp đối xung, Canh mới có thể động mà khắc Ất). Mão Tuất lại, xung Thìn, Cung Tinh hoàn toàn bị phá. Mão bị Thìn kẹp xuyên, biểu thị vợ nhiều bệnh, thân thể không tốt, nếu là chỉ có một xuyên, thì là hôn nhân không tốt, có vấn đề. Bát tự này, là Quan quản Tài. Kim thủy Thương Quan hỉ kiến Quan, kiến Quan là có Quan. Đây là nguyên nhân chủ yếu, vận Bính Tý, vận Đinh Sửu năm Ất Hợi năm thứ nhất thăng quan làm chấp chính cơ quan hành chính cấp tỉnh { hệ thống che chở}.
Nhàn chú: Tạo này trước đây đã có nói qua, là đoán cha chết ở vận Dần, tại sao ở đây lại đoán là chết ở vận Sửu chứ? Khả năng trước đây là có sai lầm? !

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
Càn: Tân Mão, Bính Thân, Tân Tị, Bính Thân.
Tạo này là hợp dụng Quan tinh, nhưng Quan tinh không có lực lại bị can khác hợp, cho nên mệnh bình thường không quý. Lấy Mão mộc Tài tinh sinh Quan là hỉ, có thể có đơn vị để ăn lương. Đến vận Nhâm Thìn, lưu niên Quý Dậu, Nhâm xung khắc Bính, Dậu xung Mão, Tài cùng công việc đều không có, cho nên năm này hạ cương về nhà. Chỗ này trong cục vốn là nhược, vượng thần đến xung, là xung mà phá, mà không phải là ý động; nếu như là trong cục vượng, phùng lưu niên xung thì là ứng kỳ động. Cùng là tạo này, ở năm Mậu Dần thăng quan, lại có công việc, người này Dần xung xuyên Tị là Tị động (xuyên mà sinh, là có ý động). Dần xung Thân là Thân động, dẫn động Tị Thân hợp, công việc có chuyện để làm (Tị hợp Thân là làm việc), còn có nguyên thân của Tị thấu can Mậu (Chú thích: Mậu cũng là Ấn, là công việc!) sinh thân, Canh là biểu thị có công việc.
Nhàn chú: Vượng xung suy là xung khử; vượng xung vượng là xung khởi!

Càn: Đinh Mùi, Tân Hợi, Ất Tị, Đinh Sửu. Đây là bát tự của Đoàn lão sư.
Là Cách cục Thực thần tiết tú, mệnh hỉ Thực thần, tiết tú kiêm chế Sát là công. Hỏa chủ văn hóa, Sửu chủ huyền học, Đinh Sửu chủ Manh phái (Đinh là con mắt, Sửu làm mờ hỏa). Hành vận Thân, năm Nhâm Ngọ, Sửu Ngọ xuyên tất phải ứng, Đinh là Thực thần có rất nhiều loại tượng, có thể xem là học trò, cũng có thể xem là thành quả học thuật, Đinh thông Lộc ở Ngọ xuyên, tất sẽ phát sinh chuyện học trò hoặc là thành quả học thuật bất thuận, Đinh chủ phía nam, ứng ở phương nam. Kết quả là tài liệu ở Quảng Châu bị ác đồ lấy trộm đi bán. Trong cục có 2 Đinh, tổng cộng có 2 đồ đệ có liên quan đến chuyện này mà bị khai trừ, trong đó có một ở trụ năm, trụ năm chủ phương xa, thực tế còn có một người họ Lâm ở hải ngoại. Vận Thân năm Ất Dậu, Tị Dậu Sửu hợp thành Sát cục, Sát chủ tiểu nhân, ác nhân, năm này tất ứng tiểu nhân quấy phá. Tị hỏa Thương quan cũng chủ học trọ, Tị ở phương đông nam, trong nguyên cục là hỉ, nhưng ở vận Thân năm Dậu thấy kim vượng thì biến tiết, hóa Sát lấn áp chủ. Ất tọa Sát địa, Sửu là phương đông bắc, Tị là tỉnh Giang Tô (Diêm Thành), quả nhiên, tháng Ất Dậu, họ Đỗ ở Diêm Thành Giang Tô, tự xưng là tôn sư mệnh lý Manh phái, mở khoá ở Kinh thành, trong chốc lát trở thành trò cười cho giới học Dịch. Năm Ất Dậu con mắt cũng không tốt, là do khí dương không đủ. Năm 2007 hoán vận, hành vận Đinh Mùi là tốt, vận Mùi xung khai Sửu, có thể giải khai cõi mê Huyền học, sẽ đem toàn bộ hệ thống mệnh lý Manh phái đều làm rõ. Năm Quý Mùi xung môn hộ, đi xa (xuất ngoại đến nước Xin-ga-po, hơn nữa là phía nam đến xung, Xin-ga-po vừa đúng là ở phương nam đất Mùi), Thất Sát hư thấu chủ thanh danh, năm Sửu phạm tiểu nhân.
Đinh, Sửu, Giáp, Tý, Dậu, tổ hợp âm dương, thích hợp làm Huyền học.

26.11.2019

descriptionMệnh lý Manh phái trung cấp EmptyRe: Mệnh lý Manh phái trung cấp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết