Chính Tài cách

Chính Tài, chính là ngũ hành âm dương dị tính mà nhật can khắc, là Tài, là vợ. Phàm trong mệnh Tài vượng, thì rất cần thân vượng mới có thể gánh vác để dụng Tài, tục ngữ có câu " Tài cần áp chế" là vậy. Mệnh cách loại này kị thân nhược. Cũng kị thân vượng ( giống như Ấn Tỉ trùng trùng) Tài nhược, tối kị gặp Kiếp tài hoặc Bại tài. Các loại các cục này mà có Tài vượng thì gọi là vượng cách như: Khí mệnh tòng Tài cách, Tuế đức phù Tài cách, chuyên Tài cách, Tài vượng sinh Quan cách, Tài lâm mộ khố cách, Thiên nguyên tọa Tài cách.

1. Giải thích

《 Tinh Bình Hội Hải 》 nói rằng: Nói đến Chính tài, hỉ thân vượng Ấn thụ. Kị Quan tinh, kị đảo Thực, kị thân nhược Tỉ kiên Kiếp Tài. Không thể gặp Quan, e rằng cướp khí của Tài vậy. Hoặc mang Quan tinh, vận hành đến đất Tài vượng sinh Quan, liền có thể phát. Nếu trong trụ Tài nhiều thân nhược, hành đất Tài vượng, ngược lại trở thành tai họa. Hoặc trung niên nhật chủ sinh ở chỗ vượng địa, hoặc Tam hợp phù thân, thì mới dồi dào mà khởi hưng phát đạt, Tài thần nên tàng, tàng thì phong hậu. Lộ thì lông bông, dụng Tài không thích hợp với Tỉ kiên. Hành vận Tỉ kiếp phân Tài, chỉ lo rằng mệnh nguyên có thương tận. Vận hành mà gặp như vậy, chính là trở thành tai họa. Nguyệt lênh Tài nhiều thân nhược, dụng Ấn phù thân. Như trong nguyệt lệnh ẩn Tài và Kiếp tài nhập vào đất vượng, phát mà gặp Tài thực nhập khố, chủ giầu có hưng vượng. Cho nên mới nói gặp Tài xem Sát là như vậy, gặp Quan thì nổi bật kì diệu, tàng Tài lộ Quan suy đoán là quý hiển; Làm Chính Tài như: Giáp thấy Kỷ, Ất thấy Mậu, Bính thấy Tân, Đinh thấy Canh, Mậu thấy Quý, Kỷ thấy Nhâm, Canh thây Ất, Tân thấy Giáp, Nhâm thấy Đinh, Quý thấy Bính.

2. Phương pháp chọn Chính tài cách

Lấy nguyệt lệnh làm chủ, lại xem can chi khác. Nguyệt lệnh tàng có Tài của nhật chủ, thiên can lại thấu xuất, thì đó là Chính tài cách. Nếu như ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, ngày Ất sinh ở tháng Thìn Tuất. Chính tài đương lệnh, là chân Tài, lại được thiên can thấu xuất, thì chính là Chính tài cách. Nếu ngày Giáp sinh ở tháng Sửu Mùi, thiên can thấu Kỉ; Quý sinh ở tháng Tị, Thiên can thấu bính. Như nguyệt lệnh không tàng, can chi khác thông căn sinh vượng hoặc có khí, cũng có thể chọn dụng. Như nhật chủ Đinh hỏa sinh ở tháng Canh Thìn, nhật chủ Bính hỏa sinh ở tháng Tân Mùi, tuy không đắc lệnh, nhưng can chi khác lại gặp các loại như Tị Sửu Canh Tân Thân Dậu, thì cũng có thể thủ dụng Chính tài cách.

3. Chánh Tài cách khi hành vận

Tài tinh kị thấu nên tàng chi, thân vượng phùng Quan đại cát xương.
Sợ gặp huynh đệ đến tương hợp, một đời danh lợi bị chia ly.
Thân nhược Tài nhiều không kì diệu, Tỉ Kiên gặp nhiều lại thích hợp.

Bạch thoại giải thích: Bát tự thân nhược, Chính tài ( Thiên tài nhiều) nhiều, thì cần có Tỉ Kiên. Như nhật chủ là mộc, thổ thái trọng, bát tự lại có mộc mới là cát lợi.

Thi quyết:
Dụng tài tất tu đương khán sát, tương phùng sát vượng diệc vi phi.
Tài tảo khí kị hỷ sinh quan, thân vượng đương vi hảo mệnh khán.
Nhược dã tài quan thân hựu nhược, cánh phùng quan vượng chủ bần hàn.
Tài đa thân nhược bản kham tu, ấn thụ tao phùng cánh khả ưu.
Túng hữu tư cơ đa phá bại, viễn ly tang tử độ xuân thu.
Tài thần thân vượng hỷ quan kham, vận nhập quan hương phát lợi danh.
Nhược kiến bỉ kiên phân đoạt khử, đôi kim tích ngọc dã tu bần.
Nhật chủ vô căn tài phạm trọng, toàn bằng thời ấn trợ thân cung.
Phùng sinh tất hỷ gia hưng nghiệp, phá ấn phân phân tổng thị không.
Chính tài vô phá nãi sinh quan, thân vượng tài sinh lộc vị khoan.
Thân nhược tài đa đồ phí lực, kiếp tài phân đoạt họa đa đoan.
Chính tài đắc vị chính đương quyền, nhật chủ cao cường tài vạn thiên.
Ấn thụ mạc lai tương tể trợ, kim châu mãn hạp lộc cao thiên.
Chính tài hoàn dữ nguyệt quan đồng, tối phạ chi can ngộ phá xung.
Tuế vận nhược lâm tài vượng xứ, tu giáo đắc quý thắng đào công.
Thân nhược đa tài lực bất thắng, sinh quan hóa quỷ phản lai xâm.
Tài đa thân kiện phương vi quý, nhược thị thân suy họa cánh lâm.


Dịch nghĩa:
Dụng Tài nhật định cần xem Sát, tương phùng Sát vượng cũng không hợp.
Tài sớm khí kị hỷ sinh Quan, thân vượng đương nhiên là mệnh tốt.
Nếu vừa Tài Quan thân lại nhược, lại phùng Quan vượng chủ bần hàn.
Tài nhiều thân nhược vốn hổ thẹn, gặp phải Ấn thụ lại càng thấy u sầu.
Dẫu có căn cơ mà nhiều phá bại, xa rời đất tổ độ xuân thu.
Tài thần thân vượng hỉ Quan kham, vận nhập Quan hương phát lợi danh.
Nếu gặp Tỉ Kiên phân khứ đoạt, tài sản vô số thì vẫn nghèo.
Nhật chủ vô căn Tài phạm trọng, đều dựa vào Ấn trợ thân cung.
Phùng sinh tất hỉ gia hưng nghiệp, phá Ấn dồn dập hóa là không.
Chính tài vô phá là sinh Quan, thân vượng Tài sinh lộc vị nhiều.
Thân nhược Tài nhiều mà bỏ phí, Kiếp tài phân đoạt họa đa đoan.
Chính tài đắc vị chính đương quyền, nhật chủ cao cường Tài vạn lý.
Ấn thụ chớ đến tương trợ giúp, kim chu đầy tráp lộc cao dời.
Tuế vận nếu lâm chỗ Tài vượng, nếu được chỉ bảo thì quý hơn Đào Công.
Thân nhược Tài nhiều lực không mạnh, sinh Quan hóa Quỷ trái lại đến xâm phạm ( nhật chủ).
Tài nhiều thân khỏe mới là quý, nếu là thân suy họa đến ngay.

Chính tài vô phá, cái mà nó dụng là Tài, thì không thể bị kiếp vậy.