letung73, 2014
Chính Ấn cách
Biên soạn
Quan hệ của nhật chủ và nguyệt lệnh là căn cứ để phân định cách cục, cũng chính là nói nguyệt lệnh là tiêu chuẩn để định cách cục, mệnh lý học truyền thống thì dựa theo mối quan hệ của nhật chủ với nguyệt lệnh, rồi phân ra bát tự gồm có bao nhiêu cách cục, nếu như nhật chủ sinh vào tháng mà Chính ấn đương lệnh, thì đó là Chính ấn cách.
Mục lục
1. Giải thích
Khái niệm
Chính Ấn cách
Ví như bát tự này của bạn: Tân Dậu Bính Thân Quý Hợi Đinh Tị ."Quý" là Nhật chủ, đại biểu chính là bạn, là bản thân mệnh chủ, sinh ở tháng Thân, Thân thuộc dương kim, Quý là âm thủy, vậy Thân kim chính là Chính ấn của Quý thủy, cho nên bát tự này gọi là Chính ấn cách.
Cát hung của Cách cục
Về phần tốt hay xấu, hẳn dụa vào cách cục nào là không thể phán đoán, hay cần xem thân vượng thân nhược để đoán là cát hay là hung. Thân nhược thì lấy Chính ấn làm dụng thần, thân cường thì không thê lấy Chính ân làm dụng thần, mà cần lấy ngũ hành tiết hao nhật chủ làm dụng thần.
Chính ấn cách là coi trọng loại hình về mặt tinh thần.
2. Giới thiệu ưu khuyết điểm
Ưu điểm là cá tính rộng rãi
Điềm đạm quan tâm, khoan dung, có tính nhẫn nại lớn, người sung mãn ý vị, thái độ thâm trầm ổn định, điềm tĩnh.
Đối với sự mạo phạm của người khác sẽ không để ý hoặc phải canh cánh trong lòng; tính cách nhã nhặn, cho dù là kẻ thù, cũng sẽ giúp đỡ tha thứ. Người có loại hình này sẽ không làm những việc tàn nhẫn, mà cũng không thích chứng kiến những việc hung ác khắc nghiệt. Cho nên, cuộc đời của bản thân hầu như sẽ không gặp phải nhũng thảm cảnh bi thương, do vậy cuộc sống rất yên ổn, cuộc đời hạnh phúc.
Vô cùng xem trọng tinh thần trung thực, một mực yêu thích các sự vật mà mình tôn sùng, chán ghét giao lưu với những người lỗ mãng. Xem xét từ trên ý nghĩa này, có thể nói là đủ để tự hòa.
Người như thế rất chú ý tu dưỡng tinh thần, đối với thiên đạo ( lẽ trời, đạo trời) hoặc phép tắc của nhân thế, phép tắc nhân quả của vũ trụ thì vô cùng có hứng thú, cũng là phẩm cách dễ sản sinh tâm lý ỷ lại, rồi cũng dễ dàng nuôi dưỡng thành thói quen lãnh đạm thờ ở. Tìm cách thoát ly thực tại, giảng một cách dễ nghe là "hồn nhiên chân chất", giảng một cách không phải là " Ngây thơ hoặc non nớt"
Đặc điểm cá tính
Bất kể làm chuyện gì, đều chỉ muốn có dự định hướng tới chỗ tốt; nếu như kết quả không như điều mà mình muốn, thì sẽ có cảm nhận thất vọng sâu sắc.
Dưới sự bảo hộ của song thân thì là người được nuông chiều từ nhỏ, ra ngoài xã hội, không có cách nào phân biệt được lợi ích hoặc thiện ác của sự việc, đối với công tác càng lúc càng có khuynh hướng không có hứng thú.
Là người rất quan tâm đến hình thức bên ngoài, không muốn người khác biết được những khuyết điểm của mình, bởi vậy cho nên rất miễn cưỡng, vì thế mà dễ ẩn chứa những tình huống khó khăn.
Do đó, nếu như khi bước vào chính đạo, có phấn đấu nỗ lực, thì cũng có thể đạt được địa vị, danh cử trong xã hội, do vậy mà lòng tự trọng cũng có thể được thỏa mãn. Như nếu như bước vào con đường không chính đạo, có thể sẽ theo những kẻ tham ô tham nhũng, tạo ra những hành vi phi pháp hoặc đạo đức giả lừa gạt mà bị người chỉ trích, bị cấp trên khai trừ.
Tính thích ứng
Cư xử với mọi người một cách thân thiết, làm việc dù nhỏ cũng không qua loa cẩu thả, giàu có trí tuệ; coi trọng đạo đức và luân lý, có thể nắm bắt sự phát triển của tình hình một cách bình tĩnh, để tạo ra sự thích ứng một cách thích hợp.
Thường thích tham gia vào các phong trào mang ý nghĩa xã hội, nhưng sau khi đã thông thạo, thì lại đi theo đuổi các chủ đề mới.
Đối với các sự vật thần bí rất cảm thấy hứng thú, dẽ dàng đột nhiên ngã vào một số tư tưởng, triết học, tôn giáo nào đó; mà đã được dự kiến trước, nhưng thường suy nghĩ rất nhiều.
Trong tâm lý học phương Tây thì thuộc vào "loại hình xã hội", trong lĩnh vực phân tích lý học tinh thần thì thuộc về " Phái trực giác ngoại hướng".
Đây là coi trọng về mặt tinh thân, đối với chiều hướng xã hội thì cũng biểu thị loại hình quan tâm
Chính Ấn cách
Biên soạn
Quan hệ của nhật chủ và nguyệt lệnh là căn cứ để phân định cách cục, cũng chính là nói nguyệt lệnh là tiêu chuẩn để định cách cục, mệnh lý học truyền thống thì dựa theo mối quan hệ của nhật chủ với nguyệt lệnh, rồi phân ra bát tự gồm có bao nhiêu cách cục, nếu như nhật chủ sinh vào tháng mà Chính ấn đương lệnh, thì đó là Chính ấn cách.
Mục lục
1. Giải thích
Khái niệm
Chính Ấn cách
Ví như bát tự này của bạn: Tân Dậu Bính Thân Quý Hợi Đinh Tị ."Quý" là Nhật chủ, đại biểu chính là bạn, là bản thân mệnh chủ, sinh ở tháng Thân, Thân thuộc dương kim, Quý là âm thủy, vậy Thân kim chính là Chính ấn của Quý thủy, cho nên bát tự này gọi là Chính ấn cách.
Cát hung của Cách cục
Về phần tốt hay xấu, hẳn dụa vào cách cục nào là không thể phán đoán, hay cần xem thân vượng thân nhược để đoán là cát hay là hung. Thân nhược thì lấy Chính ấn làm dụng thần, thân cường thì không thê lấy Chính ân làm dụng thần, mà cần lấy ngũ hành tiết hao nhật chủ làm dụng thần.
Chính ấn cách là coi trọng loại hình về mặt tinh thần.
2. Giới thiệu ưu khuyết điểm
Ưu điểm là cá tính rộng rãi
Điềm đạm quan tâm, khoan dung, có tính nhẫn nại lớn, người sung mãn ý vị, thái độ thâm trầm ổn định, điềm tĩnh.
Đối với sự mạo phạm của người khác sẽ không để ý hoặc phải canh cánh trong lòng; tính cách nhã nhặn, cho dù là kẻ thù, cũng sẽ giúp đỡ tha thứ. Người có loại hình này sẽ không làm những việc tàn nhẫn, mà cũng không thích chứng kiến những việc hung ác khắc nghiệt. Cho nên, cuộc đời của bản thân hầu như sẽ không gặp phải nhũng thảm cảnh bi thương, do vậy cuộc sống rất yên ổn, cuộc đời hạnh phúc.
Vô cùng xem trọng tinh thần trung thực, một mực yêu thích các sự vật mà mình tôn sùng, chán ghét giao lưu với những người lỗ mãng. Xem xét từ trên ý nghĩa này, có thể nói là đủ để tự hòa.
Người như thế rất chú ý tu dưỡng tinh thần, đối với thiên đạo ( lẽ trời, đạo trời) hoặc phép tắc của nhân thế, phép tắc nhân quả của vũ trụ thì vô cùng có hứng thú, cũng là phẩm cách dễ sản sinh tâm lý ỷ lại, rồi cũng dễ dàng nuôi dưỡng thành thói quen lãnh đạm thờ ở. Tìm cách thoát ly thực tại, giảng một cách dễ nghe là "hồn nhiên chân chất", giảng một cách không phải là " Ngây thơ hoặc non nớt"
Đặc điểm cá tính
Bất kể làm chuyện gì, đều chỉ muốn có dự định hướng tới chỗ tốt; nếu như kết quả không như điều mà mình muốn, thì sẽ có cảm nhận thất vọng sâu sắc.
Dưới sự bảo hộ của song thân thì là người được nuông chiều từ nhỏ, ra ngoài xã hội, không có cách nào phân biệt được lợi ích hoặc thiện ác của sự việc, đối với công tác càng lúc càng có khuynh hướng không có hứng thú.
Là người rất quan tâm đến hình thức bên ngoài, không muốn người khác biết được những khuyết điểm của mình, bởi vậy cho nên rất miễn cưỡng, vì thế mà dễ ẩn chứa những tình huống khó khăn.
Do đó, nếu như khi bước vào chính đạo, có phấn đấu nỗ lực, thì cũng có thể đạt được địa vị, danh cử trong xã hội, do vậy mà lòng tự trọng cũng có thể được thỏa mãn. Như nếu như bước vào con đường không chính đạo, có thể sẽ theo những kẻ tham ô tham nhũng, tạo ra những hành vi phi pháp hoặc đạo đức giả lừa gạt mà bị người chỉ trích, bị cấp trên khai trừ.
Tính thích ứng
Cư xử với mọi người một cách thân thiết, làm việc dù nhỏ cũng không qua loa cẩu thả, giàu có trí tuệ; coi trọng đạo đức và luân lý, có thể nắm bắt sự phát triển của tình hình một cách bình tĩnh, để tạo ra sự thích ứng một cách thích hợp.
Thường thích tham gia vào các phong trào mang ý nghĩa xã hội, nhưng sau khi đã thông thạo, thì lại đi theo đuổi các chủ đề mới.
Đối với các sự vật thần bí rất cảm thấy hứng thú, dẽ dàng đột nhiên ngã vào một số tư tưởng, triết học, tôn giáo nào đó; mà đã được dự kiến trước, nhưng thường suy nghĩ rất nhiều.
Trong tâm lý học phương Tây thì thuộc vào "loại hình xã hội", trong lĩnh vực phân tích lý học tinh thần thì thuộc về " Phái trực giác ngoại hướng".
Đây là coi trọng về mặt tinh thân, đối với chiều hướng xã hội thì cũng biểu thị loại hình quan tâm