1. Giáp, Ất mộc
1.1. Thiên can Giáp mộc
Dương mộc đại biểu: Cây đại thụ, lòng nhân ái, dám nghĩ dám làm.
Bạn làm cho người ta có ấn tượng: Chính trực, nhân hậu, hòa bình, tiến bộ.
Ưu điểm của bạn: Là người có lòng nhân ái, hòa thuận mà yêu thích hòa bình, lại có tâm hướng về phía trước, tâm địa nhân từ mà chính trực, tâm có nhiều trắc ẩn, không luận tiến thoái đều có tình có nghĩa; tính cách nhu thuận mà yêu thích hòa bình, nhưng tư tưởng lại không ngại tiến tới cùng với tư tưởng có trách nhiệm; là người phong nhã, rất thích sự việc tốt đẹp mà có tính cách phong nhã, có đức tính tốt chiếu cố người khác, xử sự có trách nhiệm, nhưng thiếu khuyết năng lực ứng biến nhanh nhẹn, lại vì luôn phiền não, cho nên việc làm có nhiều lao khổ.
Khuyết điểm của bạn: Nhưng việc làm của bạn thường có tính cố chấp, lấy vấn đề giản đơn biến thành phức tạp hóa sự việc, cho nên việc làm gặp nhiều lao khổ. Tinh thần khai thác có tính tích cực, tinh lực vượng thịnh, trọng cảm tình, cương trực hào phóng, cần mẫn hài hòa, nhưng bản thân thích biểu hiện, ở giữa ngay thẳng có ẩn hiện một chút bí ẩn hư ngụy.
Loại tượng vượng suy:
+ Trung hòa: Mộc chủ Nhân, có mức độ vừa phải thì dung mạo thanh tú, cá tính khảng khái, nhân từ trung hậu, tâm tư tế nhị.
+ Cực vượng: Quá vượng thì phức tạp vụn vặt, tính tình thiên chấp, đố tật bất nhân.
+ Cực nhược: Quá nhược thì thiếu quả đoán, việc nói và làm không đồng nhất, lên xuống thất thường.
+ Kiến nghị với bạn: Bụng dạ nên cởi mở, đối sự đối nhân đều không nên quá cố chấp, phải hiểu đạo lý thoái một bước trời cao biển rộng.
1.2. Thiên can Ất mộc
Âm mộc đại biểu: Là hoa cỏ, nhu thuận, hiền lành.
Bạn làm cho người khác có ấn tượng: Thận trọng, hiền lành, đa tài đa nghệ.
Ưu điểm của bạn: Hiền dịu nhân từ, tư tưởng giàu lòng thông cảm, mọi việc cùng với người đều là tốt; xử thế sự việc thận trọngc, cùng với người kết giao bằng hữu tốt; đa tài đa nghệ, cử chỉ mềm mỏng, được mọi người yêu thích. Tính mềm mỏng, nhân ái mà thích làm việc tốt, tư tưởng nhân ái có lợi cho người mà có ích cho ta, còn giàu lòng thông cảm, tính tình hòa thuận nhân ái, biểu hiện bên ngoài khiêm nhường, nhưng trong tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng thường lo lắng. Dục vọng bản thân rất mạnh mẽ, coi trọng hiện thực, vật có tác dụng, ôn hòa, đối với cảm giác của bản thân là cực lỳ minh mẫn, có thể đại biểu là thân thể con người, thê tử, tiền tài.
Khuyết điểm của bạn: Biểu hiện bên ngoài của bạn là khiêm nhường nhưng trong nội tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng việc làm là do dự thiếu quyết đoán, vì thế thường gặp lo phiền tâm não. Nhật chủ Ất mộc, nếu tư tưởng cá tính thâm trầm nhạy cảm mạnh mẽ, hiện tượng bên ngoài không muốn cùng với người tranh chấp, hàm chứa tính cách ôn nhu, nhưng tình cảm yếu đuối. Xuôi theo chiều gió, chỉ nghe người ta nói chuyện.
Kiến nghị đối với người có Ất mộc: Nên tin tưởng bản thân, gặp việc cần quyết đoán, khiến cho tài hoa của bản thân được thể hiện ra ngoài.
1.3. Phân tích tính cách người mệnh mộc
(1) Mộc tính điều hòa vượng tướng. Tính cách trên có định kiến có chủ kiến, khẳng định tiếp thụ ý kiến người khác lấy lý trí phân tích, tư tưởng cẩn trọng đôn hậu mà giàu có lòng bác ái trắc ẩn, ý tưởng hiền lành vui vẻ, lợi vật lợi người, rất thích giúp đỡ người bần khổ cô quả, thật thà thẳng thắn mà thanh cao, người giàu lòng nhân ái, tính hay đố kị như cừu địch, có quan niệm đạo đức cao thượng, cử chỉ đoan trang thanh tú, thọ mệnh dài mà còn có lòng nhân hậu, tinh thần phóng khoáng, gốc phúc sâu rộng, về già càng khỏe mạnh, hoàn cảnh cả đời gặp nhiều điều vui vẽ, chỗ theo sự nghiệp việc lợi ở việc làm về pháp luật, tổ chức từ thiện, nghiệp vụ ngân hàng, mậu dịch quốc tế, làm tàu thuyền, y viện sẽ phát triển tốt.
(2) Mộc khí thái quá. Chủ tính tình thiên về tính cố chấp hung ác, kiên cường bất khuất, lòng tự tin quá mạnh mà dẫn đến cố chấp, khó cùng với mọi người hợp lại, lại còn dễ dàng bị người kích động mà dẫn đến quá khích mà có lòng đố kị ghen ghét, không thể thấy được người khác là tốt hơn so với bản thân mình, cho nên cả đời gặp trở ngại rất nặng.
(3) Mộc khí bất cập mà suy nhược. Chủ người có ý chí bạc nhược giống như cò dại trên bức tường, lơ lửng bất định, dễ bị chi phối bởi ngoại lực, chạy đuổi theo sóng, đối với sự tình phương thức xử lý thiếu khuyết thứ tự, tạp loạn không có trật tự, lại không có tâm độ lượng rộng rãi, dễ có tính so đo tính toán nhỏ nhặt, không có chí hướng vươn xa.
(4) Lúc hỏa nhiều. Người sinh ra có nhật can Mộc, lúc thân vượng hỏa nhiều, tính tình hào sảng tư chất minh mẫn, tướng mạo thanh tú, thiên phú đặc biệt dày, tư tưởng rộng lớn, tâm tính hòa bình, tài năng chiếm lĩnh ở trên xã hội có địa vị khá, mà còn là chỗ thuộc về hi vọng của mọi người. Như lúc mộc hỏa quá nhiều, mặc dù tư chất minh mẫn, nhưng chỉ là có một chút khôn vặt, không thể là chỗ dụng thông minh, nhất là thích trau chuốt ở bề ngoài, bản thân say sưa, cá tính thập phần mẫn cảm, quan niệm thẩm mỹ, mặc dù nồng hậu nhưng có tư tưởng hư vinh mãnh liệt, hư mà không thực.
(5) Lúc thổ nhiều. Người nhật can mộc mà lúc có quá nhiều thổ, thường đánh ở trên không, không thiết thực tế, tự phụ còn quá tự tin, đối với phương diện tiền tài vật chất tình cảm rất cố chấp, thích để tâm vào chuyện vụn vặt. Đối với sự việc phương thức xử lý thường bản thân không rộng rãi, có khuynh hướng làm ra luật nghiêm khắc. Dù cho cư xử với mọi người thì có lòng tốt, nhưng thường có thói xấu là đa nghi người khác.
(6) Lúc kim nhiều. Người có nhật can mộc mà lúc kim quá vượng chủ tư tưởng bản thân thanh cao, có phần mang tính tự kiêu, rất dễ dàng vì gặp khó khăn mà nản chí không còn chí hướng mà cảm thấy không còn hứng thú đối với đảm nhận sự việc, thường u buồn vô cớ, mà ảnh hưởng đến tiền đồ.
(7) Lúc thủy nhiều. Người nhật can có mộc mà lúc thủy quá vượng, chủ người thường có tư tưởng nhiều thay đổi, hướng ba mà thích bốn, thay đổi quá nhanh, lời nói và việc làm không đồng nhất, nặng lòng hiếu kỳ, thích quản việc nhàn, việc làm không hiện thực, lơ là chậm trễ, tạp loạn không có trật tự, dễ đứng núi này trông núi nọ, lật lọng vô thường, khuynh hướng thần tính là bất định.
1.4. Phân tích hình thể người mệnh mộc
Đối với hình thể người mệnh mộc, có màu da trắng xanh, thể chất thon dài mà cao lớn, tay chân mảnh khảnh, lộ ra miệng nhọn đẹp, mặt mũi dài mà đầu nhỏ, âm thanh bén nhọn, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc thịnh đa nhân.
(1) Hình thể người mộc có mộc khí quá nhược mà hưu tù. Chủ thể cách cao gầy mà còn có tóc thưa thớt, tâm tính quá khích, tư tưởng thiên về cố chấp bướng bỉnh, lại còn hay có lòng đố kị ghen ghét người khác, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc suy tình hẹp.
(2) Hình thể người mộc có mộc khí thiên khô. Trời sinh tính hay phẫn nộ phản nghịch: Chủ ngưoời có dung mạo bất chính, tướng mạo xấu xí, hình thể nhỏ bé, hủ lậu quê mùa, hèn hạ mà bủn xỉn, cổ dài mà yết hầu lộ ra có trái, da thịt khô ráo lại còn có cử chỉ khi năm hay ngồi là không ổn định.
1.1. Thiên can Giáp mộc
Dương mộc đại biểu: Cây đại thụ, lòng nhân ái, dám nghĩ dám làm.
Bạn làm cho người ta có ấn tượng: Chính trực, nhân hậu, hòa bình, tiến bộ.
Ưu điểm của bạn: Là người có lòng nhân ái, hòa thuận mà yêu thích hòa bình, lại có tâm hướng về phía trước, tâm địa nhân từ mà chính trực, tâm có nhiều trắc ẩn, không luận tiến thoái đều có tình có nghĩa; tính cách nhu thuận mà yêu thích hòa bình, nhưng tư tưởng lại không ngại tiến tới cùng với tư tưởng có trách nhiệm; là người phong nhã, rất thích sự việc tốt đẹp mà có tính cách phong nhã, có đức tính tốt chiếu cố người khác, xử sự có trách nhiệm, nhưng thiếu khuyết năng lực ứng biến nhanh nhẹn, lại vì luôn phiền não, cho nên việc làm có nhiều lao khổ.
Khuyết điểm của bạn: Nhưng việc làm của bạn thường có tính cố chấp, lấy vấn đề giản đơn biến thành phức tạp hóa sự việc, cho nên việc làm gặp nhiều lao khổ. Tinh thần khai thác có tính tích cực, tinh lực vượng thịnh, trọng cảm tình, cương trực hào phóng, cần mẫn hài hòa, nhưng bản thân thích biểu hiện, ở giữa ngay thẳng có ẩn hiện một chút bí ẩn hư ngụy.
Loại tượng vượng suy:
+ Trung hòa: Mộc chủ Nhân, có mức độ vừa phải thì dung mạo thanh tú, cá tính khảng khái, nhân từ trung hậu, tâm tư tế nhị.
+ Cực vượng: Quá vượng thì phức tạp vụn vặt, tính tình thiên chấp, đố tật bất nhân.
+ Cực nhược: Quá nhược thì thiếu quả đoán, việc nói và làm không đồng nhất, lên xuống thất thường.
+ Kiến nghị với bạn: Bụng dạ nên cởi mở, đối sự đối nhân đều không nên quá cố chấp, phải hiểu đạo lý thoái một bước trời cao biển rộng.
1.2. Thiên can Ất mộc
Âm mộc đại biểu: Là hoa cỏ, nhu thuận, hiền lành.
Bạn làm cho người khác có ấn tượng: Thận trọng, hiền lành, đa tài đa nghệ.
Ưu điểm của bạn: Hiền dịu nhân từ, tư tưởng giàu lòng thông cảm, mọi việc cùng với người đều là tốt; xử thế sự việc thận trọngc, cùng với người kết giao bằng hữu tốt; đa tài đa nghệ, cử chỉ mềm mỏng, được mọi người yêu thích. Tính mềm mỏng, nhân ái mà thích làm việc tốt, tư tưởng nhân ái có lợi cho người mà có ích cho ta, còn giàu lòng thông cảm, tính tình hòa thuận nhân ái, biểu hiện bên ngoài khiêm nhường, nhưng trong tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng thường lo lắng. Dục vọng bản thân rất mạnh mẽ, coi trọng hiện thực, vật có tác dụng, ôn hòa, đối với cảm giác của bản thân là cực lỳ minh mẫn, có thể đại biểu là thân thể con người, thê tử, tiền tài.
Khuyết điểm của bạn: Biểu hiện bên ngoài của bạn là khiêm nhường nhưng trong nội tâm lại có dục vọng mạnh mẽ, tuy có tài năng, nhưng việc làm là do dự thiếu quyết đoán, vì thế thường gặp lo phiền tâm não. Nhật chủ Ất mộc, nếu tư tưởng cá tính thâm trầm nhạy cảm mạnh mẽ, hiện tượng bên ngoài không muốn cùng với người tranh chấp, hàm chứa tính cách ôn nhu, nhưng tình cảm yếu đuối. Xuôi theo chiều gió, chỉ nghe người ta nói chuyện.
Kiến nghị đối với người có Ất mộc: Nên tin tưởng bản thân, gặp việc cần quyết đoán, khiến cho tài hoa của bản thân được thể hiện ra ngoài.
1.3. Phân tích tính cách người mệnh mộc
(1) Mộc tính điều hòa vượng tướng. Tính cách trên có định kiến có chủ kiến, khẳng định tiếp thụ ý kiến người khác lấy lý trí phân tích, tư tưởng cẩn trọng đôn hậu mà giàu có lòng bác ái trắc ẩn, ý tưởng hiền lành vui vẻ, lợi vật lợi người, rất thích giúp đỡ người bần khổ cô quả, thật thà thẳng thắn mà thanh cao, người giàu lòng nhân ái, tính hay đố kị như cừu địch, có quan niệm đạo đức cao thượng, cử chỉ đoan trang thanh tú, thọ mệnh dài mà còn có lòng nhân hậu, tinh thần phóng khoáng, gốc phúc sâu rộng, về già càng khỏe mạnh, hoàn cảnh cả đời gặp nhiều điều vui vẽ, chỗ theo sự nghiệp việc lợi ở việc làm về pháp luật, tổ chức từ thiện, nghiệp vụ ngân hàng, mậu dịch quốc tế, làm tàu thuyền, y viện sẽ phát triển tốt.
(2) Mộc khí thái quá. Chủ tính tình thiên về tính cố chấp hung ác, kiên cường bất khuất, lòng tự tin quá mạnh mà dẫn đến cố chấp, khó cùng với mọi người hợp lại, lại còn dễ dàng bị người kích động mà dẫn đến quá khích mà có lòng đố kị ghen ghét, không thể thấy được người khác là tốt hơn so với bản thân mình, cho nên cả đời gặp trở ngại rất nặng.
(3) Mộc khí bất cập mà suy nhược. Chủ người có ý chí bạc nhược giống như cò dại trên bức tường, lơ lửng bất định, dễ bị chi phối bởi ngoại lực, chạy đuổi theo sóng, đối với sự tình phương thức xử lý thiếu khuyết thứ tự, tạp loạn không có trật tự, lại không có tâm độ lượng rộng rãi, dễ có tính so đo tính toán nhỏ nhặt, không có chí hướng vươn xa.
(4) Lúc hỏa nhiều. Người sinh ra có nhật can Mộc, lúc thân vượng hỏa nhiều, tính tình hào sảng tư chất minh mẫn, tướng mạo thanh tú, thiên phú đặc biệt dày, tư tưởng rộng lớn, tâm tính hòa bình, tài năng chiếm lĩnh ở trên xã hội có địa vị khá, mà còn là chỗ thuộc về hi vọng của mọi người. Như lúc mộc hỏa quá nhiều, mặc dù tư chất minh mẫn, nhưng chỉ là có một chút khôn vặt, không thể là chỗ dụng thông minh, nhất là thích trau chuốt ở bề ngoài, bản thân say sưa, cá tính thập phần mẫn cảm, quan niệm thẩm mỹ, mặc dù nồng hậu nhưng có tư tưởng hư vinh mãnh liệt, hư mà không thực.
(5) Lúc thổ nhiều. Người nhật can mộc mà lúc có quá nhiều thổ, thường đánh ở trên không, không thiết thực tế, tự phụ còn quá tự tin, đối với phương diện tiền tài vật chất tình cảm rất cố chấp, thích để tâm vào chuyện vụn vặt. Đối với sự việc phương thức xử lý thường bản thân không rộng rãi, có khuynh hướng làm ra luật nghiêm khắc. Dù cho cư xử với mọi người thì có lòng tốt, nhưng thường có thói xấu là đa nghi người khác.
(6) Lúc kim nhiều. Người có nhật can mộc mà lúc kim quá vượng chủ tư tưởng bản thân thanh cao, có phần mang tính tự kiêu, rất dễ dàng vì gặp khó khăn mà nản chí không còn chí hướng mà cảm thấy không còn hứng thú đối với đảm nhận sự việc, thường u buồn vô cớ, mà ảnh hưởng đến tiền đồ.
(7) Lúc thủy nhiều. Người nhật can có mộc mà lúc thủy quá vượng, chủ người thường có tư tưởng nhiều thay đổi, hướng ba mà thích bốn, thay đổi quá nhanh, lời nói và việc làm không đồng nhất, nặng lòng hiếu kỳ, thích quản việc nhàn, việc làm không hiện thực, lơ là chậm trễ, tạp loạn không có trật tự, dễ đứng núi này trông núi nọ, lật lọng vô thường, khuynh hướng thần tính là bất định.
1.4. Phân tích hình thể người mệnh mộc
Đối với hình thể người mệnh mộc, có màu da trắng xanh, thể chất thon dài mà cao lớn, tay chân mảnh khảnh, lộ ra miệng nhọn đẹp, mặt mũi dài mà đầu nhỏ, âm thanh bén nhọn, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc thịnh đa nhân.
(1) Hình thể người mộc có mộc khí quá nhược mà hưu tù. Chủ thể cách cao gầy mà còn có tóc thưa thớt, tâm tính quá khích, tư tưởng thiên về cố chấp bướng bỉnh, lại còn hay có lòng đố kị ghen ghét người khác, chỗ này chính là ý nghĩa Mộc suy tình hẹp.
(2) Hình thể người mộc có mộc khí thiên khô. Trời sinh tính hay phẫn nộ phản nghịch: Chủ ngưoời có dung mạo bất chính, tướng mạo xấu xí, hình thể nhỏ bé, hủ lậu quê mùa, hèn hạ mà bủn xỉn, cổ dài mà yết hầu lộ ra có trái, da thịt khô ráo lại còn có cử chỉ khi năm hay ngồi là không ổn định.