Luận mệnh lấy Nhật can làm chủ, là bản thân. Thân có cường hoặc nhược, quan hệ rất là trọng yếu, cho nên lấy để luận.
1. Luận Thân cường
* Cấu thành thân cường
(1) Nguyệt lệnh vượng tướng: như nhật can là Giáp mộc, sinh tại mùa Xuân, mùa Đông.
(2) Nhiều phù trợ: Như Nhật can Giáp mộc, tứ trụ nhiều thủy, nhiều mộc ( Tứ trụ, tức là năm tháng ngày giờ, là 4 loại Can Chi vậy).
(3) Chi được khí: Như nhật can Giáp mộc, sinh tại năm Hợi, ngày Dần, giờ Mão (Giáp sinh tại Hợi, Lộc tại Dần, Vượng tại Mão, khí thịnh là đắc khí).
* Phân biệt thân cường
(1) Mạnh nhất: Đương lệnh lại còn nhiều trợ giúp ( Đương lệnh tức là nguyệt lệnh vượng tướng).
Ví dụ :
Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Tý (Nhật chủ) - Giáp Tý
Giáp mộc vượng ở mùa Xuân, lại gặp tháng Mão là Đế vượng cho nên đương lệnh (nắm lệnh) tứ trụ, lại có 4 mộc 2 thủy bang phù trợ giúp, cho nên thành Tối cường ( mạnh nhất).
(2) Mạnh trung bình: nhiều phù trợ mà không được lệnh ( Thất lệnh là không được lệnh, tức là Nguyệt lệnh suy nhược).
Ví dụ :
Giáp Dần - Quý Dậu - Ất Hợi (Nhật chủ) - Bính Tý
Ất mộc Tử ở mùa Thu, lại gặp Dậu là nơi Tuyệt địa, cho nên thất lệnh. Song, Tứ trụ có 3 thủy trợ giúp, 3 mộc bang phù, cho nên là Trung Cường ( mạnh trung bình).
+ Chỉ đắc lệnh mà ít bang phù.
Ví dụ:
Giáp Dần - Bính Tý - Nhâm Dần (Nhật chủ) - Bính Ngọ
Nhâm thủy vượng ở mùa Đông, tháng Tý lại là Đế vượng cho nên đắc lệnh. Song, tứ trụ hoàn toàn không phân bố vị trí kim thủy để trợ giúp, cho nên cũng thành Trung Cường.
(3) Thứ cường: Đã không nắm lệnh, lại ít được bang phù, nhưng năm ngày giờ thì đắc khí.
Ví dụ:
Tân Hợi - Đinh Dậu - Giáp Dần (Nhật chủ) - Đinh Mão
Giáp mộc Tử ở mùa Thu, cho nên mất lệnh, thiên can lại hoàn toàn không có thủy mộc bang trợ giúp đỡ, năm Hợi gần kề được Trường sinh, ngày Dần thì được Lộc, giờ Mão thì Đế vượng, tháng Dậu ở Thai, đều đắc khí, cho nên thành là Thứ Cường vậy.
* Hỉ Kị khi gặp Thân cường
Thân cường thì hỉ Ức. Ức cấu thành có 4 nguyên nhân:
(1) Thụ khắc: Tức là cái khắc ta, như Giáp mộc gặp kim khắc.
(2) Bị tiết khí: Tức là cái Ta sinh, như Giáp mộc gặp hỏa tiết.
(3) Bị phân bớt khí lực: Tức cái Ta khắc, như Giáp mộc gặp thổ phân bớt lực.
(4) Khí bị suy: Như Giáp mộc gặp Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất ( xem chương luận khí Giáp mộc bị suy).
Thân cường kỵ phù trợ. Phù cấu thành có 3 nguyên nhân:
(1) Thụ sinh: Tức sinh cho Ta, như Giáp mộc gặp thủy sinh.
(2) Đắc thụ: Tức cùng hành với Ta, như Giáp mộc gặp mộc.
(3) Khí thịnh: Như Giáp mộc gặp Hợi Tý Sửu Dần Mão ( xem chương luận khí Giáp mộc thịnh).
1. Luận Thân cường
* Cấu thành thân cường
(1) Nguyệt lệnh vượng tướng: như nhật can là Giáp mộc, sinh tại mùa Xuân, mùa Đông.
(2) Nhiều phù trợ: Như Nhật can Giáp mộc, tứ trụ nhiều thủy, nhiều mộc ( Tứ trụ, tức là năm tháng ngày giờ, là 4 loại Can Chi vậy).
(3) Chi được khí: Như nhật can Giáp mộc, sinh tại năm Hợi, ngày Dần, giờ Mão (Giáp sinh tại Hợi, Lộc tại Dần, Vượng tại Mão, khí thịnh là đắc khí).
* Phân biệt thân cường
(1) Mạnh nhất: Đương lệnh lại còn nhiều trợ giúp ( Đương lệnh tức là nguyệt lệnh vượng tướng).
Ví dụ :
Giáp Dần - Đinh Mão - Giáp Tý (Nhật chủ) - Giáp Tý
Giáp mộc vượng ở mùa Xuân, lại gặp tháng Mão là Đế vượng cho nên đương lệnh (nắm lệnh) tứ trụ, lại có 4 mộc 2 thủy bang phù trợ giúp, cho nên thành Tối cường ( mạnh nhất).
(2) Mạnh trung bình: nhiều phù trợ mà không được lệnh ( Thất lệnh là không được lệnh, tức là Nguyệt lệnh suy nhược).
Ví dụ :
Giáp Dần - Quý Dậu - Ất Hợi (Nhật chủ) - Bính Tý
Ất mộc Tử ở mùa Thu, lại gặp Dậu là nơi Tuyệt địa, cho nên thất lệnh. Song, Tứ trụ có 3 thủy trợ giúp, 3 mộc bang phù, cho nên là Trung Cường ( mạnh trung bình).
+ Chỉ đắc lệnh mà ít bang phù.
Ví dụ:
Giáp Dần - Bính Tý - Nhâm Dần (Nhật chủ) - Bính Ngọ
Nhâm thủy vượng ở mùa Đông, tháng Tý lại là Đế vượng cho nên đắc lệnh. Song, tứ trụ hoàn toàn không phân bố vị trí kim thủy để trợ giúp, cho nên cũng thành Trung Cường.
(3) Thứ cường: Đã không nắm lệnh, lại ít được bang phù, nhưng năm ngày giờ thì đắc khí.
Ví dụ:
Tân Hợi - Đinh Dậu - Giáp Dần (Nhật chủ) - Đinh Mão
Giáp mộc Tử ở mùa Thu, cho nên mất lệnh, thiên can lại hoàn toàn không có thủy mộc bang trợ giúp đỡ, năm Hợi gần kề được Trường sinh, ngày Dần thì được Lộc, giờ Mão thì Đế vượng, tháng Dậu ở Thai, đều đắc khí, cho nên thành là Thứ Cường vậy.
* Hỉ Kị khi gặp Thân cường
Thân cường thì hỉ Ức. Ức cấu thành có 4 nguyên nhân:
(1) Thụ khắc: Tức là cái khắc ta, như Giáp mộc gặp kim khắc.
(2) Bị tiết khí: Tức là cái Ta sinh, như Giáp mộc gặp hỏa tiết.
(3) Bị phân bớt khí lực: Tức cái Ta khắc, như Giáp mộc gặp thổ phân bớt lực.
(4) Khí bị suy: Như Giáp mộc gặp Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất ( xem chương luận khí Giáp mộc bị suy).
Thân cường kỵ phù trợ. Phù cấu thành có 3 nguyên nhân:
(1) Thụ sinh: Tức sinh cho Ta, như Giáp mộc gặp thủy sinh.
(2) Đắc thụ: Tức cùng hành với Ta, như Giáp mộc gặp mộc.
(3) Khí thịnh: Như Giáp mộc gặp Hợi Tý Sửu Dần Mão ( xem chương luận khí Giáp mộc thịnh).