Luận mệnh là căn cứ vào âm dương ngũ hành, can chi sinh khắc, mà dẫn đến lấy Bát Cách cùng Dụng thần, đã có thể 10 phần mà đạt 8,9 phần. Song, ở trên có vượt qua ngoài lý lẽ thông thường, không phải chỉ có Bát cách mà thôi, còn có cách sắp xếp theo Ngoại cách. Ngoại cách danh mục có nhiều, tuy nhiên cũng cần nên phân biệt một số Ngoại cách như sau:
Khúc trực cách
1. Cấu thành cách Khúc Trực
Can ngày Giáp Ất, sinh ở mùa Xuân, Địa chi toàn Dần Mão Thìn phương đông, hoặc Hợi Mão Mùi mộc cục, mà không có các loại Canh Tân Thân Dậu.
Ví như: Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Giáp Tý
Giáp mộc sinh ở tháng Mão, chi toàn Dần Mão Thìn phương Đông, một khối thiên can tú khí, lại được Nhâm Quý Giáp nhờ sinh Tỷ giúp, hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu, vốn là Khúc Trực cách.
Lại tiếp: Quý Hợi/ Ất Mão/ Ất Mão/ Quý Mùi
Ất mộc sinh ở tháng Mão, địa chi Hợi Mão Mùi kết thành Mộc cục, thiên can lại được Quý Ất tư sinh, Tỷ trợ, cũng hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu xung khắc, là Khúc Trực Cách.
2. Dụng thần của cách Khúc Trực
Đã lấy thành Khúc Trực Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn hội tụ tại Nhật can là mộc. Tức lấy mộc làm dụng thần. Kỵ kim khắc phạt. Mừng có thủy mộc tương trợ, gặp hỏa thổ thanh tú cũng hiền lành, gặp thổ là Tài có hỏa thì không sợ.
Viêm thượng cách
1. Cấu thành Viêm Thượng cách
Nhật can Bính Đinh, sinh ở mùa Hạ, địa chi toàn là Tị Ngọ Mùi phương Nam; hoặc Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, không có Nhâm Quý Hợi Tý.
Tỷ như: Đinh Tị/ Bính Ngọ/ Bính Dần/ Ất mùi
Bính hỏa sinh tại tháng Ngọ, chi toàn Tị Ngọ Mùi hội tụ phương Nam, một khối khí chân hỏa, thiên can lại được Ất Bính Đinh sinh cho, có Tỷ phụ trợ, hoàn toàn không có Nhâm Quý Hợi Tý xung khắc, vốn là Viêm Thượng Cách.
Bính Tuất/ Giáp Ngọ/ Đinh Mão/ Nhâm Dần
Đinh hỏa sinh ở tháng Ngọ, trong trụ tuy có Nhâm Thủy nhưng thủy hoàn toàn vô khí, mà cùng nhật can Đinh hỏa hợp, địa chi Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, thiên can lại được Giáp Bính sinh cho, có Tỷ trợ giúp, không có Quý thủy Tý thủy, cũng là Viêm Thượng cách.
2. Dụng thần cách Viêm Thượng
Đã lấy thành Viêm Thượng Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn quy tụ về Nhật can là hỏa. Tức lấy hỏa làm dụng thần, kỵ thủy khắc diệt. Mừng có mộc thủy tương trợ, gặp thổ thổ tú cũng thiện. gặp kim là Tài, có thổ thì Tài không ngại.
Giá sắc cách
1. Cấu thành Giá Sắc cách
Nhật can Mậu Kỷ, sinh ở các tháng Tứ Quý, địa chi hoàn toàn là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc tứ trụ thuần thổ, mà không có Giáp Ất Dần Mão xuất hiện.
Như: Mậu Tuất/ Kỷ Mùi / Mậu Thìn/ Quý Sửu
Mậu thổ sinh tại tháng Mùi, chi hoàn toàn là Thìn Tuất Sửu Mùi một khối khí thổ, Thiên Can lại có Mậu Kỷ lộ phụ trợ, không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc, là Giá Sắc cách.
Mậu Thìn/ Kỷ Mùi/ Kỷ Mùi/ Mậu Thìn
Nhật chủ Kỷ thổ sinh ở tháng Mùi, địa chi Thìn Mùi đều là thổ, thiên can lại có Mậu Kỷ một khối khí thổ, đều không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc , cũng là Giá Sắc cách .
2. Dụng thần của Giá Sắc cách
Đã thành Giá Sắc cách, thì kỳ tú khí đều tụ hợp tại nhật can là thổ, tức lấy thổ là dụng thần. Kỵ mộc khắc, mừng hỏa thổ sinh trợ, gặp kim tú khí cũng tốt. Phùng thủy là Tài, có kim thì không sợ.
Khúc trực cách
1. Cấu thành cách Khúc Trực
Can ngày Giáp Ất, sinh ở mùa Xuân, Địa chi toàn Dần Mão Thìn phương đông, hoặc Hợi Mão Mùi mộc cục, mà không có các loại Canh Tân Thân Dậu.
Ví như: Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Giáp Tý
Giáp mộc sinh ở tháng Mão, chi toàn Dần Mão Thìn phương Đông, một khối thiên can tú khí, lại được Nhâm Quý Giáp nhờ sinh Tỷ giúp, hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu, vốn là Khúc Trực cách.
Lại tiếp: Quý Hợi/ Ất Mão/ Ất Mão/ Quý Mùi
Ất mộc sinh ở tháng Mão, địa chi Hợi Mão Mùi kết thành Mộc cục, thiên can lại được Quý Ất tư sinh, Tỷ trợ, cũng hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu xung khắc, là Khúc Trực Cách.
2. Dụng thần của cách Khúc Trực
Đã lấy thành Khúc Trực Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn hội tụ tại Nhật can là mộc. Tức lấy mộc làm dụng thần. Kỵ kim khắc phạt. Mừng có thủy mộc tương trợ, gặp hỏa thổ thanh tú cũng hiền lành, gặp thổ là Tài có hỏa thì không sợ.
Viêm thượng cách
1. Cấu thành Viêm Thượng cách
Nhật can Bính Đinh, sinh ở mùa Hạ, địa chi toàn là Tị Ngọ Mùi phương Nam; hoặc Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, không có Nhâm Quý Hợi Tý.
Tỷ như: Đinh Tị/ Bính Ngọ/ Bính Dần/ Ất mùi
Bính hỏa sinh tại tháng Ngọ, chi toàn Tị Ngọ Mùi hội tụ phương Nam, một khối khí chân hỏa, thiên can lại được Ất Bính Đinh sinh cho, có Tỷ phụ trợ, hoàn toàn không có Nhâm Quý Hợi Tý xung khắc, vốn là Viêm Thượng Cách.
Bính Tuất/ Giáp Ngọ/ Đinh Mão/ Nhâm Dần
Đinh hỏa sinh ở tháng Ngọ, trong trụ tuy có Nhâm Thủy nhưng thủy hoàn toàn vô khí, mà cùng nhật can Đinh hỏa hợp, địa chi Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, thiên can lại được Giáp Bính sinh cho, có Tỷ trợ giúp, không có Quý thủy Tý thủy, cũng là Viêm Thượng cách.
2. Dụng thần cách Viêm Thượng
Đã lấy thành Viêm Thượng Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn quy tụ về Nhật can là hỏa. Tức lấy hỏa làm dụng thần, kỵ thủy khắc diệt. Mừng có mộc thủy tương trợ, gặp thổ thổ tú cũng thiện. gặp kim là Tài, có thổ thì Tài không ngại.
Giá sắc cách
1. Cấu thành Giá Sắc cách
Nhật can Mậu Kỷ, sinh ở các tháng Tứ Quý, địa chi hoàn toàn là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc tứ trụ thuần thổ, mà không có Giáp Ất Dần Mão xuất hiện.
Như: Mậu Tuất/ Kỷ Mùi / Mậu Thìn/ Quý Sửu
Mậu thổ sinh tại tháng Mùi, chi hoàn toàn là Thìn Tuất Sửu Mùi một khối khí thổ, Thiên Can lại có Mậu Kỷ lộ phụ trợ, không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc, là Giá Sắc cách.
Mậu Thìn/ Kỷ Mùi/ Kỷ Mùi/ Mậu Thìn
Nhật chủ Kỷ thổ sinh ở tháng Mùi, địa chi Thìn Mùi đều là thổ, thiên can lại có Mậu Kỷ một khối khí thổ, đều không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc , cũng là Giá Sắc cách .
2. Dụng thần của Giá Sắc cách
Đã thành Giá Sắc cách, thì kỳ tú khí đều tụ hợp tại nhật can là thổ, tức lấy thổ là dụng thần. Kỵ mộc khắc, mừng hỏa thổ sinh trợ, gặp kim tú khí cũng tốt. Phùng thủy là Tài, có kim thì không sợ.