KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương Ngoại Cách EmptyChương Ngoại Cách

more_horiz
Luận mệnh là căn cứ vào âm dương ngũ hành, can chi sinh khắc, mà dẫn đến lấy Bát Cách cùng Dụng thần, đã có thể 10 phần mà đạt 8,9 phần. Song, ở trên có vượt qua ngoài lý lẽ thông thường, không phải chỉ có Bát cách mà thôi, còn có cách sắp xếp theo Ngoại cách. Ngoại cách danh mục có nhiều, tuy nhiên cũng cần nên phân biệt một số Ngoại cách như sau:

Khúc trực cách
1. Cấu thành cách Khúc Trực
Can ngày Giáp Ất, sinh ở mùa Xuân, Địa chi toàn Dần Mão Thìn phương đông, hoặc Hợi Mão Mùi mộc cục, mà không có các loại Canh Tân Thân Dậu.

Ví như: Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn/ Giáp Tý
Giáp mộc sinh ở tháng Mão, chi toàn Dần Mão Thìn phương Đông, một khối thiên can tú khí, lại được Nhâm Quý Giáp nhờ sinh Tỷ giúp, hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu, vốn là Khúc Trực cách.

Lại tiếp: Quý Hợi/ Ất Mão/ Ất Mão/ Quý Mùi
Ất mộc sinh ở tháng Mão, địa chi Hợi Mão Mùi kết thành Mộc cục, thiên can lại được Quý Ất tư sinh, Tỷ trợ, cũng hoàn toàn không có Canh Tân Thân Dậu xung khắc, là Khúc Trực Cách.

2. Dụng thần của cách Khúc Trực
Đã lấy thành Khúc Trực Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn hội tụ tại Nhật can là mộc. Tức lấy mộc làm dụng thần. Kỵ kim khắc phạt. Mừng có thủy mộc tương trợ, gặp hỏa thổ thanh tú cũng hiền lành, gặp thổ là Tài có hỏa thì không sợ.

Viêm thượng cách
1. Cấu thành Viêm Thượng cách
Nhật can Bính Đinh, sinh ở mùa Hạ, địa chi toàn là Tị Ngọ Mùi phương Nam; hoặc Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, không có Nhâm Quý Hợi Tý.

Tỷ như: Đinh Tị/ Bính Ngọ/ Bính Dần/ Ất mùi
Bính hỏa sinh tại tháng Ngọ, chi toàn Tị Ngọ Mùi hội tụ phương Nam, một khối khí chân hỏa, thiên can lại được Ất Bính Đinh sinh cho, có Tỷ phụ trợ, hoàn toàn không có Nhâm Quý Hợi Tý xung khắc, vốn là Viêm Thượng Cách.

Bính Tuất/ Giáp Ngọ/ Đinh Mão/ Nhâm Dần
Đinh hỏa sinh ở tháng Ngọ, trong trụ tuy có Nhâm Thủy nhưng thủy hoàn toàn vô khí, mà cùng nhật can Đinh hỏa hợp, địa chi Dần Ngọ Tuất kết thành Hỏa cục, thiên can lại được Giáp Bính sinh cho, có Tỷ trợ giúp, không có Quý thủy Tý thủy, cũng là Viêm Thượng cách.

2. Dụng thần cách Viêm Thượng
Đã lấy thành Viêm Thượng Cách, thì kỳ tú khí hoàn toàn quy tụ về Nhật can là hỏa. Tức lấy hỏa làm dụng thần, kỵ thủy khắc diệt. Mừng có mộc thủy tương trợ, gặp thổ thổ tú cũng thiện. gặp kim là Tài, có thổ thì Tài không ngại.

Giá sắc cách
1. Cấu thành Giá Sắc cách
Nhật can Mậu Kỷ, sinh ở các tháng Tứ Quý, địa chi hoàn toàn là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, hoặc tứ trụ thuần thổ, mà không có Giáp Ất Dần Mão xuất hiện.

Như: Mậu Tuất/ Kỷ Mùi / Mậu Thìn/ Quý Sửu
Mậu thổ sinh tại tháng Mùi, chi hoàn toàn là Thìn Tuất Sửu Mùi một khối khí thổ, Thiên Can lại có Mậu Kỷ lộ phụ trợ, không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc, là Giá Sắc cách.

Mậu Thìn/ Kỷ Mùi/ Kỷ Mùi/ Mậu Thìn
Nhật chủ Kỷ thổ sinh ở tháng Mùi, địa chi Thìn Mùi đều là thổ, thiên can lại có Mậu Kỷ một khối khí thổ, đều không có Giáp Ất Dần Mão xung khắc , cũng là Giá Sắc cách .

2. Dụng thần của Giá Sắc cách
Đã thành Giá Sắc cách, thì kỳ tú khí đều tụ hợp tại nhật can là thổ, tức lấy thổ là dụng thần. Kỵ mộc khắc, mừng hỏa thổ sinh trợ, gặp kim tú khí cũng tốt. Phùng thủy là Tài, có kim thì không sợ.

descriptionChương Ngoại Cách EmptyRe: Chương Ngoại Cách

more_horiz
Tòng Cách cách
1. Cấu thành Tòng Cách cách
Nhật can là Canh Tân, sinh ở mùa Thu, địa chi hoàn toàn là Thân Dậu Tuất hội về Tây phương , hoặc có Tị Dậu Sửu kết thành Kim cục, không có các chữ Bính Đinh Ngọ Mùi, Như:

Mậu Thân/ Tân Dậu/ Canh Tuất/ Ất Dậu
Canh kim sinh ở tháng Dậu, địa chi toàn là Thân Dậu Tuất hội về Tây phương , một khối Kim khí . Thiên can Mậu Tân lại tương sinh, hoàn toàn không có Bính Đinh Ngọ Mùi xung khắc, là Tòng Cách cách .

Mậu Tuất/ Tân Dậu/ Tân Tỵ/ Kỷ Sửu
Tân kim sinh ở tháng Dậu, địa chi Tị Dậu Sửu , kết thành Kim cục . Thiên can lại được Mậu Kỷ Tân tương sinh trợ giúp, không có Bính Đinh Ngọ Mùi xung khắc . Cũng là Tòng Cách cách .

1. Dụng thần của cách Tòng Cách
Đã lấy cấu thành Tòng Cách cách , thì kỳ tú khí hoàn toàn tụ họp ở Nhật can là Kim . Tức là lấy Kim làm dụng thần, kỵ hỏa khắc , hỉ thổ kim tương trợ , gặp thủy thổ tú cũng tốt. Gặp mộc là Tài , có thủy Tài cũng không ngại.

Nhuận hạ cách
1. Cấu thành Nhuận Hạ cách
Nhật can là Nhâm Quý, sinh ở mùa Đông . Địa chi hoàn toàn là Hợi Tý Sửu hội về Bắc phương , hoặc Thân Tý Thìn kết thành Thủy cục, không có các chữ Mậu Kỷ Mùi Tuất, như :

Nhâm Thân/ Nhâm Tý/ Nhâm Thìn/ Canh Tý
Nhâm thủy sinh tại tháng Tý, địa chi Thân Tý Thìn kết thành Thủy cục . Thiên can lại được Canh Nhâm tương sinh trợ giúp, không có Mậu Kỷ Mùi Tuất xung khắc, là Nhuận Hạ cách .

Tân Hợi /Canh Tý/ Quý Sửu/ Quý Sửu
Quý thủy sinh ở tháng Tý, địa chi hoàn toàn là Hợi Tý Sửu Bắc phương . Thiên can lại được Canh Tân Quý tương sinh cho, không có Mậu Kỷ Mùi Tuất các loại xung khắc, cũng là Nhuận Hạ cách .

2. Dụng thần của Nhuận Hạ cách
Đã thành lập được Nhuận Hạ cách , thì kỳ tú khí hoàn toàn tụ họp ở Nhật can là Thủy , tức lấy thủy làm dụng thần . Kỵ thổ khắc , hỉ kim thủy tương trợ , gặp mộc thổ tú cũng tốt. Gặp Hỏa là Tài , có mộc Tài cũng không sợ.

Tòng Tài cách
1. Cấu thành Tòng Tài cách
Nhật chủ suy nhược, sinh ở tháng là Tài ( chi tháng là Tài địa), lý lấy Chính Thiên Tài làm cách. Mà địa chi thuần túy thuộc Tài địa , hoặc kết thành Tài cục . Thiên can tiếp tục thấu xuất sinh chữ Tài, Nhật can không có được một điểm khí sanh vượng, không thể đảm nhận được Tài , chỉ còn phải tòng theo mà thôi.

Canh Tuất/ Ất Dậu/ Bính Thân/ Kỷ Sửu
Nhật can Bính hỏa sinh ở tháng Dậu lâm Tử địa, đề cương là Chính Tài, địa chi lại toàn là Thân Dậu Tuất Tài địa, thiên can Ất mộc bị Canh hợp, Kỷ thổ lại vừa sinh Tài, Nhật can hoàn toàn không có một điểm sinh khí, khó mà đảm nhận được Tài, là Tòng Tài cách vậy.

Mậu Thân/ Tân Dậu/ Đinh Tị/ Tân Sửu
Nhật can Đinh hỏa, sinh ở tháng Dậu là Tài địa , địa chi Tị Dậu Sửu hội thành Tài cục , thiên can Mậu Tân, lại càng sinh trợ cho Tài tinh, Nhật can không có khí, cũng lấy Tòng Tài luận .

2. Dụng thần Tòng Tài cách
Đã lấy cấu thành Tòng Tài cách , Tài kỳ tú khí hoàn toàn tụ ở tòng chi Tài , tức là lấy Tài làm dụng thần. Hỉ Thương Thực Tài trợ giúp, kỵ Tỉ Kiếp cướp đoạt . Cũng kỵ Ấn trợ thân, gặp Quan không trở ngại.

Tòng Sát cách
1. Cấu thành Tòng Sát cách
Nhật chủ suy nhược , Sát vượng mà nhiều, không có Ấn sinh thân, thân thật sự không thể đảm nhận được Sát , chỉ còn cách tòng theo vậy.

Ví như : Mậu Tuất/ Tân Dậu/ Ất Dậu/ Ất Dậu
Nhật can Ất mộc, sinh tại tháng Dậu là lâm tuyệt địa , năm tháng giờ lại đều lâm vào đất Mộ Tuyệt. Thất Sát nắm lệnh , mà mệnh lại nhiều Ất mộc, hoàn toàn không có sinh khí , há sao thân chịu đựng nổi được . Chỉ còn phải Tòng Sát , tức là Tòng Sát cách vậy .

2. Dụng thần cách Tòng Sát
Đã lấy cấu thành Tòng Sát cách, thì kỳ thế lực hoàn toàn ở Sát . Tức lấy Sát làm dụng thần . Duy chỉ cùng Bát Cách dụng Sát là không đồng nhất, độc nhất là Hỉ Tài Sát tương sinh, kỵ Ấn tiết Sát sinh thân , Kiếp Tỉ kháng Sát cũng không thích hợp. .

Tòng Nhi cách

1. Cấu thành Tòng Nhi cách
Nhật chủ suy nhược , không có Ấn sinh thân , Thương Thực đương vượng , hoặc lại có Thiên Can kết thành bè đảng . Địa chi hội cục , thân không thể chịu nổi sự tiết khí quá nhiều, chỉ còn có thể phải tòng theo. Thương Thực là cái TA sinh ra, cho nên gọi là Tòng Nhi cách .

Ví dụ như : Đinh Mão/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Bính Thìn
Quý thủy sinh ở đầu mùa xuân, mộc vượng thừa quyền, chi toàn Dần Mão Thìn Đông phương nhất khí, tứ trụ không có kim . Nhật chủ có tiết mà không có sinh , thật sự không thể chịu được mộc này quá vượng. Bất đắc dĩ phải tòng, cách thành Tòng Nhi vậy .

2. Dụng thần Cách Tòng Nhi
Đã lấy thành Tòng Nhi cách, thì lấy Thực Thương là tú khí, là dụng thần khả dĩ vậy, không sợ Tỉ Kiếp, vì Tỉ Kiếp vẫn đi sinh trợ cho Thực Thương vậy. Mừng phùng Tài tinh, gọi là Nhi lại có Nhi sinh cho, lại được chuyển tiếp cho tú khí lưu hành vậy. Gặp Quan Sát không có lợi, vì Quan Sát khắc thân, thế lực tất nhiên mình lại hại mình vậy, huống hồ Quan Sát cùng với Thực Thương như lửa với nước không dung hòa vậy. Tối Kỵ gặp Ấn thụ, là do Ấn có thể khắc chế Thực Thương vậy. Phùng Thực Thương là trợ giúp cho dụng thần, cũng khả ái vậy.

descriptionChương Ngoại Cách EmptyRe: Chương Ngoại Cách

more_horiz
Tòng Vượng cách
1. Cấu thành Tòng Vượng cách
Tứ trụ đều là Tỉ Kiếp. Tuyệt đối không có Quan Sát chế, hoặc có Ấn thụ sinh cho, vốn là cực vượng vậy, chỉ còn cách là Tòng theo Vượng thần.

Quý Mão/Ất Mão/ Giáp Dần/ Ất Hợi
Giáp mộc sinh ở giữa xuân , chi gặp lưỡng Mão là vượng , Dần là Lộc , Hợi là Sinh , Can có Ất là Kiếp, Quý là Ấn, là cực vượng vậy. Không có thể lấy Tài Quan Thương Thực, duy chỉ có lấy Tòng theo Vượng mà luận.

2. Dụng thần cách Tòng Vượng
Đã lấy thành Tòng Vượng cách, thì lấy Tỷ Kiếp làm dụng thần, mừng có Ấn Thụ Tỷ Kiếp sinh trợ. Gặp Quan Sát gọi là phạm Vượng, hung họa lập tức đến ngay. Gặp Tài tinh, Quần Tỷ tương tranh, thì 9 phần là chết, chỉ còn 1 phần là sống. Nếu trong cục Ấn khinh, phùng Thực Thương cũng không ngại.

Tòng Cường cách
1. Cấu thành Tòng Cường cách
Tứ trụ Ấn thụ trùng trùng, Tỷ Kiếp cũng nhiều, nhật chủ lại không mất lệnh, tuyệt đối không có một hào khí Tài tinh Quan Sát, gọi là Nhị Nhân đồng tâm. Thích thuận mà không thích nghịch, thì tức là Tòng Cường cách vậy.

Nhâm Tý/ Quý Mão/ Giáp Tý/ Giáp Tý
Giáp sinh tháng Mão, là đất tối vượng, Can thấy Nhâm Quý là Ấn , Giáp mộc là Tỉ , địa chi lại có Tý thủy là 3 bè đảng, Tài Quan tuyệt tích , cực cường vậy. Ngoài Tòng cường , không có cách nào hơn vậy.

2. Dụng thần cách Tòng Cường
Đã thành Tòng Cường cách, tức lấy cường thần làm dụng thần ( có thể lấy Ấn thụ cùng Tỷ Kiếp đều làm dụng thần). Phùng Tỷ Kiếp, Ấn thụ thuận kỳ cường thần thì rất là tốt. Thực Thương mà cùng có Ấn thụ xung khắc thì rất hung; gặp Tài tinh Quan Sát, gọi là Xúc nộ Cường thần (gây phẫn nộ cường thần), thế lực càng nguy hiểm vậy.

Hóa khí cách
1. Cách thành Hóa Khí cách
- Ngày Giáp giờ Kỷ, ngày Kỷ giờ Giáp, ngày Giáp tháng Kỷ, tháng Kỷ ngày Giáp, sinh tháng Tứ Quý ( Thìn,Tuất,Sửu,Mùi), không gặp mộc là hóa Thổ Cách.
- Ngày Ất giờ Canh, ngày Canh giờ Ất, ngày Ất tháng Canh, ngày Canh tháng Ất, sinh các tháng Tị Dậu Sửu Thân, không gặp hỏa là hóa Kim Cách.
- Ngày Bính giờ Tân, ngày Tân giờ Bính, ngày Bính tháng Tân, ngày Tân tháng Bính, sinh các tháng Thân Tý Thìn Hợi, không gặp thổ là hóa Thủy Cách.
- Ngày Đinh giờ Nhâm, ngày Nhâm giờ Đinh, ngày Đinh tháng Nhâm, ngày Nhâm tháng Đinh, sinh các tháng Hợi Mão Mùi Dần, không gặp kim, là hóa Mộc Cách.
- Ngày Mậu giờ Quý, ngày Quý giờ Mậu, ngày Mậu tháng Quý, ngày Quý tháng Mậu, sinh các tháng Dần Ngọ Tuất Tị, không gặp thủy, là hóa Hỏa Cách.

Ví dụ: Mậu Thìn/ Nhâm Tuất/ Giáp Thìn/ Kỷ Tị
Giáp mộc sinh ở tháng 9 mùa thu, thổ vượng thừa quyền, Giáp Kỷ hợp mà hóa thổ; không thấy mộc, thì không khắc phá, mà cách cục thuần túy vậy.

Giáp Thân/ Quý Dậu/ Ất Sửu /Canh Thìn
Ất Canh hợp mà hóa kim, mùa tại chính Thu, hóa thần đắc lệnh, tứ trụ không có hỏa khắc phá, mệnh này gần như xuất ra tài trí hơn người vậy.

Giáp Thìn/ Bính Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Thìn
Đông thủy phương vượng, Bính Tân hợp hóa thủy, lại còn gặp Nhâm thủy nguyên thần tuyệt vời không tầm thường. Thìn Sửu đều là nhuận thổ, không thể luận khắc phá vậy.

Ất Mão/ Đinh Mão/ Nhâm Ngọ/ Quý Mão
Đinh Nhâm hợp mà hóa mộc, dựa vào ở giữa xuân, là mộc thời lệnh tối vượng, cách cục càng thuần túy. Bát tự không có kim, càng đáng khen vậy.

Bính Tuất/ Mậu Tuất /Quý Tị /Giáp Dần
Mậu Quý hợp mà hóa hỏa, dù lệnh không còn là mùa hạ hỏa đang vượng, song có Bính Tị lưỡng hỏa dẫn hóa, Giáp Dần lưỡng mộc trợ hỏa, mà không gặp thủy khắc, hiển nhiên mà cũng hóa.

2. Hóa khí cách bị phá bại
(1) Là do khắc mà phá.
Tỷ như: Canh Tuất /Mậu Tý /Tân Mùi/ Bính Thân
Bính Tân tương hợp, sinh giữa mùa đông, hóa thủy thành công, thế là Mậu thổ, Mùi thổ, Tuất thổ cạnh tranh tương khắc thủy, cách cục bị phá vỡ vậy.

(2) Nguyên nhân là do đố kỵ mà phá vậy.
Giáp Tuất /Đinh Mão /Nhâm Ngọ /Đinh Mùi
Tháng Mão giữa Xuân mộc vượng, Đinh Nhâm hóa mộc, đúng hóa là do hợp mà thành, hiện tại thì do có 2 Đinh đố hợp 1 Nhâm, hợp mà lại do đố mà bị phân chia lực, vội luận hóa ư.

(3) Do hóa mà phá.
Nhâm Thìn /Đinh Mùi /Giáp Tý /Kỷ Tị
Giáp Kỷ hóa thổ tại cuối mùa Hạ, chỉ vì Đinh Nhâm hóa mộc tại năm tháng, mộc đến khắc thổ vốn là hóa thần, phá hại hóa thần, cách này cũng hỏng vậy.

3. Hóa khí cách chuyển bại làm thành
(1) Là do khắc mà phá, phá mà lại thành.
Tân Dậu /Bính Thân /Ất Sửu /Canh Thìn
Ất Canh hóa kim tại tháng mùa thu, nhưng lại sợ Bính hỏa khắc phá kim, may mắn có can năm Tân kim hợp bán, Bính hỏa hại mà không thành, mệnh này do hợp mà chuyển từ bại mà thành vậy.

Giáp Tý /Mậu Thìn /Bính Thân /Tân Mão
Mùa sinh ở tháng Thìn, chi toàn Thân Tý Thìn, Bính Tân hợp mà hóa thủy, sợ có Mậu thổ phá hóa, song nhờ có Giáp ở phía trước khắc chế Mậu, Mậu không thể hại hóa thần, mệnh này nhờ khắc mà chuyển bại sang thành vậy.

Giáp Tuất /Đinh Sửu /Giáp Thân /Kỷ Tị
Giáp Kỷ hóa thổ mà được lệnh, tiếc là trụ năm có Giáp mộc khắc thổ, may mắn nhờ có Đinh hỏa ở can tháng, ngầm tiết khí Giáp mộc mà sinh trợ hóa thần này, nhờ sinh trợ mà chuyển từ bại sang thành vậy.

(2) Là do Đố mà phá, phá mà lại thành.
Nhâm Dần/ Đinh Mùi/ Nhâm Tý/ Đinh Mùi
Ngày Nhâm, bên phải trái đều có Đinh, sinh tại tháng Mùi, do đố mà hóa mộc không thành, song can năm cũng là Nhâm, thành 2 Đinh 2 Nhâm như Ngọc Bích song song, sao lại có đố kỵ. Cho nên, nhờ hợp mà chuyển từ bại sang thành vậy.

Đinh Sửu /Tân Hợi /Bính Ngọ /Tân Mão
Bính hỏa sinh mùa đông, ngưng tụ tại 2 Tân đố hợp, không thể hóa thủy, may mắn có Đinh ở trụ năm khắc khứ tháng Tân, nhật Bính vẫn có thể hợp Tân trụ giờ, mà hóa thành thủy vậy. Mệnh này nhờ khắc mà chuyển từ bại sang thành vậy.

4. Hóa Khí cách nhất định không thành
(1) Xa cách vị trí.
Ví dụ: Tân Hợi /Canh Tý /Bính Dần /Nhâm Thìn
Bính sinh tháng Tý, năm thấu Tân, năm ngày vị trí cách xa, hợp mà miễn cưỡng, làm sao có thể hóa thủy được ?

(2) Không được nguyệt lệnh.
Bính Ngọ /Mậu Tuất /Đinh Hợi /Nhâm Dần
Đinh Nhâm tuy gần kề trói buộc, song mùa sinh không phải mộc lệnh, không thể hóa mộc, thả hóa vậy, cũng không được vượng cực, cách cục làm sao có thể thành lập, tuy không cần ngày xuân mộc lệnh, phương có thể hóa mộc, nhưng cũng cần tồn tại các tháng Hợi Mùi, vì mộc Sinh tại Hợi mà Khố tại Mùi vậy.

5. Dụng thần của Hóa Khí cách

Đã thành Hóa Khí Cách, bản thân mừng sinh trợ hóa thần. Duy chỉ có hóa thần thái cường. Cũng mừng có Tiết khí mà Tiết là dụng thần, hoặc hóa cách gặp phá hại mà được cứu, thì lấy cứu thần làm dụng thần. Song, kết cục là không lấy khắc phá hóa thần làm dụng thần vậy. Về phần hỉ kỵ, thuận với dụng thần là hỉ, nghịch với dụng thần là kỵ. Tức lấy 2 đầu thuận nghịch, có thể Tiêu Tức (Tiêu là diệt đi, Tức là tăng lên, thời vận tuần hoàn, lên lên xuống xuống gọi là tiêu tức) vậy.

descriptionChương Ngoại Cách EmptyRe: Chương Ngoại Cách

more_horiz
Kiến Lộc cách
1. Cấu thành cách Kiến Lộc
Thông thường nhật can gặp Lộc ở chi tháng. Như ngày Giáp tháng Dần, ngày Ất tháng Mão, ngày Bính Mậu tháng Tị, ngày Đinh Kỷ tháng Ngọ, ngày Canh tháng Thân, ngày Tân tháng Dậu, ngày Nh6m tháng Hợi, ngày Quý tháng Tý, đều là Kiến Lộc Cách. Do không có trong Bát cách, cho nên là Ngoại Cách vậy.

2. Nguyên nhân lấy cách Kiến Lộc
Mệnh cục đề ra Bát cách là từ Chi tháng, nhật can cường nhược, cũng do cách này mở rộng xác định. Đề cương được Lộc, trước tiên được nguyệt lệnh vượng khí, nhật chủ nhất định không suy. Cũng như con người tinh thần sung túc, có thể làm nên sự nghiệp. Nếu lại tiếp tục Tài Quan Ấn Thực các loại, đang phối hợp thích hợp, càng là mệnh đẹp không nghi ngờ. Chi năm, chi ngày, chi giờ được Lộc, phụ trợ cho thân nhược, tục thư lấy tuy có nhiều cách, song cuối cùng không bằng Kiến Lộc làm trọng yếu, không đủ có thể Quý vậy.

3. Dụng Thần Kiến Lộc Cách
+ Kiến Lộc cách , Tài nhiều thân nhược, dụng Tỉ Kiếp là tốt nhất .
+ Kiến Lộc Cách , Tài nhiều thân cường, dụng Quan Sát là tốt nhất, không có Quan Sát dụng Thương Thực cũng tốt đẹp.
+ Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
+ Kiến Lộc cách , Quan Sát nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
+ Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều , thân nhược, dụng Ấn là tốt nhất.
+ Kiến Lộc cách , Thương Thực nhiều, thân cường, dụng Tài là tốt nhất.
+ Kiến Lộc cách , Tỉ Kiếp nhiều, dụng Quan Sát là tốt nhất.
+ Kiến Lộc cách , Ấn nhiều, dụng Tài là tốt nhất.

Nguyệt Nhận cách
1. Cấu thành Nguyệt Nhận cách
Thông thường Nhật Can gặp Chi tháng là Nhận như ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý đều là Nguyệt Nhận Cách, là dựa vào bên trong không có Bát cách, cho nên luận bổ sung ở chương Ngoại Cách.

2. Nguyên nhân lấy cách Nguyệt Nhận
Ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, nguyệt kiến đều là Kiếp Tài. Cái lý không lấy cách Kiếp Tài, chỉ có được lấy là Nguyệt Nhận. Nhận là ở vị trí cực vượng, Nhật Can đã cực cường, nếu nhiều Tài Sát, cũng là mệnh tốt. Duy chỉ không có phù hợp là tiếp tục có nhiều Tỷ Kiếp bang thân. Nếu không thì nhất định là Hạ mệnh vậy.

3. Không lấy Nguyệt Nhận
Nhận chính là vượng mà vượt quá mức, luôn là vật hung bạo. Lâm tại đề cương, thế lực quá mạnh mẽ, thông suốt mà lại kết hợp được nắm quyền, lại vừa đến lấy trợ thân địch Sát. Nếu không đoạt Tài lấy họa, ảnh hưởng càng lớn. Loại trừ ngày Giáp tháng Mão, ngày Canh tháng Dậu, ngày Nhâm tháng Tý, không có cách khác để lấy, đành phải lấy Nhận. Dưới đây liệt kê những mệnh không nên lấy Nhận cách mà nên dùng cách khác. Như:

+ Ngày Ất, tháng Dần, không lấy Nhận cách, mà lấy Dần trong có chứa Bính hỏa Thương Quan, hoặc Mậu thổ Thiên Tài làm cách.
+ Ngày Bính tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong có chứa Kỷ thổ Thương Quan làm cách.
+ Ngày Mậu tháng Ngọ, không lấy Nhận cách, mà lấy Ngọ trong tàng chứa Đinh hỏa Chính Ấn làm cách.
+ Ngày Đinh tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị tàng chứa canh kim là Chính Tài cách, hoặc Mậu thổ Thương Quan làm cách.
+ Ngày Kỷ tháng Tị, không lấy Nhận cách, mà lấy trong Tị có chứa Bính hỏa Chính Ấn cách, hoặc Canh kim Thương Quan cách.
+ Ngày Tân tháng Thân, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Thân tàng chứa Mậu thổ là Chính Ấn cách, hoặc Nhâm thủy Thương Quan cách.
+ Ngày Quý tháng Hợi, không lấy Nhận Cách, mà lấy trong Hợi tàng chứa Giáp mộc Thương Quan làm cách.

4. Dụng thần Nguyệt Nhận cách
+ Nguyệt Nhận nhiều Tài , phù hợp dụng Quan Sát .
+ Nguyệt Nhận nhiều quan sát , phù hợp dụng Tài .
+ Nguyệt Nhận nhiều Thương Thực , cũng phù hợp dụng Tài .
+ Nguyệt Nhận nhiều Tỉ Kiếp , tất nhiên dụng Quan Sát .
+ Nguyệt Nhận nhiều ấn , phù hợp dụng Tài .
+ Nguyệt Nhận mà đầy Quan Thương Thực , phù hợp lấy Ấn làm dụng .

descriptionChương Ngoại Cách EmptyRe: Chương Ngoại Cách

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết