lesoi, 2014
Bát tự thông tin đi nước ngoài
Tin tức bát tự đi nước ngoài:
+ Trong Mệnh có tương xung.
+ Trong Mệnh có Dịch Mã tinh hoặc là Mã nhiều.
+ Trong Mệnh có Canh kim nhiều, Canh là đạo lộ, Canh nhiều, đường nhiều.
+ Trong Mệnh có can chi thủy nhiều, trong mệnh nạp âm thủy nhiều, trong mệnh mộc gặp thủy nhiều, người mệnh thủy phần đa là lưu động nhiều.
+ Lưu niên xung trụ đại vận, mệnh xung đại vận là chủ động nhiều động, như năm Tý hoặc ngày Tý xung vận Ngọ, đại vận xung mệnh là động bị động, như người sinh năm Ngọ, gặp vận Tý.
+ Trong Mệnh có Mã tinh bị phương vị hợp trụ, rất khó điều động. Chỉ chờ đại vận xung khử hợp tinh, mới có thể điều động, như Dần là Mã hợp ở Hợi phương, lại lúc hành vận Tị mới có thể điều động.
+ Chi ngày là chủ, có Dịch Mã, gặp lưu niên xung, tất có việc di chuyển đi xa.
+ Trên mệnh người thấy Dịch Mã, đa số xuất ngoại đi xa cùng lữ du, Dịch Mã gặp tam hợp, là dừng chân khó động.
+ Can ngày tuy bị thiên can lưu niên tương khắc, địa chi lại tương xung, thì cũng có chức vụ hoặc trụ địa chi biến động, như lưu niên là cát, thì chỗ này biến động đại đa số là cát. Như lưu niên là hung, thì hung nhiều cát ít, là ít di động.
+ Can ngày là có hay không đắc lệnh, trong trụ gặp ba trụ bên trên cùng dạng ngũ hành, thì vận hành Tỉ kiên, xuất ngoại chịu khổ, gặp bất lợi, khi xuất ngoại đầy đau khổ.
+ Mệnh mang Dịch Mã, mệnh cách tốt, cả đời nhiều lần xuất ngoại.
+ Tý Ngọ Mão Dậu tương xung, chủ chức nghiệp không thay đổi, hoàn cảnh sinh hoạt thay đổi. Dần Thân Tị Hợi tương xung, chủ quốc tế biến thiên, chức nghiệp cũng thay đổi, Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung, chủ khu vực biến thiên, hoàn cảnh sinh hoạt thay đổi.
+ Phàm Tuế Vận lục xung, chủ vận, ngày phạm Tuế Quân cũng chủ động, can ngày và tuế vận tương hợp, cũng chủ động, Vận khắc Tuế, hoặc Tuế khắc Vận, cũng chủ động.
+ Chức vị thăng, tra Dịch Mã lấy trụ ngày tra Thần Sát. Ra nước ngoài lấy trụ năm cùng Lưu niên lục hợp tra thần sát.
+ Nếu nữ nhân có ngày giờ tự tọa Hàm Trì, Đào Hoa, Lục Hợp và Dịch Mã, đại vận lưu niên, năm này thiết kị đi xa, tất gặp nhiều chuyện thị phi.
Bất luận nam nữ khi ra khỏi cửa, rất không nên người Thân Tý Thìn Dịch Mã ở Dần, tứ trụ Thân Tý Thìn đủ mà ở vận Dần hoặc năm Dần ra khỏi cửa tất chủ đại phá hao tài vật. Người Thân Tý Thìn Dịch Mã ở Dần, vận Giáp Dần, gặp lưu niên Kỷ Hợi, năm này ra cửa thì mọi sự thuận lợi.
* Giải thích Dịch Mã tinh ( lấy chi ngày, chi năm khởi ): Thân Tý Thìn Mã ở Dần, Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, Tị Dậu Sửu Mã ở Hợi, Hợi Mão Mùi Mã ở Tị.
Dịch Mã chủ có liên quan như bôn ba, động chạy, xuất ngoại, lữ hành, đi công tác, dọn nhà, chuyển chức cùng di động, mệnh có Dịch Mã, cả đời nhiều biến động.
Trong Bát tự có nhiều Dịch Mã, thì chủ tâm ý bất định, đứng núi này trông núi nọ, cả đời bất an, cahỵ đông chạy tây, phiêu bạc vô định, vạn phần gian lao. Thơ nói: Bát tự Dịch Mã bôn ba chạy, thân vinh lao lục ở đông tây, nhưng có thân nhàn tâm bất định, động thì phong lưu tĩnh thì sầu lo.
Trong Bát tự Dịch Mã bị xung, ví dụ như Thân là Dịch Mã, lại có chữ Dần, Dần Thân tương xung, cả đời động là mãnh liệt nhất. Trẻ em có Dịch Mã gặp xung, có thể trẻ em có nhiều động chứng. Kinh nói: Sau Mã thêm roi, triều ở Hồ Bắc mà mộ ở Hồ Nam.
Đại vận hoặc Lưu niên gặp phải Dịch Mã, gọi là "Vận Dịch Mã", chủ sự nghiệp vận này hoặc năm này, chỗ hoàn cảnh có biến động, hoặc thời gian xuất ngoại khá dài, ví dụ như có đi công tác, lữ hành, điều chỉnh hoặc thay đổi công tác.
Nữ mệnh không hỷ bát tự có Dịch Mã, lại không hỷ Dịch Mã gặp xung, nếu như có hai hoặc trên hai Dịch Mã, hoặc là Dịch Mã gặp xung, chính là dấu hiệu không cát, cả đởi lao đao, hoạt động xã giao nhiều, bôn ba ở bên ngoài nhiều, tâm ý bất định, cũng có thể có chuyện ngoại tình ở bên ngoài. Thiên chức của người nữ nhân là theo chồng dạy con, suốt cả ngày ở bên ngoài chạy tới chạy lui, nói chung là làm cho người ta lo lắng, nói không chừng tự động sẽ bỏ hoài bão đưa đến gia đình. Thơ nói: Dịch Mã nhiều gặp hình vô lễ ( Tý Mão), lâm quan đế vượng càng phiền lòng người, trong trụ lại có gặp Hàm Trì, chỗ này là khỏi phải tìm giai nhân. Tức là nói trong bát tự nữ mệnh có Dịch Mã, có Tý Mão tương hình, can ngày lại có lộc hoặc đế vượng, hơn nữa trong bát tự kèm theo Hàm Trì, thì là phụ nữ xướng dâm, nghìn vạn lần chớ lấy cô ta làm vợ, nếu không, sẽ có nguy biến trong hôn sự.
Cần chú ý, lúc xem Dịch Mã có cùng liên quan đến việc "Di động" , nhưng nếu chỉ dựa vào Dịch Mã để xem, sự tình có rất nhiều biến động sẽ tính toán không được, có người bát tự cũng không có Dịch Mã, một lúc có nhiều di động, cho nên không thể câu nệ ở Dịch Mã.
Nói bát tự nam mệnh có Dịch Mã tọa ở trên là Chính Tài, như ngày sinh Kỷ Sửu, bát tự có Hợi là Dịch Mã, cho thấy vợ là người chịu khó lanh lợi, ở nhà chịu làm việc, chồng tan việc về đến nhà đương nhiên có thể cất chân lên chọc ghẹo. Đồng thời cũng biểu thị có thể sẽ cưới vợ ở phương xa, hoặc có vợ con bôn ba. Kinh nói: Nếu là Tài tinh tọa tứ mã, vợ hiền không có chỗ ung dung.
Nếu như can ngày vượng, Tỉ Kiếp nhiều, Tỉ Kiếp tọa Dịch Mã, cùng anh chị em tất cả ở một phương. Kinh nói: Thân vượng Tỉ kiên tọa Dịch Mã, anh em phiêu bồng thích phóng khoáng.
Chỗ Dịch Mã lâm chi là hỷ dụng thần bát tự, thì di động là chủ cát, nếu như là kị thần bát tự, thì di động là chủ hung, tuế vận cũng vậy.
Xem Dịch Mã, còn phải nắm chỗ Dịch Mã lâm Thập thần, cùng nhau tham khảo, nếu như Dịch Mã lâm Chính Quan Thất Sát, dể dàng vì công vụ mà thăng chức và di động; nếu như Dịch Mã lâm Chính Thiên Tài, thì dễ dàng vì cầu tài mà di động; nếu như Dịch Mã lâm Chính Ấn, dễ dàng vì việc cầu học, mà có di động, nếu không thì nhiều lần dọn nhà. Còn lại phỏng theo chỗ này mà suy.
Cổ nhân nói:
Quý nhân Dịch Mã nhiều thăng cao,
Thường nhân Dịch Mã nhiều bôn ba.
Ý tức là người làm quan bát tự mang Dịch Mã, cho thấy nhiều lần thăng quan, dân chúng không có tiền không có thế, bát tự có Dịch Mã, chỉ biểu thị là chạy đông chạy tây mà thôi.
Dịch Mã gặp Không Vong là không cát, như ngày Giáp Tuất lấy Thân là Dịch Mã, trong tuần Giáp Tuất có Thân Dậu là Không, Thân là Không vong. Mã lạc Không vong, cuối cùng là bôn tẩu, lao khổ mà ít thành. Kinh nói: Mã lạc Không Vong, chính là người thao tâm lạc phách.
Chỗ Dịch Mã ở Thiên can là Canh Tân kim, hoặc là chỗ Dịch Mã ở can chi nạp âm là kim, gọi là Mã đầu đới kiếm, chủ danh chấn biên cương. Cách này đa số là khi ra đời nắm binh, nếu không thì cũng là mệnh bỏ quê mà ly hương.
Bát tự thông tin đi nước ngoài
Tin tức bát tự đi nước ngoài:
+ Trong Mệnh có tương xung.
+ Trong Mệnh có Dịch Mã tinh hoặc là Mã nhiều.
+ Trong Mệnh có Canh kim nhiều, Canh là đạo lộ, Canh nhiều, đường nhiều.
+ Trong Mệnh có can chi thủy nhiều, trong mệnh nạp âm thủy nhiều, trong mệnh mộc gặp thủy nhiều, người mệnh thủy phần đa là lưu động nhiều.
+ Lưu niên xung trụ đại vận, mệnh xung đại vận là chủ động nhiều động, như năm Tý hoặc ngày Tý xung vận Ngọ, đại vận xung mệnh là động bị động, như người sinh năm Ngọ, gặp vận Tý.
+ Trong Mệnh có Mã tinh bị phương vị hợp trụ, rất khó điều động. Chỉ chờ đại vận xung khử hợp tinh, mới có thể điều động, như Dần là Mã hợp ở Hợi phương, lại lúc hành vận Tị mới có thể điều động.
+ Chi ngày là chủ, có Dịch Mã, gặp lưu niên xung, tất có việc di chuyển đi xa.
+ Trên mệnh người thấy Dịch Mã, đa số xuất ngoại đi xa cùng lữ du, Dịch Mã gặp tam hợp, là dừng chân khó động.
+ Can ngày tuy bị thiên can lưu niên tương khắc, địa chi lại tương xung, thì cũng có chức vụ hoặc trụ địa chi biến động, như lưu niên là cát, thì chỗ này biến động đại đa số là cát. Như lưu niên là hung, thì hung nhiều cát ít, là ít di động.
+ Can ngày là có hay không đắc lệnh, trong trụ gặp ba trụ bên trên cùng dạng ngũ hành, thì vận hành Tỉ kiên, xuất ngoại chịu khổ, gặp bất lợi, khi xuất ngoại đầy đau khổ.
+ Mệnh mang Dịch Mã, mệnh cách tốt, cả đời nhiều lần xuất ngoại.
+ Tý Ngọ Mão Dậu tương xung, chủ chức nghiệp không thay đổi, hoàn cảnh sinh hoạt thay đổi. Dần Thân Tị Hợi tương xung, chủ quốc tế biến thiên, chức nghiệp cũng thay đổi, Thìn Tuất Sửu Mùi tương xung, chủ khu vực biến thiên, hoàn cảnh sinh hoạt thay đổi.
+ Phàm Tuế Vận lục xung, chủ vận, ngày phạm Tuế Quân cũng chủ động, can ngày và tuế vận tương hợp, cũng chủ động, Vận khắc Tuế, hoặc Tuế khắc Vận, cũng chủ động.
+ Chức vị thăng, tra Dịch Mã lấy trụ ngày tra Thần Sát. Ra nước ngoài lấy trụ năm cùng Lưu niên lục hợp tra thần sát.
+ Nếu nữ nhân có ngày giờ tự tọa Hàm Trì, Đào Hoa, Lục Hợp và Dịch Mã, đại vận lưu niên, năm này thiết kị đi xa, tất gặp nhiều chuyện thị phi.
Bất luận nam nữ khi ra khỏi cửa, rất không nên người Thân Tý Thìn Dịch Mã ở Dần, tứ trụ Thân Tý Thìn đủ mà ở vận Dần hoặc năm Dần ra khỏi cửa tất chủ đại phá hao tài vật. Người Thân Tý Thìn Dịch Mã ở Dần, vận Giáp Dần, gặp lưu niên Kỷ Hợi, năm này ra cửa thì mọi sự thuận lợi.
* Giải thích Dịch Mã tinh ( lấy chi ngày, chi năm khởi ): Thân Tý Thìn Mã ở Dần, Dần Ngọ Tuất Mã ở Thân, Tị Dậu Sửu Mã ở Hợi, Hợi Mão Mùi Mã ở Tị.
Dịch Mã chủ có liên quan như bôn ba, động chạy, xuất ngoại, lữ hành, đi công tác, dọn nhà, chuyển chức cùng di động, mệnh có Dịch Mã, cả đời nhiều biến động.
Trong Bát tự có nhiều Dịch Mã, thì chủ tâm ý bất định, đứng núi này trông núi nọ, cả đời bất an, cahỵ đông chạy tây, phiêu bạc vô định, vạn phần gian lao. Thơ nói: Bát tự Dịch Mã bôn ba chạy, thân vinh lao lục ở đông tây, nhưng có thân nhàn tâm bất định, động thì phong lưu tĩnh thì sầu lo.
Trong Bát tự Dịch Mã bị xung, ví dụ như Thân là Dịch Mã, lại có chữ Dần, Dần Thân tương xung, cả đời động là mãnh liệt nhất. Trẻ em có Dịch Mã gặp xung, có thể trẻ em có nhiều động chứng. Kinh nói: Sau Mã thêm roi, triều ở Hồ Bắc mà mộ ở Hồ Nam.
Đại vận hoặc Lưu niên gặp phải Dịch Mã, gọi là "Vận Dịch Mã", chủ sự nghiệp vận này hoặc năm này, chỗ hoàn cảnh có biến động, hoặc thời gian xuất ngoại khá dài, ví dụ như có đi công tác, lữ hành, điều chỉnh hoặc thay đổi công tác.
Nữ mệnh không hỷ bát tự có Dịch Mã, lại không hỷ Dịch Mã gặp xung, nếu như có hai hoặc trên hai Dịch Mã, hoặc là Dịch Mã gặp xung, chính là dấu hiệu không cát, cả đởi lao đao, hoạt động xã giao nhiều, bôn ba ở bên ngoài nhiều, tâm ý bất định, cũng có thể có chuyện ngoại tình ở bên ngoài. Thiên chức của người nữ nhân là theo chồng dạy con, suốt cả ngày ở bên ngoài chạy tới chạy lui, nói chung là làm cho người ta lo lắng, nói không chừng tự động sẽ bỏ hoài bão đưa đến gia đình. Thơ nói: Dịch Mã nhiều gặp hình vô lễ ( Tý Mão), lâm quan đế vượng càng phiền lòng người, trong trụ lại có gặp Hàm Trì, chỗ này là khỏi phải tìm giai nhân. Tức là nói trong bát tự nữ mệnh có Dịch Mã, có Tý Mão tương hình, can ngày lại có lộc hoặc đế vượng, hơn nữa trong bát tự kèm theo Hàm Trì, thì là phụ nữ xướng dâm, nghìn vạn lần chớ lấy cô ta làm vợ, nếu không, sẽ có nguy biến trong hôn sự.
Cần chú ý, lúc xem Dịch Mã có cùng liên quan đến việc "Di động" , nhưng nếu chỉ dựa vào Dịch Mã để xem, sự tình có rất nhiều biến động sẽ tính toán không được, có người bát tự cũng không có Dịch Mã, một lúc có nhiều di động, cho nên không thể câu nệ ở Dịch Mã.
Nói bát tự nam mệnh có Dịch Mã tọa ở trên là Chính Tài, như ngày sinh Kỷ Sửu, bát tự có Hợi là Dịch Mã, cho thấy vợ là người chịu khó lanh lợi, ở nhà chịu làm việc, chồng tan việc về đến nhà đương nhiên có thể cất chân lên chọc ghẹo. Đồng thời cũng biểu thị có thể sẽ cưới vợ ở phương xa, hoặc có vợ con bôn ba. Kinh nói: Nếu là Tài tinh tọa tứ mã, vợ hiền không có chỗ ung dung.
Nếu như can ngày vượng, Tỉ Kiếp nhiều, Tỉ Kiếp tọa Dịch Mã, cùng anh chị em tất cả ở một phương. Kinh nói: Thân vượng Tỉ kiên tọa Dịch Mã, anh em phiêu bồng thích phóng khoáng.
Chỗ Dịch Mã lâm chi là hỷ dụng thần bát tự, thì di động là chủ cát, nếu như là kị thần bát tự, thì di động là chủ hung, tuế vận cũng vậy.
Xem Dịch Mã, còn phải nắm chỗ Dịch Mã lâm Thập thần, cùng nhau tham khảo, nếu như Dịch Mã lâm Chính Quan Thất Sát, dể dàng vì công vụ mà thăng chức và di động; nếu như Dịch Mã lâm Chính Thiên Tài, thì dễ dàng vì cầu tài mà di động; nếu như Dịch Mã lâm Chính Ấn, dễ dàng vì việc cầu học, mà có di động, nếu không thì nhiều lần dọn nhà. Còn lại phỏng theo chỗ này mà suy.
Cổ nhân nói:
Quý nhân Dịch Mã nhiều thăng cao,
Thường nhân Dịch Mã nhiều bôn ba.
Ý tức là người làm quan bát tự mang Dịch Mã, cho thấy nhiều lần thăng quan, dân chúng không có tiền không có thế, bát tự có Dịch Mã, chỉ biểu thị là chạy đông chạy tây mà thôi.
Dịch Mã gặp Không Vong là không cát, như ngày Giáp Tuất lấy Thân là Dịch Mã, trong tuần Giáp Tuất có Thân Dậu là Không, Thân là Không vong. Mã lạc Không vong, cuối cùng là bôn tẩu, lao khổ mà ít thành. Kinh nói: Mã lạc Không Vong, chính là người thao tâm lạc phách.
Chỗ Dịch Mã ở Thiên can là Canh Tân kim, hoặc là chỗ Dịch Mã ở can chi nạp âm là kim, gọi là Mã đầu đới kiếm, chủ danh chấn biên cương. Cách này đa số là khi ra đời nắm binh, nếu không thì cũng là mệnh bỏ quê mà ly hương.