KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương bình đoán mệnh EmptyChương bình đoán mệnh

more_horiz
1. Trình tự bình đoán
Mỗi một mệnh cục, hoặc ngũ hành hợp cả lại lẫn lộn, hoặc lục thần phân ra tạp loạn, bình đoán mà không có quy định trình tự, rất khó dùng.

Bàn luận thống nhất có 8 bước như sau:
(1) Xem Cường nhược.
(2) Định Cách cục.
(3) Lấy Dụng thần.
(4) Luận Hỉ Kỵ
(5) Xem Tuế Vận.
( 6) Xét Lục Thân.
(7) Luận Tính tình .
(8 ) Đoán Sự nghiệp.

2. Tiêu chuẩn Bình đoán
(1) Xem Cường Nhược: Lấy Nhật can làm chủ. Lấy nhiều ít, thịnh suy, mất thời, đắc lệnh, làm tiêu chuẩn.
(2) Định Cách cục: Lấy Nguyệt lệnh làm tiêu chuẩn ( Ngoại cách thì xét riêng).
(3) Lấy Dụng thần: Lấy Phù, Ức, Cường, Nhược làm tiêu chuẩn.
(4) Luận Hỉ Kỵ: lấy Dụng thần làm tiêu chuẩn.
(5) Xem Tuế Vận: Lấy Hỉ Kỵ làm tiêu chuẩn.
(6) Xét Lục Thân: Lấy Tứ trụ lục thần làm tiêu chuẩn.
(7) Luận Tính tình: Lấy ngũ hành các loại của Dụng thần làm tiêu chuẩn.
(8 ) Đoán Sự nghiệp: Lấy Dụng thần cùng Hỉ Kỵ làm tiêu chuẩn.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
3. Các ví dụ khi bình đoán mệnh

(Một) Nam mệnh họ Lục (sinh 8.12.1883)

Quý Mùi Giáp Tý Bính Tuất Kỷ Hợi

Đại vận: Quý Hợi ( 1tuổi) /Nhâm Tuất ( 11tuổi)/Tân Dậu ( 21tuổi)/Canh Thân (3 1tuổi)/Kỷ Mùi ( 41tuổi)/Mậu Ngọ (5 1tuổi)/Đinh Tỵ (6 1tuổi)/Bính Thìn (7 1tuổi)

* Phân tích mệnh:

(1) Xem Cường Nhược:
Bính tử ở mùa Đông. Hợi Tý Quý 3 thủy, đã đắc lệnh lại cần cù đến khắc Nhật chủ, Mùi Tuất Kỷ 3 thổ tuy có thể chế thủy, nhưng chính bản thân trước đó lại tiết khí Bính hỏa, chỉ có can tháng Giáp mộc là sinh Bính. Xét toàn cục, ức chế thái quá, phù trợ thì quá ít, cho nên can Bính lấy nhược mà luận.

(2) Định Cách cục:
Bính sinh tháng Tý, can thấu Quý thủy, là Chính Quan cách.

(3) Lấy Dụng thần:
Bính đã nói nhược, tất nhiên cần sinh phù. Can tháng Giáp mộc tiết thủy có dư, sinh cho hỏa còn thiếu, lấy dụng không nghi ngờ, tức là Quan Cách mà dụng Ấn vậy.

(4) Luận Hỉ Kỵ:
Đã dụng Giáp mộc, bản thân hỉ mộc hỏa vừa trợ giúp cho dụng thần vừa trợ giúp cho thân, không sợ thổ tiết hỏa, thủy khắc hỏa, thổ đã có mộc chế, thủy có mộc nhận lấy vậy, nhưng cũng không phải hợp chỗ hỉ, kỵ nhất là kim sinh thủy trợ giúp tai vạ, khắc mộc thì tổn thương Dụng vậy.

(5) Xem Tuế Vận:
+ Sơ vận 1 tuổi nhập vận Quý Hợi, cùng là đất của thủy, lúc nhỏ nhiều năm bị bệnh tật.
+ 11 tuổi, hành vận đến Nhâm Tuất, thủy thổ phân nửa, cũng còn chưa tốt.
+ 21 tuổi bước vào vận Tân Dậu, năm Giáp Thìn, lưng quấn Hoàng Bạch, chính là gặp mộc hỏa lưu niên vậy. Cưới vợ được con cũng ở mùa này, tuy nhiên con cháu bôn tẩu thiếu sự nghiệp.
+ 31 tuổi vào vận Canh Thân, dụng thần bị tổn thương mà phiêu bồng trôi nổi. Bên trong nhà thì gửi nhờ. Đặc biệt sau 36 tuổi, lưu niên nhiều kim thủy, không có nhà để nương tựa.
+ 41 tuổi, vào vận Kỷ Mùi, có Giáp Tý , Ất Sửu , Bính Dần , Đinh Mão , 4 năm liền đều tốt. Tiếp theo sau cũng năm kim thủy, trưng cầu nhưng không có xa xỉ.
+ 51 tuổi, vào vận Mậu Ngọ, lấy 52,53,54,55 tuổi có làm nên chút ít. Ngọ vận chi Dương Nhận bị xung, bản thân bị nạn do xem nhạc, do đó sau 56 tuổi lấy sự cô đơn mà toàn cục chỉ nhận sự quanh co vậy.

(6) Xét Lục Thân:
+ Thiên Ấn là dụng, có phụ mẫu ở bên trên che chở mà có sự hoan hỉ.
+ Kiếp Tài vô lực, em trai yếu sức mà chết yểu.
+ Nhật chi tàng Tài, nhưng không phải hỉ thần, vợ chính là người đạo đức vậy.
+ Thương Thực cũng không phải hỉ thấy, cho nên trước tuy có con, sau đó mất ở Thân vận. Về sau Kỷ vận, có một chút danh vọng cầm được nửa viên ngọc, nhưng chỉ cầm được dây đàn mà thôi.

(7) Luận Tính tình:
Nhật can hỏa có thủy nhiều, chỗ này chính là khiếm khuyết, sự việc thiếu quyết đoán.

(8 ) Luận Sự nghiệp:
Quan cách dụng Ấn, bản thân đương nhiên tiếp cận quý trọng cần phải cầu danh, có lợi ở hướng Đông Nam, được một ít thanh danh vậy.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
(Hai) Mệnh nữ họ Phan

Nhâm Tý Quý Sửu Canh Tý Đinh Hợi

Đại vận: Nhâm Tý ( 5 tuổi)/Tân Hợi ( 15 tuổi)/Canh Tuất ( 25 tuổi)/Kỷ Dậu ( 35 tuổi)/Mậu Thân ( 45 tuổi)/Đinh Mùi ( 55 tuổi)/Bính Ngọ ( 65 tuổi)

* Phân tích mệnh:

(Một) Xem Cường Nhược:
Canh sinh cuối mùa Đông là hàn kim, thủy vượng tiết khí gắn liền với ốm đau hoạn nạn, càng có bệnh do Sửu thổ hội với Hợi Tý mà hóa thủy, mà hàn kim thì hỉ hỏa, cộng thêm Đinh hỏa lại bị khắc chế, vốn là nhược không thể đảm nhận nỗi vậy.

(Hai) Định Cách cục:
Canh sinh tháng Sửu, thấu Quý là Thương Quan cách.

(Ba) Lấy Dụng thần:
Thế thủy chảy ngập tràn lan trôi nổi, nếu dụng Sửu trong tàng Kỷ thổ, chẳng những không thể chế thủy, mà còn kích thích cho thủy phẫn nộ. Không bằng trong Hợi có chứa Giáp mộc lấy làm dụng, cậy nhờ Giáp mộc tiết thủy có dư, sinh cho hỏa còn thiếu, gọi là Tài năng cứu Quan vậy. Nhưng thân nhược mà không có trợ giúp là khuyết điểm, không thể tránh né được vậy.

(Bốn) Luận Hỉ Kỵ:
Tốt nhất là Hỏa Thổ Mộc, tối Kỵ là Kim Thủy.

(Năm) Xem Tuế Vận:
+ 5 tuổi đủ kết giao Nhâm Tý thủy vận, 10 phần bệnh 9 phần nguy hiểm.
+ 15 tuổi, đến Tân Hợi vận kim thủy, đến tuổi lấy chồng gặp nhiều trắc trở. Cùng với năm Canh Ngọ, đánh mất chỗ nương tựa, cùng nhau tiếp theo mà đón nhận. Năm Nhâm Thân sinh mệnh gặp cảnh đau buồn, hai lần gặp cảnh trùng điệp xảy ra. Mặc dù luôn gánh lấy xui xẽo, mà nhận được nhiều điều không phải, vẫn gánh nhận lò cạm bẫy hãm hại trong nhà tù. Chân thành chăng? do thời mệnh không mạnh vậy.
+ 25 tuổi gặp vận Canh Tuất, Canh là thuộc kim, ở trên khăn thoát ly ra khỏi thủy hỏa, trong Tuất tàng hỏa thổ, 33 tuổi gặp lưu niên Giáp Thân, dụng thần được trợ giúp, vui mừng nhận được chàng rễ, có thể nhìn lên ở trên vậy.
+ Sau 35 tuổi, vận Kỷ Dậu, Kỷ thổ không đủ chế thủy, Dậu tuy là Kiếp Nhận, cũng sợ sinh cho thủy, không vội vã đến nỗi gốc ngọn dồi dào trôi chảy, thế mà bệnh đau quá nặng.
+ 45 tuổi, vận Mậu Thân, lấy chữ Mậu là tốt nhất, sau 50 tuổi tuế vận đều là kim thủy, e rằng khó tránh bản tính trời cho trở về ở tâm bệnh dơ bẩn.

(Sáu) Xét Lục Thân:
Kim hàn, thủy thịnh thì không có con. Quan tinh không có lực thì dễ khắc phu. Thổ Ấn hóa thủy, cha mẹ cũng hư. Kiếp Tỷ rất ít, kết cục bốn mùa đều không tốt, có thể nói là không nghi ngờ vậy.

(Bảy) Luận Tính tình:
Nhật Canh kim gặp thủy nhiều, hỏa thổ không có lực, tính thủy dương hoa ( giống như hoa cây Liễu, cũng là kỹ nữ), lý lẽ là đúng vậy.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
(Ba) Mệnh Nữ họ Vương

Kỷ Hợi Quý Dậu Giáp Thìn Bính Dần

Đại vận: Giáp Tuất (3 tuổi)/Ất Hợi (13 tuổi)/Bính Tý (23 tuổi)/Đinh Sửu (33 tuổi)/Mậu Dần (43 tuổi)/Kỷ Mão (53 tuổi)/Canh Thìn (63 tuổi)/Tân Tỵ (73 tuổi)

* Phân tích mệnh:
(Một) Xem Cường Nhược: Giáp sinh tháng Dậu là mất lệnh, lại nhiều hỏa thổ, thì kim bị khắc tiết, bản thân dĩ nhiên lấy nhược để luận. Nhưng mà, Trường sinh ở Hợi, Thai ở Dậu, đắc Lộc ở Dần, địa chi có khí, ở trên không phải đến nổi là nhược vậy.

(Hai) Định Cách cục: Giáp sinh tháng Dậu là Chính Quan cách .

(Ba) Lấy Dụng thần: Quan Ấn Tài Thực đều đủ, duy chỉ có năm Kỷ tháng Quý, vị trí tiếp cận, Tài Ấn tương khắc, là bên trong không đủ để tốt, cho nên lấy Dậu Tân kim Chánh Quan làm dụng . Tài sinh Quan, Quan sinh Ấn, ngũ hành lục thần, dựa vào không có tương phản.

(Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Trong mệnh ngũ hành không tương phản cho nên không có chỗ hỉ kỵ. Duy nữ giới thì lấy phu tinh làm trọng , lại lấy Chính Quan làm cách, là dụng thì không nên gặp nhiều lượng hỏa vậy.

(Năm) Xem Tuế Vận:
+ 3 tuổi khởi vận, sơ vận đến Giáp Tuất, Ất Hợi, nhờ có âm phúc che chỡ phong phú đầy đủ, cho nên thời thơ ấu không có xấu. 20 tuổi gặp lưu niên can Mậu, Thiên Tài trợ giúp phu tinh, lấy chồng rất có lợi .
+ 23 tuổi, Bính Tý vận, Bính là Thực thần, Tý là Chánh Ấn, thay phiên nhau mừng sinh con trai, gia đạo ngày càng hưng thịnh.
+ 33 tuổi gặp hành Đinh hỏa là Thương Quan vận , may mắn có Ấn để chế, song năm Tân Mùi chồng bị bệnh hơn 7 tháng, cũng rất nguy hiểm. 38 tuổi, Sửu vận là Tài, cửa nhà rực rỡ sắc màu, chồng con đều tốt đẹp .
+ 43 tuổi, Mậu Dần vận, một Tài một Tỉ, cũng an thân hạnh phúc. Tiếp sau Kỷ Mão vận vẫn tốt đẹp vậy.

(Sáu) Xét Lục Thân: Ấn có Quan sinh, cha mẹ cả 2 đều có phúc. Chính Quan là cách là dụng , phu tinh đã vinh hiển, phúc lớn nắm vững, cùng nhau trang trọng. Bên dưới trụ giờ có một Tỉ, em trai khắc với gia đình. Can giờ Thực thần thổ tú, con cái càng tài hoa đặc biệt hiển đạt vậy.

(Bảy) Luận Tính tình: Ngũ hành sinh hóa có tình, bên ngoài thì thanh tú, bên trong thì thông minh, nhiều tài nhiều nghĩa, là mệnh tốt vậy.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
(Bốn) Nam mệnh họ Chiêm

Canh Tý Canh Thìn Giáp Tý Mậu Thìn

Đại vận: Tân Tỵ ( 6 tuổi) /Nhâm Ngọ ( 16 tuổi)/Quý Mùi ( 26 tuổi)/Giáp Thân ( 36 tuổi)/Ất Dậu ( 46 tuổi)/Bính Tuất ( 56 tuổi)/Đinh Hợi ( 66 tuổi)

* Phân tích mệnh:
(Một) Xem Cường Nhược: Giáp sinh cuối Xuân thổ nắm lệnh, lại gặp 3 thổ 2 kim, Tài Sát thái vượng. May mắn có Tý Thìn hợp thành chỗ sinh ra thủy cục, Thìn thổ là Tài, hóa Ấn sinh thân, cho nên chuyển nhược thành cường vậy.

(Hai) Định Cách cục: Giáp sinh tháng Thìn, can thấu Mậu thổ, gọi là Thiên Tài cách .

(Ba) Lấy Dụng thần: Can đầu đều là Tài Sát hết, bản thân lấy Chi năm Tý Quý là Ấn làm dụng, dựa vào lấy hóa Sát mà sinh thân vậy.

(Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Tối hỉ là thủy mộc mà kỵ thổ, hỏa cũng bất lợi, bởi vì hỏa có thể sinh thổ vậy. Kim lại không kỵ bởi vì kim có thể sinh thủy.

(Năm) Xem Tuế Vận:
+ 6 tuổi bước vào hành vận Tân Tị, một kim một hỏ , chưa tốt.
+ 16 tuổi, Nhâm vận , 3 năm bệnh nặng.
Ghi chú: Nhâm thủy là Thiên Ấn, chẳng lẽ Đinh Tị , Mậu Ngọ , Kỷ Mùi là do 3 năm tải hỏa thổ liên tục gây ra . 20 tuổi, vận Ngọ hỏa ít tốt là do cấu kết xếp bày, gắn liền gặp lưu niên kim thủy gây ra. Tục ngữ nói: “Vận tốt không hưng thịnh bằng năm tốt, quả thật đúng”.
+ 26 tuổi vào vận Quý Mùi, áo lông cửu con ngựa đều đẹp, một lấy vận thắng , một lấy năm tốt vậy.
+ 36 tuổi, Giáp vận tuy được trợ thân , tiếc là bị Canh khắc, sợ không có đất dụng võ. 41 tuổi, Thân vận , tam hợp thành thủy cục , Sát Ấn tương sinh, vị trí quyền lợi yên vui, bước lên đỉnh cao vinh quang . Được bổ nhiệm làm Quan đặc biệt, duy có được danh vọng là ở mùa này vậy.
+ Đến Ất Dậu vận, không đủ để đạt được, Bính vận lại càng không thích hợp là vận tốt.

(Sáu) Xét Lục Thân: Lấy Ấn làm dụng, được sự che chở, phù hộ âm phúc của cha mẹ. Không gặp Thực Thương, cũng còn là Kỵ thần, gần Ngọ vận thì được một con. Chi ngày tọa Lộc, bên trong lấy tài năng hiền đức mà được bên trên tặng quà. Tỉ Kiếp ít thấy, người em tốt đẹp.

(Bảy) Luận Tính tình: Mộc được thủy dưỡng, ngũ hành thanh mà không tạp. Bát tự thuần dương, quang minh lỗi lạc, hào phóng, có thể thấy được vậy.

(Tám) Luận Sự nghiệp: Kỵ Tài Hỉ Ấn, tốt nhất là làm cơ quan nhà nước, có thể nắm lấy quyền hành, song cũng chỉ làm quan liêm khiết mà thôi.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
(Năm) Nam mệnh họ Trần

Nhâm Tý Bính Ngọ Quý Hợi Mậu Ngọ

Đại vận: Đinh Mùi (8 tuổi)/Mậu Thân (18 tuổi)/Kỷ Dậu(28 tuổi)/Canh Tuất(38 tuổi)/Tân Hợi( 48 tuổi)/Nhâm Tý(58 tuổi)/Quý Sửu (68 tuổi)

* Phân tích mệnh:

(Một) Xem Cường Nhược: Quý thủy sinh ở tháng giữa mùa hạ, lại gặp giờ Ngọ, 3 hỏa 1 thổ, Tài Quan thái vượng . May mắn gặp chi Hợi là đất đế vượng, càng đẹp là có Can năm Nhâm thủy là Kiếp Tài, tiếp tục lại có Tý mà cũng là vượng địa, nếu mà có trợ lực thì được trung hòa là tốt vậy.

(Hai) Định Cách cục: Quý sinh tháng Ngọ là Thiên Tài cách.

(Ba) Lấy Dụng thần: Nhật nguyên hơi yếu, cần lấy Nhâm thủy, Kiếp Tài bang thân làm dụng vậy.

(Bốn) Luận Hỉ Kỵ: Hỉ kim thủy, Kỵ hỏa thổ, lại còn kỵ mộc sinh hỏa tiết thủy .

(Năm) Xem Tuế Vận:
+ 8 tuổi, vào vận Đinh Mùi là hỏa thổ vận, ấu niên chưa tốt.
+ 18 tuổi, vào Mậu vận, cậy nhờ lưu niên nhiều kim thủy, hầu như là thuận lợi. 21 tuổi, năm Nhâm Thân, còn nghèo khổ được vào ngành Ngân hàng làm luyện tập sinh; 23 tuổi chuyển sang Thân vận, Kiếp Tài được Trường sinh, có thể gánh lấy không có chân cẳng mà theo đuổi.
+ 28 năm sau, Kỷ Dậu vận, một lấy Lưu Niên thắng, một lấy hành Vận tốt, lên thẳng mây xanh, tiền đồ không dứt vậy .
+ 38 tuổi , Canh kim Chính Ấn vận , thành đạt nổi bật. 43 tuổi, Tuất vận, Tuế Vận đều là đất mộc hỏa thổ, đi thẳng mà không cần văn tự trong bóng tối, cũng nhất định khoa phủ đệ ngâm nga. Vượt qua bến sông này, sau đó được Tân Hợi, Nhâm Tý, vận đến Tây Bắc, giàu sang nào có khó.

(Sáu) Xét Lục Thân: Tài vượng thì đa thê, chi ngày chữ Hợi rất nhiều ích lợi cho mệnh cục, đương nhiên bên trong có sự trợ giúp của tài năng. Trong Hợi tàng chứa Giáp mộc là Thương quan không phải là hỉ thần, con cái rõ ràng gặp gian nan. Trụ năm Nhâm Tý là tinh hoa, xuất thân khoa đệ cao, có Kiếp Ấn to lớn, Đinh vận cha mẹ đều chết. Kiếp Tài làm dụng, đương nhiên anh cả và anh thứ đều có danh đương thời vậy.

(Bảy) Luận Tính tình: Hỏa có thủy tương tế, có thể cương mà cũng có thể nhu. Kiến giải nhất định rõ ràng, xử sự công việc thiết thực.

(Tám) Luận Sự nghiệp: Gốc mệnh vốn có thể giàu có, bản thân phù hợp trong giới Tài chính. Nếu đi theo về hướng Bắc, càng nổi danh tốt đẹp.

descriptionChương bình đoán mệnh EmptyRe: Chương bình đoán mệnh

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết