KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương 21. Quan Sát EmptyChương 21. Quan Sát

more_horiz
Chương 21. Quan Sát

Quan Sát hỗn tạp đến hỏi ta, có thể cũng có không thể

Nguyên chú :
Sát tức là Quan vậy, đồng loại cùng phái cũng có thể hỗn; Quan cũng không phải là Sát, đều lập tường cửa, cũng không thể hỗn; Vậy Sát trọng, Quan hướng theo, cũng không hỗn; Vậy Quan khinh, Sát trợ giúp, cũng không hỗn. Bại tài và Tỉ kiên cùng đến, Sát cũng có thể làm cho Quan hỗn; Tỉ kiên và Kiếp Tài cùng gặp, Quan cũng có thể làm cho Sát hỗn. Một quan mà không có sinh Ấn, Sát trợ giúp, cũng không phải hỗn; Một Sát mà gặp Thực Thương, Quan trợ giúp, cũng không phải hỗn; Thế ở chỗ Quan, Quan có căn, tình của Sát dựa vào ở Quan; Sát dựa vào Quan, tuế trợ giúp mà hỗn Quan, là không thể vậy. Thế ở chỗ Sát, Sát có quyền, thế Quan dựa ở Sát; Quan dựa vào Sát, tuế giúp mà hỗn Sát, cũng không thể vậy. Tàng Quan lộ Sát, can thần trợ Sát, hợp Quan lưu Sát, đều thành khí Sát, vật cũng khiến cho Quan hỗn; tàng Sát lộ Quan, can thần trợ Quan, hợp Sát lưu Quan, đều theo tượng Quan, mệnh cũng không thể hỗn Sát.

Nhâm thị viết : Sát cũng tức là Quan, thân vượng lấy Sát là Quan; Quan cũng tức là Sát, thân nhược lấy Quan là Sát, nhật chủ quá mạnh, tuy không chế vẫn không làm khó Sát. Chính Quan hỗn tạp lẫn nhau, nhưng không có căn cũng theo Sát mà đi. Khử Quan chỉ có hai đầu, dụng Thực dụng Thương đều được. Hợp Sát nói chung là tốt, hợp đến hợp khứ cần phải thanh. Độc Sát thừa quyền, không có chế phục, chức nơi vua mời; chúng Sát có chế, chủ thông căn, thân nắm quyền hành; Sát sinh Ấn sinh thân, cao bước thềm Rồng; thân gánh Tài mà Tài sinh Sát, là Nhạn tháp đề danh. Nếu Sát trọng mà thân khinh, không bần cũng yểu; nếu Sát bé mà chế quá, tuy có học mà không thành. Ở trong tứ trụ nói chung là nên hàng phục, đừng nói năm gặp chớ chế; lấy một vị là thủ quyền quý, hà tất tôn xưng thời thượng. Chế Sát là cát, hoàn toàn có công điều hòa là mượn Sát thành quyền, đẹp là có lý trung hòa, nhưng thấy Sát xâm phạm chủ suy, cứu tất phải khuynh gia, không nói cục được Sát thần, thì có vinh hiển. Sách nói "Cách cách suy rõ, lấy Sát làm trọng", là lấy nghiên cứu thích hợp, dùng phải tinh. Lý lẽ Sát có thể hỗn và không thể hỗn, như thiên can Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Sát, địa chi có Mão, Ngọ, Sửu, Mùi, Dậu, Tý chính là đất Sát vượng, thì không hỗn vậy; thiên can Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Quan tinh, địa chi có Dần, Tị, Thìn, Tuất, Thân, Hợi, chính là đất Quan tinh vượng, thì không hỗn vậy. Như thiên can Giáp Ất địa chi Dần, can Bính Đinh địa chi Tị, can Mậu Kỷ chi Thìn Tuất, can Canh Tân chi Thân, can Nhâm Quý chi Hợi lấy Quan hỗn Sát, nên khử Quan; Như can Giáp Ất chi Mão, can Bính Đinh chi Ngọ, can Mậu Kỷ chi Sửu Mùi, can Canh Tân chi Dậu, can Nhâm Quý chi Tý là Sát hỗn Quan, nên khử Sát.
Hai can năm tháng thấu một Sát, trong chi năm tháng có Tài tinh, giờ gặp Quan tinh vô căn, chỗ này là Quan tòng theo thế Sát, là không phải hỗn vậy; hai can năm tháng thấu một Quan, trong chi năm tháng có Tài tinh, giờ gặp Sát vô căn, chỗ này là Sát tòng theo thế Quan, cũng không phải hỗn vậy. Thế ở chỗ Quan, Quan đắc lộc, Sát dựa vào Quan, can năm trợ Sát, là hỗn tạp vậy. Thế ở chỗ Sát, Sát đắc lộc, Quan dựa vào Sát, can năm trợ Quan, cũng là hỗn tạp. Bại tài hợp Sát, Tỉ kiên địch Sát, Quan có thể hỗn vậy. Tỉ kiên hợp Quan, Kiếp tài cản Quan, Sát có thể hỗn vậy. Một Quan mà gặp nhiều Ấn thụ, tiết khí Quan tinh, Sát trợ giúp, không phải là hỗn tạp; Một Sát mà cùng thấy Thực Thương, chế Sát quá mức, Quan trợ giúp, không phải hỗn tạp vậy. Nếu Quan Sát cùng thấu mà vô căn, tứ trụ gặp nhiều Kiếp Ấn, không những mừng có hỗn tạp, mà còn cần có Tài tinh trợ giúp Quan Sát vậy.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
Tóm lại, nhật chủ vượng tướng cũng có thể hỗn, nhật chủ hưu tù thì không thể hỗn vậy.
Nay đem Sát phân làm 6 loại, phân loại như phía dưới dùng để tham khảo.

1, Tài sinh Sát nhược cách
Kỷ Dậu - Bính Dần - Canh Thân - Canh Thìn
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Theo tục luận mệnh này, kim ở mùa xuân là thất lệnh, Tài vượng sinh Sát, Sát tọa trường sinh, tất phải cần phù thân ức Sát, không biết kim mùa xuân tuy thất lệnh, địa chi gặp hai lộc vượng, lại được giờ Canh Thìn Ấn Tỉ sinh thân, nhược được biến thành vượng, chỗ gọi là Mộc nộn Kim kiên ( kim cứng mộc non). Nếu không có Bính hỏa, thì Dần mộc khó tồn tại; Nếu không có Dần mộc, thì Bính hỏa vô căn, tất cần phải dụng Tài sinh Sát vậy, hai chữ mộc hỏa, không thể thiếu một vậy. Giáp vận vào nhập trường; Tý vận hội thủy sinh mộc, bổ nhiệm làm kho lương thực; Quý vận có Kỷ thổ bổ đầu, không xấu; Hợi vận hợp Dần, Bính hỏa tuyệt xứ phùng sinh, cửa quan chiến thắng; vận Nhâm Tuất có chi thuộc Tây phương, mộc hỏa đều thụ thương, gặp trắc trở, cùng thấy hình hao; Tân Dậu Kiếp Nhận mặc sức tung hoành, hết lộc. Mệnh này tiếc là vận đến Tây Bắc kim thủy, nếu hành vận Đông Nam mộc hỏa, tất nhiên liền bước khoa giáp, quan lộ hiển hách vậy.

Bính Thân - Canh Dần - Canh Thân - Tân Tị
Tân Mão/ Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân
Mệnh này thiên can thấu 3 Canh Tân, địa chi tọa hai lộc vượng, Bính hỏa tuy đắc lộc, không bằng nguyên thần Canh Tân thấu lộ, hỏa không phải chi lộc, mà là kim trường sinh, rõ ràng là dụng Tài sinh Sát vậy. Thìn vận, dư khí của mộc, sức sống càng rực rỡ; Tị vận hỏa lộc vượng, liền bước lên khoa giáp; vận Giáp Ngọ, Ất Mùi, mộc hỏa cùng vượng, làm quan Bố Chính. Nếu xem bát tự, tạo này không bì kịp tạo trước, chỉ vì mệnh trước vận hành tây bắc, còn mệnh này vận đến đông nam. Phú quý dù có định ở cách cục, cùng thông đều do ở vận hạn. Chỗ nói “Mệnh tốt không bằng vận tốt” thật đáng tin vậy.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
2, Sát trọng dụng Ấn cách

Mậu Tý - Giáp Dần - Mậu Ngọ - Giáp Dần
Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân
Mậu thổ sinh tháng Dần, giờ Dần; thổ suy mộc thịnh, hỉ nhất là tọa dưới Ngọ hỏa, sinh củng hữu tình, đúng nói là chúng Sát hoành hành, một lòng nhân ái mà có thể hóa. Tài Tý thủy, sinh Dần mộc không xung Ngọ hỏa, là hợp tình, là thông quan. Tiện nhất là đến vận Nam phương hỏa thổ, cho nên sớm đăng Hoàng giáp, làm quan danh tiếng.

Kỷ Hợi - Bính Dần - Mậu Tý - Giáp Dần
Ất Sửu/ Giáp Tý/ Quý Hợi/ Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân
Tạo này xem cách cục thắng hơn tạo trước, ở đây Tài Ấn tọa trường sinh, mệnh trước thì Ấn gặp Tài xung. Chẳng biết mệnh trước nhật chủ tọa Ấn thụ, Thất Sát đều đến sinh củng, mà nhật chủ kiên cố, mệnh này thì Tài tọa dưới trụ ngày, trái lại đi sinh Sát, là nối giáo cho giặc. Kiêm thêm vận đến tây bắc, năm Mậu ngọ trúng Hương bảng, Kỷ Mùi trúng tiến sĩ, hai năm liền có Tỉ Kiếp trợ thân, đẹp là xung khử Tài tinh. Nhâm vận, cướp Bính phá Ấn; năm Đinh tang bố, gặp hồi lộc; qua Tuất củng Ấn tuy hơi có sinh sắc, cũng là trăng xuân hoa thu. Sau vận Tân Dậu, mộc nhiều kim khuyết, tiết thổ sinh thủy, hợp mất Bính hỏa, tai họa sao tránh được chứ?

Mậu Thìn - Canh Thân - Giáp Tý - Giáp Tý
Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão
Mệnh này mộc héo kim nhọn, thổ dày sinh kim, vốn là đáng sợ vậy. Nhưng hỉ chi toàn là thủy cục, hóa khí túc sát, sinh hóa hữu tình. Đến vận Quý Hợi, liền đăng khoa giáp, sớm gặp ánh sáng đường quan; vận Bính Dần, Đinh Mão, chế hóa đều phù hợp. Làm quan tướng soái, đường quan bình thản, cuộc đời không sợ nguy hiểm.

Mậu Ngọ - Bính Thìn - Canh Dần - Bính Tuất
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất
Mệnh này can thấu hai Sát, chi hoàn toàn là Sát cục, chỗ hỉ thấu ra nguyên thần Mậu thổ, là lấy hóa Sát; Dần mộc vốn là muốn phá Mậu Ấn, hỉ nhất là hội hỏa, lại bồi bổ căn nguyên cho thổ. Đến vận Kỷ Mùi, liền bước lên khoa giáp; vận Canh Thân, Tân Dậu, có tình trợ thân, nổi danh chốn quan trường, trước vinh sau đủ.

Quý Hợi - Quý Hợi - Đinh Mão - Quý Mão
Nhâm Tuất/ Tân Dậu/ Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn
Mệnh này thiên can thấu 3 Quý, chi gặp 2 Hợi, thừa quyền nắm lệnh. Hỉ là không có kim, 2 Ấn củng cục, sinh hóa không nghịch mà tình thuần túy. Trong vận Tân Dậu, Canh Thân, công danh lận đận, cùng thấy hình hao, sau giao vận Mùi, can chế Sát, chi hội Ấn, công danh trùng điệp mà tiến; tiếp hành vận Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính, làm quan đến chức Quan sát, danh lợi song toàn.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
3, Thực thần chế Sát cách

Mậu Thìn - Mậu Ngọ - Nhâm Thìn - Giáp Thìn
Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý
Mệnh này tứ trụ toàn là Sát, hỉ chi tọa 3 Thìn, thân thông căn khố, đẹp là ở không có kim, giờ thấu Thực thần chế Sát. Thìn chính là dư khí của mộc. Đúng chỗ gọi là một tướng giữ cửa quan, bầy hung tự bại. Đến vận Quý Hợi, Thực thần phùng sinh, nhật chủ đắc lộc, liền bước lên khoa giáp, vận Giáp làm quan Huyện lệnh; vận Tý suy thần xung vượng, hết lộc.

Canh Thân - Canh Thìn - Giáp Tuất - Bính Dần
Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu/ Bính Tuất
Mệnh này Giáp mộc sinh tháng Thìn, tuy có dư khí, nhưng Canh kim cùng thấu, thông căn đốn chặt, hỉ nhất là giờ Dần lộc vượng, càng đẹp là Bính hỏa độc thấu, chế Sát phù thân. Ngọ vận ám hội hỏa cục, trúng Hương bảng; vận Giáp Thân, Ất Dậu, Sát phùng lộc vượng, hình hao đủ điều; thẳng đến vận Bính Tuất, trúng tuyển quan huyện.

Nhâm Tý - Nhâm Tý - Bính Tuất - Mậu Tuất
Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ
Mệnh này 2 trụ năm tháng đều là Nhâm Tý, thế Sát hung dữ. Hỉ có ngày giờ tọa Tuất, thân thông căn khố, càng đẹp là có thấu ra Mậu thổ, đủ để ngăn thế thủy mênh mông, tiện nhất là vận đến đông nam, phù thân ức Sát. Đến vận Ất Mão, thuỷ lâm tuyệt, hỏa phùng sinh, hưởng lộc vua ban, làm quan đến chức Quận trưởng.

Nhâm Thân - Bính Ngọ - Canh Ngọ - Bính Tuất
Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý
Mệnh này có 2 Sát nắm quyền lâm vượng, vốn là đáng sợ vậy. Hỉ là dựa vào can năm Nhâm thủy lâm Thân, đủ để chế Sát. Càng đẹp là không có mộc, thì thủy không tiết, hỏa không có trợ giúp. Thân vận, kim thủy đắc trợ, khởi đầu nhập quan; Dậu vận chi thuộc phương tây, sớm nạp ánh sáng làm quan, được tuyển vào cung vua; hậu vận kim thủy, thể dụng đều thích hợp, từ quan nhỏ lên làm Quận trưởng.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
4, Hợp Quan lưu Sát cách

Quý Sửu - Mậu Ngọ - Bính Ngọ - Nhâm Thìn
Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý
Mệnh này hỏa sinh vào mùa hạ, là cực vượng vậy. Mậu Quý hợp mà hóa là kỵ, vẫn hỉ có Nhâm thủy thân thông căn khố; càng đẹp chi năm tọa Sửu, đủ để hối hỏa sinh kim mà chứa thủy, thì Quý thủy vẫn được căn, tuy hợp mà không hóa vậy. Không hóa nhưng mừng được hợp, thì không chống chọi với Nhâm thủy vậy. Đúng vận Ất Mão, Giáp Dần, khắc thổ bảo vệ thủy, một lúc thẳng tiến lên mây; đến vận Quý Sửu, làm quan Châu Mục; vận Nhâm Tý, bước vào cung vua, danh lợi song toàn vậy.

Quý Tị - Mậu Ngọ - Bính Ngọ - Nhâm Thìn
Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất
Tạo này là của Nhậm Thiết Tiều, (Càn Long năm thứ 38, tháng 4, ngày 18, giờ Thìn), cũng là hỏa sinh mùa hạ, cùng với tạo trước chỉ hoán đổi một chữ Sửu, cách xa một trời một vực. Nói Sửu chính là phương bắc thấp thổ, có thể hối Bính hỏa mãnh liệt, có thể thu ánh sáng Ngọ hỏa, lại có thể chứa thủy sinh kim. Tị hỏa chính là hỏa ở Nam phương, Quý thủy lâm tuyệt địa, chỉ là một chén nước mà nhiều củi lửa. Không hỉ thanh vậy. Mệnh trước Mậu Quý hợp mà không hóa, mệnh này Mậu Quý hợp mà hóa, chẳng những không có thể trợ Sát, ức mà hóa hỏa thành Tỉ Kiếp, ngược lại trợ Dương Nhận điên cuồng. Canh kim ở trong Tị, không thể nào trợ dẫn, Nhâm thủy tuy thân thông căn khố, nói chung không có kim sinh trợ, tượng là thanh khô, lại thêm đến vận 40 tải mộc hỏa, đất sinh trợ Kiếp Nhận, cho nên ở trên không thể kế thừa cha thành danh, ở dưới không thể giữ điền viên mà lập nghiệp, họ hàng cốt nhục, thẳng như bức tranh, sự nghiệp nửa đời, cũng giống như mây trôi. Đến Mão vận, Nhâm thủy tuyệt địa, Bính hỏa phùng sinh, cốt nhục gặp biến động, dẫn đến khuynh gia bại sản. Do nhớ lúc chưa học mệnh, mời người suy tính, cho rằng danh lợi tất nhiên, sau lại không nghiệm chút nào. Sao mà không đau chứ? Còn tôi trời phú mãi vụng về, thích thành thực mà không thích hư phù, không siểm nịnh, nhiều ngạo mạn, giao du qua lại, mỗi lần tự nhiên khó hợp, chỗ nghiêm nghị, tổ tiên tôi cha tôi, dạy trung hậu, không dám đánh mất mà thôi. Tiên phụ đã qua đời, gia nghiệp điêu linh, chuyên tâm học mệnh, sống tạm qua ngày. Nói thân thể 6 thước, không phải không có chí hướng xa, cuối cùng chỉ nhìn lấy mĩm cười, tự nghĩ vận mệnh không tốt, với việc làm vô ích, cho nên như cá mắc cạn, chỉ mời nước dâng cao. Hạn ở địa, khốn ở thời, than ôi! Hẳn đúng là mệnh!

Mậu Thân - Quý Hợi - Bính Ngọ - Nhâm Thìn
Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị
Mệnh này tuy nhật chủ tọa Nhận vượng, sinh ở tháng Hợi, kết quả là hưu tù; ngũ hành không có mộc, Nhâm Quý cùng thấu, gặp chi sinh vượng, môn hộ đều lập. Hỉ Mậu hợp khử Quý thủy, không đến nỗi hỗn tạp vậy; càng đẹp là vận chạy đông nam mộc hỏa, xuất thân Hương bảng, được ưu ái truyền đến cửa áo tía, kế tục làm quan phò tá triều đình.

Mậu Ngọ - Quý Hợi - Bính Tuất - Nhâm Thìn
Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão/ Mậu Thìn/ Kỷ Tị
Nhật nguyên Bính Tuất, sinh ở giờ Thìn, xung khử căn khố, Nhâm Quý cùng thấu. Hỉ Mậu hợp, là khử Quan lưu Sát; càng hỉ có chi năm gặp Nhận trợ giúp, hỏa hư có ánh sáng; càng đẹp là không có kim, hơn cả mệnh trước. Xuất thân khoa Giáp, sớm được thăng quan, mưu kế cao thâm, quyền lực cực cao.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
Nhâm Thân - Đinh Mùi - Đinh Mùi - Quý Mão
Mậu Thân/ Kỷ Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu
Mệnh này ngày tháng đều là Đinh Mùi, giờ Quý Sát vô căn, hỉ có Nhâm thủy Quan tinh trợ Sát, không nên bị hợp vậy. Thật may mắn Nhâm thủy tọa Thân kim, hợp mà không hóa, Thân kim là dụng thần, càng đẹp vận chạy tây bắc kim thủy, trợ khởi Quan Sát, xuất thân Hương bảng, liên tiếp thăng quan, từ Huyện lệnh mà thăng quan Tư Mã, vị trí bước lên Hoàng đường.

Giáp Thìn - Kỷ Tị - Mậu Thìn - Ất Mão
Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất/ Ất Hợi
Mậu thổ sinh ở tháng Tị, nhật chủ không hẳn là không vượng, nhưng địa chi có 2 Thìn, dư khí mộc cũng đủ. Hỉ có Kỷ hợp Sát lưu Quan, Quan tinh tọa lộc, càng đẹp vận trình sinh hóa không nghịch. Cho nên sớm làm quan, nắm sách xưa mà biết chế định, vì vậy mà đợi theo ứng truyền vậy.

Bính Thìn - Tân Mão - Canh Thân - Đinh Sửu
Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu
Mệnh này kim ở mùa xuân là không nắm lệnh, hỉ tọa lộc phùng Ấn, từ nhược biến thành vượng; Bính Tân hợp nhất, Đinh hỏa độc thanh, chẳng những khử Sát, mà còn khử Kiếp, Tài không bị Kiếp đoạt, quan được sinh phù. Đẹp nhất là vận chạy đông nam mộc hỏa, cho nên sớm làm quan, điềm báo trước gương người phù dung, quan làm Đào Lý mùa xuân vậy.

Bính Thìn - Tân Mão - Ất Hợi - Canh Thìn
Nhâm Thìn/ Quý Tị/ Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu
Nhật nguyên Ất Hợi, tọa dưới phùng sinh, nguyệt lệnh lại quy viên kiến lộc, đủ lấy dụng Tài. Hỉ Bính Tân kim nhược, mà khử Ất Canh, không tòng mộc vượng. Xuất thân Hương bảng, đến vận Bính Thân Đinh Dậu, thiên can hỏa cái đầu, không thể hiển lộc; cuối cùng đất phương kim, cũng đủ cầm đường giải hận, dấu hiệu vườn hoa ca hát vậy.

Quý Hợi - Mậu Ngọ - Nhâm Ngọ - Kỷ Dậu
Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý
Mệnh này Sát vượng gặp Tài, hỉ có hợp vậy. Đẹp ở Quý thủy lâm vượng, hợp mà không hóa, thì Mậu thổ có tình, không đối kháng Nhâm thủy vậy. Hợp mà hóa, thì vô tình hóa hỏa, vẫn sinh thổ vậy. Như vậy mà suy, vận chạy đông phương mộc địa, sớm toại chí công danh; vận chạy đến phương bắc thủy địa, khử Tài hộ Ấn, bay lượn đường trời, bỏ ngày lập thân vậy.

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
6, Chế Sát thái quá cách

Tân Mão - Mậu Tuất - Bính Thìn - Kỷ Hợi
Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn
Giờ gặp độc Sát, có 4 Thực Thương tương chế, chi năm Mão mộc bị Tân kim cái đầu, huống hồ thu mộc vốn không đủ khai thông thổ, chỗ dựa Giáp mộc trong Hợi bảo vệ Sát. Đến vận Ất Mùi, ám hội mộc cục, Nam cung báo tin, danh cao hàn uyển; vận Giáp Ngọ, mộc tử ở Ngọ, hợp Kỷ hóa thổ, vấp phải tang cha; năm Kỷ Tị lại xung khử hợi thủy, hết lộc.

Tân Mão - Mậu Tuất - Bính Thìn - Nhâm Thìn
Đinh Dậu/ Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn
Chỗ này cũng 1 Sát gặp 4 chế, là chỗ không bằng tạo trước, không có hội Hợi Mão vậy. Tuy sớm vào tràng học, thi Hương lao đao không thành, đường nhân ái cũng không thông đạt. Hỉ có giờ Sát thấu lộ, đến vận Giáp Ngọ, không có họa hóa thổ, nhưng vẫn còn hình hao đủ điều, thân không có hung mà thôi.

Nhâm Thìn - Bính Ngọ - Bính Ngọ - Nhâm Thìn
Đinh Mùi/ Mậu Thân/ Ất Dậu/ Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý
Tạo này Sát gặp tứ chế, trong trụ Ấn dù không thấy, hỉ có Sát thấu Thực tàng, thân thông căn khố. Nói chung, hỏa mùa hạ nắm quyền, thủy không có kim sinh. Đến Dậu vận, hợp khử Thìn thổ, Tài tinh sinh Sát, trúng sách phát Giáp. Canh vận, bản thân liền thăng, vào tòng quân cơ; Tuất vận, táo thổ xung động cặn Nhâm thủy, lại gặp thấu ra Mậu thổ, chế xiết Nhâm thủy, hết lộc.

Giáp Dần - Mậu Thìn - Nhâm Thìn - Nhâm Dần
Kỷ Tị/ Canh Ngọ/ Tân Mùi/ Nhâm Thân/ Quý Dậu/ Giáp Tuất
Trụ này ngũ Sát gặp ngũ chế, thổ tuy nắm quyền, mộc cũng hùng tráng, may mắn nhật chủ tọa dưới 2 căn khố, lại được Tỉ kiên giúp đỡ. Vận Nhâm Thân, nhật chủ phùng sinh, xung khử Dần mộc, danh đăng khoa Hương ( Ở thời xưa khoa cử, ai đỗ khoa Hương gọi là Thiềm cung chiết quế tức là bẻ quế cung trăng), đề danh tháp Nhạn; liên tiếp vận Quý Dậu 20 năm, từ Huyện lệnh bước lên Hoàng đường. Danh lợi song huy.

Canh Thân - Mậu Dần - Mậu Dần - Canh Thân
Kỷ Mão/ Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân
Trụ này 2 Sát gặp tứ chế, may mắn mộc ở mùa xuân thừa lệnh, khắc không hết tuyệt. Đến Ngọ vận, không đủ bồi thổ, khử kim có dư, đăng khoa nắm Huyện lệnh; đến vận Giáp Thân, lại gặp Thực chế, chết ở công trận.

Nhâm thị viết : Thay vì chế Sát thái quá, không đẹp bằng Quan Sát hỗn tạp, tại sao vậy? Bởi vì chế Sát thái quá, Sát đã thương tàn, lại hành vận chế Sát, 9 chết 1 sống. Quan Sát hỗn tạp, chỉ cần nhật chủ tọa vượng, Ấn thụ không tổn thương, vận trình yên ổn, thì không có thiếu phú quý vậy. Như nhật chủ hưu tù, gặp Tài tinh phá Ấn, tức khiến cho độc Sát thuần thanh, một Quan không hỗn, thường là buồn nhiều vui ít, khuất chí khó duỗi. Học giả nên suy xét cẩn thận chỗ này.

17.2.2015

descriptionChương 21. Quan Sát EmptyRe: Chương 21. Quan Sát

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết