KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


descriptionChương 22. Thương Quan EmptyChương 22. Thương Quan

more_horiz
Chương 22. Thương Quan

Thương quan kiến Quan quả là khó phân biệt, có thể thấy cũng không thể thấy.

Nguyên chú:
Thân nhược mà Thương quan vượng, thấy Ấn mà có thể thấy Quan: Thân vượng mà Thương quan vượng, thấy Tài mà không thấy Quan. Thương quan vượng, Tài khinh, có Tỉ Kiếp mà có thể thấy Quan: Nhật chủ vượng, Thương quan khinh, không có Ấn thụ mà có thể thấy Quan. Thương quan vượng mà không có Tài, một khi gặp Quan tất gặp họa; Thương quan vượng mà thân nhược, một khi gặp Quan là có họa; Thương quan nhược mà Tài khinh, gặp Quan là có họa; Thương quan nhược mà có Ấn, một khi gặp quan là có họa; Đại khái Thương quan có Tài, đều có thể thấy Quan; Thương quan mà không có Tài, đều không thể thấy cung. Lại cần phải xem thân cường, thân nhược, Tài Quan Ấn thụ, Tỉ Kiếp ở chỗ nào mới được; không cần phân ra kim, mộc, hỏa, thổ vậy. Lại nói Thương quan dụng Ấn, không có Tài không nên gặp Tài, Thương quan dụng Tài, không có Ấn không nên gặp Ấn, cần phải phân biệt rõ ràng.

Nhâm thị viết: Thương quan, là cướp nguyên thần của mệnh chủ, đã không phải thiện lương, làm tổn hại quý khí nhật can, lại bất chấp tung hoành. Nhưng thiện ác là bất thường, chỉ cần khống chế, là tinh hoa sẽ phát ra ngoài, chủ nhiều thông minh. Nếu có thể thấy quan, thì cần quyền hành nguyên cục, thời gian tác dụng, khác nhau đủ loại, không thể chấp nhất mà luận vậy. Có Thương quan dụng Ấn, Thương quan dụng Tài, Thương quan dụng Kiếp, Thương quan dụng Thương, Thương quan dụng Quan.

Nếu Thương quan dụng Tài, nhật chủ vượng, Thương quan cũng vượng, nên dụng Tài; có Tỉ Kiếp mà có thể thấy Quan, không có Tỉ Kiếp có Ấn thụ, không thể thấy Quan; nhật chủ nhược, Thương quan vượng, nên dụng Ấn, có thể thấy Quan mà không thể thấy Tài; nhật chủ nhược, Thương quan vượng, không có Ấn thụ, nên dụng Tỉ Kiếp, hỉ thấy Kiếp Ấn, kỵ thấy Tài Quan; nhật chủ vượng, không có Tài Quan, nên dụng Thương quan, hỉ thấy Tài Thương, kỵ gặp Quan Ấn; nhật chủ vượng, nhiều Tỉ Kiếp, Tài suy, Thương quan khinh, nên dụng Quan, hỉ thấy Tài Quan, kỵ thấy Thương Ấn. Chỗ gọi “Thương quan kiến Quan, vi họa bách đoan” đều là nhật chủ suy nhược, dụng Tỉ Kiếp trợ thân, gặp Quan tất Tỉ Kiếp bị khắc, cho nên gặp hoạ là vậy.

Nếu trong cục có Ấn, gặp Quan chẳng những không có họa, mà còn gặp phúc vậy. Thương quan dụng Ấn, trong cục không có Tài tinh, hành vận Ấn vượng thân vượng, không thể không hiển quý vậy; vận hành Tài vượng Thương quan vượng, không thể không bần tiện vậy. Thương quan dụng Tài, Tài tinh đắc khí, vận gặp Tài vượng, Thương vượng, không thể không giàu; vận gặp nơi Ấn vượng, Kiếp vượng, không thể không nghèo hèn cực khổ. Thương quan dụng KIếP, vận gặp Ấn vượng tất quý. Thương quan dụng Quan, vận gặp Tài vượng tất giàu. Thương quan dụng Thương, vận gặp Tài vượng, chẳng những phú mà còn quý; cùng dụng Ấn dụng Tài, chẳng qua là Quan có cao thấp, Tài phân ra nặng nhẹ vậy. Nên xem xét kỹ càng vậy.

Một, Thương quan dụng Ấn cách


Kỷ Sửu - Tân Mùi - Bính Dần - Kỷ Sửu
Canh Ngọ/ Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu
Hỏa thổ Thương quan trùng điệp, may mắn là ở cuối mùa hạ, hỏa khí còn dư, nhật chủ lại tọa trường sinh, Dần tàng Giáp mộc làm dụng thần. Đến vận Đinh Mão, khử đi Tân kim, phá Sửu thổ, chỗ gọi là có bệnh gặp thuốc, mà thăng quan tiến chức; tiếp đến vận Bính Dần, thể dụng đề được, làm quan hoàng triều.

Tân Dậu - Đinh Dậu - Mậu Ngọ - Tân Dậu
Bính Thân/ Ất Mùi/ Giáp Ngọ/ Quý Tị/ Nhâm Thìn/ Tân Mão
Trụ này thổ kim Thương quan trùng điệp, mừng tứ trụ không có tài, khí tượng thuần thanh. Đầu vận mộc hỏa, thể dụng đều là thích hợp, cho nên tuổi trẻ đăng lấy bảng Long Hổ, thiếu niên làm đến Phượng Hoàng trì. Tiếc là trung vận Quý Tị, Nhâm Thìn, sinh kim khắc hỏa, cho nên nói ý chí cả đời phát tiết ở đâu, chỉ hối tiếc nửa đời vất vả.

Nhâm Tuất - Nhâm Tý - Canh Thìn - Kỷ Mão
Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ
Trụ này kim thủy Thương quan nắm lệnh, mừng chi tàng noãn thổ, đủ để mài đá giữa dòng. Do vì Tài là bệnh, thêm đầu vận thủy mộc, dẫ đến thi Hương không thành; Đến ngoài ba mươi tuổi, vận phùng hỏa thổ, tách đường xuất thân, làm quan Châu Mục; Ngọ vận, suy thần xung vượng thần, bị giáng chức, đến nay ưu sầu bội phần.

Bính Thìn - Quý Tị - Ất Sửu - Bính Tý
Giáp Ngọ/ Ất Mùi/ Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất
Trụ này mộc hỏa Thương quan, Ấn thụ thông căn chi là lộc, cách cục không hề không tốt. Tuy sợ Tài tinh phá hư, mà Sửu Thìn thuộc thấp thổ, có thể tích thủy hối hỏa. Tiếc là vận trình không có thủy, dẫn đến một giới hàn nho, đến Thân vận hỏa tuyệt thủy sinh, thanh danh nơi cung trường, sau 9 lần thi Hương không thành.

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
Hai,Thương quan dụng Tài cách

Bính Thân - Mậu Tuất - Đinh Mão - Ất Tị
Ất Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu/ Nhâm Dần/ Quý Mão/ Giáp Thìn
Trụ này là hỏa thổ Thương quan, Kiếp Ấn trùng điệp, có thể biết là vượng vậy, lấy Thân kim Tài tinh là dụng. Gia nghiệp vốn giàu có, Tân Sửu vận và Nhâm vận, kinh doanh thu được lợi, phát tài hơn mười vạn; đến Dần vận, Tài lâm tuyệt địa, Kiếp gặp trường sinh, lại có Dần Thân xung phá, chỗ gọi là “Vượng xung Suy thì Suy bật gốc”, nên hết lộc vậy.

Quý Hợi - Ất Mão - Nhâm Thân - Ất Tị
Giáp Dần/ Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân
Trụ này là thủy mộc Thương quan, nhật chủ tọa trường sinh, chi năm lộc vượng, nhật chủ không nhược, đủ sức dụng Tị hỏa Tài tinh. Ngại là trung vận kim thủy, nửa đời lao đao phong sương, khởi ngã đủ điều. Đến Tuất vận, liền chế Hợi thủy Kiếp tài, Tuất hợp Mão mộc hóa hỏa Tài cục, đột nhiên phát tài mấy vạn; đến Dậu vận xung phá Thương quan, sinh trợ Tỉ Kiếp, hết lộc.

Mậu Tý - Tân Dậu - Mậu Ngọ - Đinh Tị
Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần/ Đinh Mão
Trụ này thổ kim Thương quan, nhật chủ lộc vượng, gặp nhiều Kiếp Ấn, chỉ có một Tài tinh, mùa thu thủy thông nguyên. Tý dựa vào Dậu sinh, Dậu ẩn hộ Tý, gia nghiệp bậc trung; 20 năm vận Giáp Tý Ất Sửu, chế hóa đều thích hợp, được mấy vạn lập nghiệp; đến vận Bính Dần, sinh trợ hỏa thổ, khắc tiết kim thủy, hết lộc.

Nhâm Thân - Tân Hợi - Tân Dậu - Canh Dần
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
Trụ này kim thủy Thương quan, tứ trụ toàn Tỉ Kiếp, tuy dụng Tài tinh Dần mộc, lại hỉ Hợi thủy, tiết kim sinh mộc, khiến cho Tỉ Kiếp không có tranh đoạt, lại được Hợi thủy giải Thân xung Dần. Nếu không có Hợi thủy, cả đời ngã đổ không yên, cuối cùng trở thành không tưởng. Hợi thủy là phúc thần sinh Tài. Đến vận Giáp Dần, Ất Mão, tay trắng thành gia mà giàu có; hành sau hỏa vận, khắc chiến không yên, Tài tinh tiết khí, không đầy sức sống; đến Tị vận, xung tứ mạnh (Dần Thân Tị Hợi), Kiếp lại phùng sinh, hết lộc.

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
Ba, Thương quan dụng Kiếp cách

Quý Hợi - Tân Dậu - Mậu Thân - Kỷ Mùi
Canh Thân/ Kỷ Mùi/ Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão
Trụ này là thổ kim Thương quan, Tài tinh quá trọng, khiến cho không như ý. May mắn hỉ có giờ Mùi, Kiếp tài thông căn làm dụng thần; càng hay đường vận lại tốt, từ chối làm phò tá quan huyện. Đến vận Đinh Tị, Bính Thìn, Ấn vượng dụng sự, làm quan một châu ( đơn vị hành chính thời xưa), tiền quan hậu hỉ; vận Ất Mão xung khắc không yên, bãi chức về vườn.

Kỷ Mùi - Quý Dậu - Mậu Tuất - Canh Thân
Nhâm Thân/ Tân Mùi/ Canh Ngọ/ Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão
Trụ này là thổ kim Thương quan, chi thuộc phương tây, kim khí quá dày, lấy Kiếp làm dụng thần. Hỉ Kỷ thổ khắc Quý thủy, do kế thừa thi Hương; càng hay vận đến phương nam hỏa địa, xuất thân tiến cử, từ huyện lệnh mà thăng làm quan một châu, tiến đến Hoàng triều. Cả đời gặp hung hóa cát, quan trường không gặp sóng gió.

Quý Hợi - Giáp Dần - Quý Hợi - Giáp Dần
Quý Sửu/ Nhâm Tý/ Tân Hợi/ Canh Tuất/ Kỷ Dậu/ Mậu Thân
Trụ này là thủy mộc Thương quan, mừng không có Tài, cho nên kế thừa thi hương; ngại là địa chi có Dần Hợi hóa mộc, Thương quan quá trọng, công danh khó toại nguyện. Vận Tân vào trường, vận Hợi bổ sung lương thực, vận Canh Tuất thêm cống nạp làm quan. 20 năm vận Kỷ Dậu, Mậu Thân vận thổ kim, sinh hóa không nghịch, làm quan biệt phái cho vua, tiền quan phong hậu.

Mậu Thân - Kỷ Mùi - Bính Tuất - Kỷ Sửu
Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu
Tứ trụ này đầy Thương quan, nếu sinh tháng Sửu Tuất, là Tòng Nhi cách, danh lợi đều toại nguyện. Sinh vào tháng Mùi, hỏa khí còn thừa, tất lấy Đinh hỏa tàng trong Mùi làm dụng. Tiếc là vận hành đến đất tây bắc kim thủy, dẫn đến phá bại tổ nghiệp; đến vận Quý Hợi, nghèo khổ khốn cùng, xuống tóc làm tăng đạo.

Mậu Thìn - Canh Thân - Kỷ Dậu - Quý Dậu
Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý/ Ất Sửu/ Bính Dần
Trụ này cũng Thương quan dụng Kiếp, ngại Thìn là thấp thổ, sinh kim củng thủy, chưa đủ trợ thân; càng ngại vận đến tây bắc kim thủy, dẫn đến thất bại như tro bụi, nhà cửa không thành.

Năm tạo ở trên, đều là dụng Kiếp, cớ sao ba trụ trước lại danh lợi song toàn, còn hai tạo dưới một việc cũng không thành? Nguyên nhân là do vận trình không trợ giúp vậy. Suy ra từ chỗ này, vô vi là do không phải con người, thật ra là do vận đồ vây khốn mà thôi.

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
Bốn, Thương quan dụng Thương quan cách

Canh Thìn - Kỷ Mão - Nhâm Thìn - Canh Tý
Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu
Nhâm thủy sinh vào tháng Mão, là thủy mộc Thương quan cách. Thiên can kỷ Thổ lâm tuyệt địa, địa chi 2 Thìn, là dư khí của mộc, một sinh kim, một củng thủy, lại thấu 2 Canh kim, không những Thìn thổ không thể chế thủy, trái lại sinh kim trợ thủy, tất phải lấy Mão mộc làm dụng, chỗ gọi là Nhất thần đắc dụng, chỗ này tượng không nhẹ. Đầu vận Canh Thìn, Tân Tị, kim vượng địa, công danh không thành; đến vận Nhâm Ngọ, sinh Tài chế kim, tên tuổi nổi tiếng; vận Quý Mùi sinh củng mộc thần, vận Giáp Thân chi toàn phương bắc thủy cục, mộc phùng sinh trợ, liên tiếp làm quan, từ Doãn lệnh mà bước lên làm quan Tư Mã, tiến đến Hoàng đường, đề bạt làm quan Quan Sát mà bước lên làm quan Bố Chính. Giao Dậu vận, xung phá Mão mộc, bị liên lụy mà mất chức. Chỗ gọi là dụng thần không thể tổn thương, lời nói này là đáng tin vậy.

Ất Dậu - Mậu Dần - Quý Dậu - Quý Sửu
Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi/ Giáp Tuất/ Quý Dậu/ Nhâm Thân
Quý thủy sinh ở tháng Dần, là thủy mộc Thương quan. Địa chi Ấn tinh cũng vượng, Dậu Sửu củng kim cục, tất lấy Dần mộc làm dụng thần, là người có dư tài năng. Vận Ất Hợi, mộc phùng sinh vượng, trúng bảng Hương; vận Giáp Tuất, Quý, làm quan huyện lệnh; vận Dậu chi phùng 3 Dậu, mộc non yếu gặp kim nhiều, bị liên lụy họa mà mất chức. Tạo trước cùng tạo này đều vì thiếu hỏa, nguyên nhân do có bệnh mà không có thuốc, nếu có hỏa dù hành vận ở đất kim, cũng không có họa lớn vậy.

Kỷ Mão - Canh Ngọ - Giáp Dần - Đinh Mão
Kỷ Tị/ Mậu Thìn/ Đinh Mão/ Bính Dần/ Ất Sửu/ Giáp Tý
Giáp mộc sinh tháng Ngọ, là mộc hỏa Thương quan. Hai can năm tháng, thổ kim vô căn, không được thành lập. Địa chi có 2 Mão 1 Dần, nhật nguyên cường vượng, tất lấy Đinh hỏa làm dụng, cho nên là người mưu kế dị thường. Vận Đinh Mão, thi đỗ nhập trường, làm quan huyện lệnh; vận Bính Dần, khắc tuyệt Canh kim, quan quyền cực lớn; vận Ất Sửu hợp Canh, hối hỏa sinh kim, mất chức.

Bính Tý - Ất Mùi - Bính Thìn - Ất Mùi
Bính Thân/ Đinh Dậu/ Mậu Tuất/ Kỷ Hợi/ Canh Tý/ Tân Sửu
Nhật nguyên Bính sinh tháng Mùi, là hỏa thổ Thương quan. Tứ trụ không có kim, Tý thủy khô cạn, Mùi thổ làm dụng. Chỉ sợ Ất mộc căn sâu lại thấu, công danh khó thành. Đầu vận Đinh Dậu, Bính Thân, chế hóa Ất mộc, tiền bạc toại nguyện; qo năm vận Mậu Tuất, ngày càng thịnh vượng; vận Kỷ Hợi thổ vô căn, bị mộc hồi khắc, cùng thấy hình hao; vừa giao vận Hợi, mộc được sinh hỏa, phùng Kiếp, mắc ác bệnh mà chết.

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
Năm, Thương quan dụng Quan cách

Nhâm Tuất - Kỷ Dậu - Mậu Tuất - Ất Mão
Canh Tuất/ Tân Hợi/ Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão
Ngày Mậu sinh tháng Dậu, là thổ kim Thương quan, địa chi 2 Tuất, khô táo mà còn dày, đẹp là ở can năm Nhâm thủy, nhuận thổ tiết kim mà sinh mộc, đủ để dụng Quan. Hợi vận, Tài Quan đều được sinh phù, công danh thuận lợi; vận Nhâm Tý, sớm thỏa chí làm quan; vận Quý Sửu, chi củng kim cục, chế phục trùng trùng; 20 năm vận Giáp Dần, Ất Mão, làm quan đến chức Thị Lang.

Canh Ngọ - Kỷ Mão - Nhâm Thân - Kỷ Dậu
Canh Thìn/ Tân Tị/ Nhâm Ngọ/ Quý Mùi/ Giáp Thân/ Ất Dậu
Nhâm thủy sinh tháng Mão, là thủy mộc Thương quan. Hỉ có Quan Ấn thông căn, chi năm phùng Tài, Thương quan có chế có hóa, nhật nguyên sinh vượng, đủ để dụng Quan. Tị vận, Quan tinh lâm vượng, hái cần bẻ quế; vận Nhâm Ngọ Quý Mùi, nam phương hỏa địa, ra chủ trì một khu, tiếp làm quan một châu; Giáp Thân, Ất Dậu, kim đắc địa, mộc lâm tuyệt địa, dù thoái lui trở về, vẫn an hưởng cầm thư, vui mừng như thường vậy.

Tân Mùi - Tân Mão - Nhâm Thìn - Kỷ Dậu
Canh Dần/ Kỷ Sửu/ Mậu Tý/ Đinh Hợi/ Bính Tuất/ Ất Dậu
Nhâm thủy sinh tháng Mão, là thủy mộc Thương quan, thiên can có 2 Tân, chi phùng Thìn Dậu, nguồn lợi ích cho thủy, Quan có gốc kiên cố, Thương có chỗ che chở, tất lấy Kỷ thổ Quan tinh làm dụng. Vận Kỷ Sửu, hái cần ăn lương; vận Mậu Tý, mặc dù thi Hương lận đận, mà gia nghiệp ngày càng tăng thêm; Đinh vận cũng không có họa lớn; đến Hợi vận hội mộc cục, Thương quan bất chấp làm càn. Hình háo cùng thấy mà chết.

Quý Dậu - Kỷ Mùi - Bính Ngọ - Quý Tị
Mậu Ngọ/ Đinh Tị/ Bính Thìn/ Ất Mão/ Giáp Dần/ Quý Sửu
Nhật nguyên Bính Ngọ, chi thuộc nam phương, Mùi thổ nắm lệnh, thấu xuất Kỷ thổ, là Hỏa thổ Thương quan, Tài tàng gặp Kiếp, không có Quan thì Tài không tồn tại, không có Tài thì Quan cũng không có gốc; huống chi hỏa mạnh thổ táo, Quan tinh cùng thấu, lấy Quan tinh làm dụng. Đến vận hỏa thổ, phá háo hình tang; vận Ất Mão Giáp Dần, tuy có thể sinh hỏa, kết cuộc chế Thương quan hộ Quan, thu được tài lợi lớn, nộp phí làm quan; vận Quý Sửu, Nhâm Tý, từ phó quan mà thăng huyện lệnh, danh lợi song toàn.

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
Sáu, Giả Thương quan cách

Mậu Thân - Mậu Ngọ - Đinh Tị - Ất Tị
Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Tân Dậu/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi/ Giáp Tý
Trụ này là hỏa thổ Thương quan, nhật chủ cực vượng, hỉ kỳ Thương quan tiết tú tinh hoa, càng đẹp có Tài tinh đắc dụng. Vận Canh Thân, Tân Dậu, thiếu niên lập nghiệp, phát tài hơn mười vạn; vận Nhâm Tuất, may mà thủy không thông căn, tuy có hình háo mà không có họa lớn; đến vận Quý Hợi, kích hỏa quá mạnh, tiết Tài khí, hết lộc.

Nhâm Tý - Tân Hợi - Nhâm Tý - Quý Mão
Nhâm Tý/ Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị
6 thủy thừa quyền, thế mạnh tràn đầy, hoàn toàn dựa vào Mão mộc tiết kỳ tinh anh. Đầu vận gặp thủy, vẫn được sinh trợ mộc thần, bình ổn không hung; Giáp Dần, Ất Mão, đúng được thích hợp dụng thần, hái cần ăn lương, của cải gia tăng; vừa giao vận Bính Thìn, bầy Tỉ tranh Tài, ba con chết hai, vợ chồng cùng mất.

Nhâm Thìn - Nhâm Tý - Nhâm Tý - Quý Mão
Quý Sửu/ Giáp Dần/ Ất Mão/ Bính Thìn/ Đinh Tị/ Mậu Ngọ
Trụ này thiên can đều là thủy, chi phùng Nhận vượng, mừng chi hợp Mão Thìn, tinh anh thổ tú, cho nên thi hương sớm thành. Nhưng nguyên thần mộc không thấu, thi hương không khỏi lận đận; lại sợ vận phùng hỏa địa, cũng sợ tuổi thọ không dài. Đến Bính vận, năm Canh Ngọ, thủy hỏa giao chiến mà mất mạng.

Mậu Ngọ - Bính Thìn - Mậu Thìn - Tân Dậu
Đinh Tị/ Mậu Ngọ/ Kỷ Mùi/ Canh Thân/ Nhâm Tuất/ Quý Hợi
Trụ này hỏa thổ trùng trùng, hỉ nhất là giờ Dậu, Thương quan thấu lộ, tiết kỳ tinh hoa. Trước ba mươi tuổi, vận đến hỏa thổ, quá là lận đận, đến vận Canh Thân, vận đồ thăng tiến. Cùng tải các vận Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi 40 năm, dụng thần vừa đúng thích hợp, làm quan Tuần sứ đến Tuần phủ (tướng soái), chốn quan trường không có sóng gió.

Ất Dậu - Tân Tị - Mậu Ngọ - Bính Thìn
Canh Thìn/ Kỷ Mão/ Mậu Dần/ Đinh Sửu/ Bính Tý/ Ất Hợi
Trụ này hỏa thổ nắm quyền, Ất mộc vô căn, lấy Tân kim làm dụng. Năm Tân Sửu nhập học, sau vì vận trình không hợp, thi Hương nhiều lần khốn đốn. Đến Sửu vận, ám củng kim cục, liên tiếp đăng khoa giáp; vận Bính Tý, Ất Hợi, địa chi toàn thủy, vốn có thể khử hỏa, thiên can mộc hỏa không hợp, cho nên đường quan lận đận, không thể hưởng lộc vậy.

Đinh Dậu - Ất Tị - Mậu Ngọ - Bính Thìn
Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý/ Kỷ Hợi
Tạo này cùng tạo trước chỉ thay đổi một chữ Tân, bát tự không bằng tạo trước, mà vận trình lại thắng hơn tạo trước, cũng lấy Tân kim làm dụng, không luận Quan Ấn vậy. Năm Đinh Sửu thấp thổ, sinh kim thối hỏa, lại chi toàn hội kim cục, đứng đầu bảng Giáp làm quan, do vận ở Tân Sửu, đúng tuế vận đều thích hợp vậy.

Đinh Sửu - Bính Ngọ - Kỷ Dậu - Tân Mùi
Ất Tị/ Giáp Thìn/ Quý Mão/ Nhâm Dần/ Tân Sửu/ Canh Tý
Trụ này thổ vượng vào mùa hạ, kim tuyệt hỏa sinh, tứ trụ thủy mộc không có, hỉ nhất là kim thấu thông căn. Tiếc thay vận trình phương đông, sinh hỏa khắc kim, chẳng những công danh nhiều lận đận, mà tiền tài tiêu tan. Đến vận Tân Sửu, phùng năm Mậu Thìn, hối hỏa sinh kim, thi hương đắc ý, danh lợi sung túc.

4.3.2015

descriptionChương 22. Thương Quan EmptyRe: Chương 22. Thương Quan

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết