KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

2 posters

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
Luận Phụ nữ tổng quyết

Suy mệnh phụ nữ, cùng với nam mệnh khác nhau nhiều, Tiến sĩ Thảo Đường Đinh tiên sinh, lấy Thần Thú bát pháp: Chiếu, Phản, Quỷ, Phục, Thuộc, Loại, Tòng, Hóa. Nữ mệnh bát pháp: Thuần, Hòa, Thanh, Quý, Trọc, Loạn, Xướng, Dâm. Lấy Quan là chồng là phúc tinh, Tài vượng sinh Quan, thì được phúc chồng. Ấn thụ, Thực thần là danh quý, có xưng hô. Sinh khí là Ấn thụ, là khó cho Tử tức. Ấn thụ Tài Quan có đủ, tất sinh ở gia đình phú quý, tướng mạo hiền thục. Ngày Giáp thấy Tân Dậu là chồng chính, có chữ Đinh Ngọ là tổn hại chồng. Canh Thân là Thiên phu ( người tình), như thấy nhiều Canh Thân Tân Dậu, là làm hại chồng mà tái giá. Nếu Tài quá nhiều, Quan Sát quá vượng, chính là minh ám cùng tập hợp chồng, đa dâm mà còn lạm dụng. Tài nhiều mà dâm, cho nên nữ nhân cần Tài nhược, là Vượng Phu ích Tử. Như Quan đắc địa, Thất Sát thụ thương, Thực thần can vượng, Ấn thụ Thiên Nguyệt nhị Đức, là Phu vinh Tử quý, mệnh rất tốt. Bát tự phụ nữ, có Thương quan, Quan Sát hỗn tạp, Thực thần Tài vượng, thân suy, là người có bệnh đố kị, hiếu sắc tham dâm, hung bạo ngu muội đáng sợ. Thương quan kiến Quan, là khắc phu tái giá, công việc nặng nhọc thân thể, tuy không hại chồng, cũng có bệnh hoạn, cả đời thiếu phúc, đa số là chủ bất an, đại kị trụ năm có Thương quan, chủ bệnh tật khi sinh đẻ, nếu không cũng tổn thọ. Thương quan chủ người có tướng mạo đẹp đẽ, thông minh, tú khí. Thương quan thấy Sát (Tài ) là phú, không có Tài là bần. Kiếp tài, Bại tài, Thương quan, thân vượng, là bần tiện là hạ cách. Ở trên lấy 15 cách đều là xung quan phùng hợp, đều có kị Thương quan, dẫu là phú quý, cũng không miễn bệnh dâm lạm.

Thất Sát, Chính Quan, chỉ cần một vị là tốt, Sát nhiều chồng nhiều, Quan Sát bị hợp, là tỳ thiếp chị em gái tranh quyền, ví dụ như Giáp dụng Tân là Quan, Bính hợp là vậy, Ất dụng Canh là Quan, thấy Đinh là vậy, Mậu dụng Ất là Quan, thấy Tân là vậy, chỗ này chính là bị hợp lấy, còn lại y như vậy, chủ phụ nữ Chiêu giá bất định. Bát tự gặp Thương quan, cùng Quan tinh tử tuyệt, có Cô thần Quả tú, ngày giờ gặp Không vong, là mệnh cô khắc. Như thiên can thấu ra Quan Sát, địa chi không có Quan Sát, lại kiêm thêm hưu tù tử tuyệt, là đất thoái khí, là nữ khí tuyệt chồng, nên lấy làm tỳ nữ hầu gái hoặc làm vợ lẻ mà suy đoán. Mệnh nếu có Thiên Nguyệt Đức, không có họa huyết quang khi sinh đẻ cùng khí dâm lạm. Nữ mệnh chỉ cần thân nhược, chủ tính thuần túy mà ôn nhu, có công phụng dưỡng cha mẹ chồng cùng giúp ích cho chồng. Thân cường là hay bắt nạt chồng, bất hiếu với cha mẹ chồng, sinh việc thị phi, nóng tính. Thân nhược là bệnh, thân cường cũng vậy. Bát tự hỷ quý, không hợp có Dịch Mã, Hàm Trì. Phải thuần hòa nhu nhược, không nên cương kiện thái cường, tuế vận cũng vậy.

Có ngày Âm sai Dương thác, Cô loan, là bất lợi cho giá thú, đều không có thành thân hoa chúc, thây nhân quyến thuộc, phòng lạnh mà hiếu thú, hôn nhân gãy đổ.
Cô Loan Sát nói: "Dần mộc không có chồng, Kim Hợi sao có chàng, Xích Hoàng Ngọ nằm không, Tý thủy thủ không phòng." Chủ Nữ thì Quả mà Nam thì Cô. Ngày giờ cùng xung, nữ thì chồng con khó khăn, lại thêm Không Vong ngày giờ là cô khắc, không đợi nói cũng hiểu. Bát tự đều không có Quan Sát, lại hành vận Quan Sát Tài, chính là phu tinh đắc địa mà không cô đơn; còn bát tự đều có Tài Quan, vận hành đất Thương quan Kiếp tài, phu cung khó khăn, cần phải qua vận, tử tế suy đoán rất ứng nghiệm.
【Lời phê 】 Phàm phụ nữ thân không có chỗ dựa, là chỉ ủy thác cho chồng, để một thân nương nhờ, cho nên lấy Quan quý là chủ chồng, chồng quý thì vợ vinh, xưng giống như con gái nằm mộng thấy gãy cây tùng cao. Đinh Ngọ chính là âm hỏa mà khắc Tân kim, cho nên viết là hại chồng chính. Như phu tinh vượng, Thương quan không thể hại, đoán chủ bản thân thiếu phúc mà nhiều bệnh, giống như có người hại chồng thì vợ cũng không thể yên vui là vậy. Quan, cũng là một chồng, Sát, cũng là một chồng, không nên thấy nhiều, thấy nhiều thì chủ có hai chồng vậy. Quan tinh tử tuyệt giống như chồng tử tuyệt. Hàm Trì tức là Đào Hoa Sát, chủ dâm, lại mang theo Dịch Mã, chủ bỏ nhà mà theo trai. Xích là đỏ là hỏa, Hoàng là vàng là thổ, trắng là kim, Hắc là màu đen là thủy, xanh là mộc, chủ phạm chỗ này.

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
Âm Mệnh phú

Phàm xem âm mệnh, trước tiên xem Phu tinh chủ thịnh suy. Thứ luận thân vinh, phải xem Tử tức cường nhược. Phu vinh Tử vượng, định là phú quý vinh hoa. Tử tử Phu suy, chỉ là cùng cô hạ tiện. Có Phu ( chồng) có Tử (con) mà bần hàn, là do thân ở đất suy; không có Phu không có Tử mà hưng thịnh, cũng là do thân ở đất vượng. Quý nhân ít, không phú cũng thịnh. Hợp quý thần, không kỹ nữ cũng là ni cô. Luận Dâm tiện, tứ trụ có Thương quan, ám dẫn Tài tổn. Chiêu tế, phu hiển ở trong trụ tháng (môn hộ); Thiên phu, phu vượng ở trên trụ ngày và giờ. Phu suy thân vượng, chủ là người liêm khiết; quỷ vượng thân suy, tất lấy cô hàn. Phàm xem ngũ hành âm mệnh, cần phải biện luận tinh tường mới sáng tỏ vậy.
【 Lời phê 】 Nữ nhân lấy Thực thần làm con cái, như Giáp thì Thực là Bính, người là Ất thì Thực là Đinh, Thực thần sinh vượng có khí thì đoán nói có con quý hoặc giàu có.

Chương Nữ mệnh phú quý bần tiện

Muốn suy nữ mệnh, trước tiên xem Quan tinh. Quan mang Sát là bần tiện, Quan đắc lệnh lấy an vinh. Thương quan thái trọng tất hại chồng, mà còn là người nặng tính. Đảo thực gặp nhiều là giảm phúc, kham không nỗi chớ phạm Cô thần. Sát nhiều nên chạy phòng quý, hợp nhiều định tổn chữ trinh. Tọa lộc thừa dư mà ổn định, xung thân động bước lấy khinh phù. Nếu là Đào Hoa lãng cổn, là kẻ dâm bôn không thể nói hết. Nhật lộc quy thời, quý trọng là chỗ người tôn kính. Thiên Nguyệt nhị Đức tọa bản mệnh, như gặp Ấn thụ, phong quý lưỡng quốc. Ngày giờ có Dương Nhận vốn là hung thần, là cung vừa bất lợi cho chồng, lại kiêm cả tính cách làm tổn hại cho cả đời. Thân can chủ trinh tường, giờ phạm Kim Thần kiện vượng, phải xem bát tự mạnh mẽ. Chuyên Thực thì tử vinh, kị có Thiên Ấn thắng cướp thân. Thủ khuê môn mà đúng yên tĩnh, tất là do ngày âm lấy trung hòa. Đợi chồng giúp lấy kinh doanh, chỗ này là can giờ dương rất vượng. Đại để mừng gặp Chính Lộc, sợ phạm Hàm Trì, chồng thanh quý được trường sinh, tạp trọc trái lại là lấy bại khí. Tứ trụ nhiều bại, đại kị xung thân mà phạm hợp; cả đời mang nặng, nếu không phải là ca kỹ thì cũng là ni cô. Ấn hại thì cùng với cha mẹ chồng là đố kị, Thực chuyên nên được con cháu. Quan Sát gặp nhiều, nên đề phòng dâm loạn. Chị em gái cùng thấu ra, liền sẽ tranh chồng. Khôi Cương là mấu chốt có linh biến, Nhật Quý có phúc an hưởng. Tức là lấy can chi phân định, Quan Sát thịnh mà không có chế phục, không là ca kỹ cũng là ni cô.
【Lời phê 】 Bôn, là không có chính. 《 Lễ 》 viết: Sính (xuất giá) thì gọi là vợ, Bôn thì gọi là thiếp, giống như vua ban đêm trốn ra khỏi thành để tìm Tư Mã Tương Như vậy. Thân can tức là Nhật chủ vậy. Kim thần, Tân Sửu, Tân Tị, Tân Dậu, trụ giờ phạm Tị Dậu Sửu kim cục thì gọi là giờ Kim thần. Thực thần là Tử tức, nếu chuyên vượng, chủ con cái có phúc. Nhật Quý, là 4 ngày Quý Mão, Quý Tị, Đinh Dậu, Đinh Hợi vậy.

Nữ mệnh quý cách
Chính khí Quan tinh,
Tài Quan lưỡng vượng,
Ấn thụ Thiên Đức,
Độc Sát hữu chế,
Thương quan sinh Tài,
Tọa lộc phùng Tài,
Quan tinh đới hợp,
Nhật quý phùng Tài,
Quan quý phùng Quan,
Quan tinh tọa lộc,
Quan tinh đào hoa,
Thực thần sinh vượng,
Thực thần sinh Tài,
Sát hóa Ấn thụ,
Nhị đức phù thân,
Tam kỳ hợp cục,
Dương Nhận hữu chế,
Củng lộc Củng quý,
Quy lộc phùng Tài.
【 Lời phê 】Quan tinh cần hợp, chỉ hỷ một vị là quý, hợp nhiều là không quý trái lại là hạ tiện.

Nữ mệnh tiện cách
Quan Sát hỗn tạp,
Quan Sát vô chế,
Sát tinh thái trọng,
Thương quan thái trọng,
Tham Tài phá Ấn,
Tỉ kiên phạm trọng,
Vô Quan kiến hợp,
Vô Ấn kiến Sát,
Thương quan Thất Sát,
Đới hợp Đào hoa,
Bát tự hình xung,
Tài đa thân nhược,
Dương Nhận xung hình,
Kim thần đới Nhận,
Đa Quan đa hợp,
Đảo sáp Đào Hoa,
Thân vượng vô y,
Thương quan kiến Quan,
Tài Quan ngộ Ấn,
Ấn thụ ngộ Kiếp.

【 Lời phê 】 Đảo Sáp Đào Hoa, như Thân Tý Thìn sinh thấy Dậu, nếu người sinh Dậu gặp Nhâm thấy Thân, chủ cực dâm, còn gọi là Phượng hoàng Đào hoa, chủ là ca kỹ.

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
Cổn lãng Đào hoa

Nữ mệnh dụng Quan là chồng, hoặc là Sát, chỉ hỷ có một vị, nhiều là khắc phu. Như mệnh cục đầy Quan tinh là kị, trụ đầy Sát tinh là phúc trái lại là cát. Thương quan không phải quý, vận Thương quan lại hành khắc chồng, Thương quan hữu chế thân tuyệt. Nữ mệnh có Thương quan, quyết là hình con khắc chồng. Nữ mệnh có nhiều Quan tinh, là hại chồng, chủ tiện. Thương quan Đào Hoa, nữ mệnh là ca kỹ, hoặc chủ khắc con cái. Nếu thấy một vị quý nhân, hoặc mang vinh thần, hoặc phạm tuyệt địa, đa số là phú quý trinh tiết. Lộc Mã theo nhau, Đào Hoa mang quý, Hàm Trì gặp Mã là đa dâm, phá gia hại chồng. Có Thìn không có Tuất thì mệnh cô đơn, về già lạnh lẽo; Tuất nhiều không có Thìn, thiếu niên lao khổ, trung niên tốt, không hại chồng, không khắc con, phong lưu mà dâm. Thìn Tuất đầy đủ thì dâm loạn phá gia, hại chồng khắc con, yểu thọ tàn tật.
【Lời phê 】 Như Thương quan có chế, thân tuyệt, lại phạm Đào Hoa, lại gặp đất thủy, định nói là Cổn Lãng ( sóng cuộn ba đào).

Nữ mệnh tổng đoán ca

Chọn vợ nên trầm tĩnh,
Tỉ mĩ cùng nghe vua,
Cung Phu tinh phải cường,
Thân chủ phải rất mạnh.
Quan tinh nếu không hợp,
Chủ không nương tựa chồng.
Hợp tuyệt chớ hợp quý,
Phép này ít người suy.
Chuyên lấy ngày thành năm,
Phép này truyền ít người.
Người lộc cả đời vượng,
Đẻ chết chê người dạy.
Dịch Mã mang Quý nhân,
Cuối cùng lạc phong trần.
Có Thìn lại thấy Tuất,
Có Tuất lại thấy Thìn,
Thìn Tuất nếu gặp nhau,
Phần đa người dâm tiện.
Có Sát không sợ hợp,
Không Sát lại sợ hợp,
Hợp thần nếu là nhiều,
Không kỹ cũng là ca.
Quý nhân đúng tọa một,
Hai ba lấy thiếp định.
Dương Nhận kèm Thương quan,
Hỗn tạp việc đa đoan.
Cục đầy đều là Ấn,
Chắc chắn là hại con.
Nhị Đức tọa Chính Tài,
Phú quý tự nhiên đến.
Tứ trụ đều hưu tù,
Phong tặng phúc lộc thọ.
Kim thủy nếu gặp nhau,
Tất là dung nhan đẹp.
Dần Thân Tị Hợi đủ,
Mệnh nói liền Cô dâm,
Tý Ngọ gặp Mão Dậu,
Định là chạy theo người.
Thìn Tuất gặp Sửu Mùi,
Phụ nữ là đại kị.
Lưỡng quý một vị Sát,
Nói quyền gia phú quý.
Tài Quan nếu tàng khố,
Xung phá sao chẳng phú.
Thiên can một chữ liềnn,
Cô phá họa liên miên,
Địa chi liền một chữ,
Hai lần việc thành hôn.
Đây là quyết Nữ mệnh,
Nghìn vàng chớ khinh truyền.

【Lời phê 】 Thìn Tuất là đất Thiên la Địa võng, Khôi Cương Ác sát, Khôi Cương chính là Ác sát vậy, cho nên nữ kị thấy. Dưới ngày có Dương Nhận kèm Thương quan, chắc chắn là người chủ ác tử. Dần Thân Tị Hợi đầy đủ, Dịch Mã phạm nhiều, cho nên nữ mệnh là kị. Tý Ngọ Mão Dậu là Đào Hoa Sát không nên thấy đủ.

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
Luận Tiểu Nhi

Phàm mệnh tiểu nhi thấy Tài nhiều tất làm con nuôi vợ lẻ, khắc cha mẹ vậy. Nếu lúc nhỏ hành vận ở đất Tài vượng cũng như vậy. Giáp sinh nghiêng, xoáy đầu không chính, có bọc nhau thai. Đinh sinh lệch, có hai xoáy, nam sinh có chỗ dựa, ứng có khắc hình. Thìn sinh lật lại, vắng cha dễ nuôi dễ dưỡng. Thân sinh có tiếng, Dần sinh chậm, Mùi thì tốt. Thìn có bao nhau thai, sinh ngữa có hoảng sợ. Nói về mệnh tiểu nhi đại để cần thân vượng, tối hỷ có Ấn thụ sinh, không có Tài khắc, thì dễ sinh ít tai họa. Không nên thấy Quan tinh, Thất Sát, Dương Nhận, Thương quan quá vượng, thân vượng cũng nhiều họa, thân nhược thì khó nuôi. Như thấy chỗ Thìn là lo ngại, cần thiết không nên hành vận và tuế quân trợ giúp. Rất lo có Tài vượng, không theo thiếp thì cũng làm con nuôi, khắc cha mẹ vậy. Cũng không nên sớm vào hành vận, vì khí khó đối địch vậy.

Canh Tý, Mậu Dần, Mậu Tý, Đinh Tị. sinh sau giữa tháng, tháng gặp Thất Sát, có dựa vào Đinh hỏa là Ấn thụ, Dần là đất trường sinh, có thể sinh Mậu thổ. Không hợp thấy Canh Tý, chữ Tị, là kim trường sinh, có hai Tý thủy ( Tài tinh) là khắc sinh khí Đinh hỏa, lại sinh trong tháng có Thất Sát, Thất Sát đến khắc thân, thân nhược khó đối địch, cho nên tháng 11 năm đó, chết vậy. Chỗ này là họa sinh Sát hoại Ấn vậy.

Lại như: Quý Dậu, Quý Hợi, Kỷ Sửu, Ất Hợi, mệnh này tứ trụ có Tài nhiều, tự sinh đẻ hầu như đều chết, chưa đầy tuổi, cha mẹ cũng chết, chính là mệnh làm con nuôi. Ngoài ra theo chỗ này mà suy, không có nghi ngờ vậy.
【Lời phê 】 Tiểu nhi duy chỉ được trung hòa, vượng thì không thể đảm nhận, nhược thì không thể chịu được, chỉ chở đến năm 15 tuổi, mới có thể phân biệt quý tiện.

Quy tắc luận Tiểu nhi Quan Sát

Mệnh Tiểu nhi, nên luận trụ giờ làm chủ, trước tiên xem Quan Sát, thứ xem cách cục. Nhật chủ cường, Tài Quan vượng, có Quan không có Sát; nhật can nhược, thiếu Tài Quan, thường bệnh có thể dưỡng; nhật can nhược, Tài Quan nhiều, có Quan có Sát. Lại có tam hợp tụ Sát thì khó nuôi dưỡng, không thấy hình xung là thanh âm vang dội, dạ đề cấp tính. Bát tự có Tài Quan, sinh ở gia đình phú quý, Thiên Quan sinh ở gia đình bình thường, Thương quan Kiếp tài sinh ở gia đình bần tiện. Thiên Quan, Thiên Ấn, Thiên Tài, chủ khi sinh ra hầu như nghiêng lệch, nếu không sinh đẻ lần thứ 3 thứ 4. Phép Tử Bình, Thiên Quan là đóng, Thiên Tài là Sát, lấy số sinh thần mà đoán. Thủy 1, hỏa 2, mộc 3, kim 4, thổ 5. Ví như ngày Giáp thì Canh là Sát, là số 4, 9 tuổi; Bính thấy Nhâm là Sát, số 1, 6 tuổi; ngày Mậu thì Giáp là Sát, số 3, 8 tuổi; ngày Canh thì Bính là Sát, số 2, 7 tuổi; Nhâm thấy Mậu Sát, số 5, thấy 10 tuổi. Về phần can âm cũng như vậy, không có không nghiệm vậy.
【 Lời phê 】 Thuyết Quan Sát, nhiều thuật gia không rõ vậy, nếu có một Sát là đóng ( cửa ải), một Tài là Sát ( là giết), thấy ở năm và giờ, gọi chung là Quan Sát. Ở ngày tháng, đều không chuẩn. Không quan không sát, có quan có sát đều không chuẩn, như có chuẩn nghiệm, thì trong mệnh Tiểu nhi có 10 không giữ được 1, như dựa vào thuyết Thiên Cương, là rất sai lầm vậy.

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
Luận Tính tình

Tính tình chính là chỗ phát sinh dục vọng vui buồn yêu thích, mừng giận ghét thương, chỗ bày ra Nhân Nghĩa Lễ Trí Tín. Từ máu huyết của cha mẹ mà hình thành, đều là chỗ đầu mối quan hệ của kim mộc thủy hỏa vậy.
○ Ví như Mộc viết là Khúc Trực, vị chua, chủ về Nhân, có lòng trắc ẩn, vui vẻ hiền lành, ích vật lợi dân, giúp người cô độc, điềm tĩnh thanh cao. Nhân vật thanh tú, thể dài, sắc mặt trắng xanh, cho nên gọi là Mộc thịnh đa nhân. Thái quá thì gãy, tính thiên về cố chấp. Bất cập thì ít nhân ái, tâm sinh đố kị.
○ Hỏa viết là Viêm Thượng, vị đắng, chủ về Lễ, tâm khiêm tốn nhường nhịn, cung kính uy nghi, là nhân vật bản chất xem trọng thành thật chất phác. Khuôn mặt dưới tròn trên nhọn, ấn đường hẹp, lỗ mũi lộ ra, tinh thần hay dao động, lời nói nhanh gấp gáp, ý nhanh hay sốt ruột, sắc mặt hơi xanh đỏ, lúc ngồi đầu gối hay đong đưa. Thái quá thì thường cung kính, thông minh, tính lộ ra nóng nảy. Bất cập thì vàng gầy, gian xảo, đố độc, có thủy không có chung.
○ Kim viết là Tòng Cách, vị chua cay, chủ về Nghĩa. Tâm tính hay xấu hổ, thẹn thùng, trọng nghĩa khinh tài, cảm dũng hào kiệt, biết liêm sỉ, chủ người trung dung, cho nên thích hợp với người thân, sắc mặt màu trắng, mi cao mắt sâu, mũi cao tai vảnh, giọng nói cao to, có quả quyết cương nghị. Thái quá thì không có nhân tâm, tham muốn hiếu thắng. Bất cập thì hay suy nghĩ, thiếu quả quyết, gian lận, ít có ý chí làm việc.
○ Thủy viết là Nhuận Hạ, vị mặn, chủ về Trí,tâm tính thị phi, trí túc đa mưu, cơ mưu sâu xa, văn học thông minh. Thái quá thì quỷ trá, phiêu đãng, không có sức lật đổ, âm mưu hiểm ác. Bất cập thì nhát gan không có mưu lược, nhân vật phản chủ , gầy yếu.
○ Thổ viết là Câu Trần Giá sắc, vị ngọt, chủ về Tín, tâm tính thành thực, đôn hậu chí thành, hay chú ý đến lời nói và việc làm, hiếu kính Thần Phật. Chủ người vai rộng lưng tròn, mũi lớn miệng vuông, mắt mũi thanh tú, mặt vuông, sắc mặt màu vàng, xử sự không khinh người, độ lượng khoan hậu. Thái quá thì ngu muội cố chấp. Bất cập thì nhan sắc lo âu, mũi thấp mặt nghiêng, giọng nói nặng đục, thật thà cố chấp; thái quá thì cô đơn keo kiệt, không được tình cảm của mọi người, sâu độc tàn ác, thất tín điên đảo.
Lại như nhật can nhược thì hay xấu hổ thoái lui, nhật can cường thì cuồng vọng hoang đường, tự kiêu cố chấp. Lời nói bên trên là lấy Khinh Trọng (nặng nhẹ), vạn lần không mất một.
【Ghi chú 】Thông thường xem tính tình con người, đều lấy ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ thủ tượng, giống như thủ bản tính, tứ trụ thì phải không nên xâm phạm lẫn nhau, nếu nhiều thì hỗn tạp, nhân vật không thanh cao. Thụ khắc thì nhiều tật bệnh. Nếu chỉ lấy chỗ thuộc nhật chủ để làm chủ phân ra hình thể, thì chính là đúng vậy, nếu như nắm lệnh, quả nhiên có ứng nghiệm. Nếu là thu mộc điêu linh, chủ người không có đủ. Các hành hỏa thổ kim thủy con lại, suy giống như vậy.

descriptionUyên Hải Tử Bình toàn tập!  - Page 5 EmptyRe: Uyên Hải Tử Bình toàn tập!

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết