Thiên can có Mộ Khố, Địa chi cũng có Mộ Khố
+ Thiên can mộ khố, như mộc ở Mùi, hỏa thổ ở Tuất, kim ở Sửu, thủy ở Thìn;
+ Địa chi mộ khố, như mộc ở Mùi, hỏa ở Tuất, kim ở Sửu, thủy thổ ở Thìn (Sửu Mùi mộ ở Thìn).
Địa chi mộ khố cần phải chú ý: Dần nhập Mùi, Mão Mùi đa số lấy bán hợp mà luận. Tị nhập Tuất, Ngọ Tuất đa số lấy bán hợp luận. Thân nhập Sửu, Dậu Sửu thì lấy bán hợp mà luận.
Tác dụng mộ khố
Tác dụng Khố, tức là Thu và Phóng, có vật của ta nó thu, cũng có vật của nó ta thu. Tài Quan của là chỗ ta thu, chính là đắc danh đắc lợi; Tài Quan của ta là chỗ nó thu, thì là danh tổn lợi bại vậy. Độc giả không thể không rõ. (Dưới tình huống thông thường: Năm tháng là cung của nó, ngày giờ là cung của ta)
Lúc nào thu, lúc nào phóng
1. Thiên can chủ động, địa chi chủ tĩnh, cho nên dưới tình huống thông thường, vật thiên can có thể lấy lý giải là xuất khố, từ trong khố đi thấu ra. Vật địa chi có thể lấy lý giải là nhập khố, là trực tiếp bị thu nhập vào trong khố.
Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Giáp Thân, Canh Ngọ
Thiên can Tân chủ động, là trực tiếp đi từ ở trong Sửu thấu ra, địa chi Thân chủ tĩnh (gần là mộ), là trực tiếp thu tàng nhập vào trong khố.
2. Nhiều mà mộ thấu một can là xuất khố, mà thấu nhiều can thì là nhập khố.
Càn tạo: Tân Tị, Tân Sửu, Giáp Dần, Bính Dần
Tân kim lưỡng thấu, sau lúc này Tân là nhập khố.
3. Mời hợp nhập khố
Ví dụ như địa chi có Mùi khố, thiên can có Giáp mộc. Ở dưới tình huống thông thường là Giáp mộc từ trong khố mà thấu ra ngoài.
Sau lúc này nếu như địa chi lại có 1 Hợi, Hợi Mùi củng Mão mộc (trung thần), là tượng mộc, cũng là mời thiên can Giáp đến nhập vào mộ khố.
4.Hình xung khố
Hình xung, tức ý là mở cửa khố (kho), là thu hay là phóng, mấu chốt là phải xem trong khố có hay không có vật.
Làm so sánh, mộ khố thì giống như một nhà kho, đang lúc trong nhà kho không có vật, mục đích mở cửa kho ra là làm gì? Phải chăng là đem vật từ bên ngoài nhập vào trong nhà kho? Đồng lý, đang lúc trong nhà kho trang bị vật đầy đủ, mục đích mở cửa kho ra chính là cần đem vật ở trong kho ra ngoài. Nguyên cục như vậy, tuế vận cũng vậy.
5. Hợp khố
Hợp khố, tên xưa chính là Quan thượng khố môn ( đóng cửa kho lại).
Quan khố môn, đối với vật ở trong kho tàng là không có ảnh hưởng, trái lại là ý tứ càng tăng thêm an toàn cất giữ. Cũng chính là nói, quan khố môn, vật ở bên trong khẳng định sẽ không ra ngoài.
Vậy vật ở bên ngoài là gì chứ?
Càn tạo:
Quý Giáp Đinh Giáp
Tị Tý Dậu Thìn
Tý thủy là trực tiếp nhập vào Thìn khố. Thiên can Quý thủy vốn là thấu đi ra, không có ở trong Thìn khố. Dậu Thìn hợp nhất, là đóng cửa chính kho tàng, ý tứ chính là phải đem vật từ bên ngoài nhập vào trong kho, tiến hành cất giữ. Cho nên Quý thủy lại là trực tiếp nhập vào Thìn khố, là chỗ cung của ta thu được. Chú ý Thìn ở trong khố thần Mậu thổ cũng không thấu ra, cho nên đóng hay không đóng cửa kho là do khố thần quyết định, trái lại, bên ngoài khố thần, thì là bị người khác đóng cửa kho lại.
Càn tạo:
Mậu Mậu Quý Nhâm
Ngọ Ngọ Mão Tuất
Tuất trong khố thần Mậu đi ra ngoài, rất rõ ràng là chạy đến trước Ngọ hỏa mời hợp hai trụ năm tháng Ngọ hỏa nhập khố, không muốn đến Mão Tuất hợp nhất, bị người khác đóng cửa chính lại, cho nên 2 Ngọ hỏa lại bị khóa ở bên ngoài cửa kho, không vào khố.
6. Khố thần hư thấu
Nam mệnh: Tân Dậu, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Mão
Sửu này tại sao không thu kim chứ? Bởi vì khố thần Kỷ thổ thấu ra, tọa ở trên Mão mộc, nếu như thấu đi ra khố thần tọa ở dưới vô căn hoặc là ở dưới tình huống trống không, đây gọi là Hư thấu. Cho nên không thu. Còn có, kỷ thổ này là từ ở trong Sửu duy nhất đi ra, cho nên có thể định là khố thần. Trái lại địa chi lại có 1 Kỷ thổ, như vậy, thấu đi ra không nhất định là khố thần, cũng không thể xưng là khố thần hư thấu.
VD Càn tạo:
Bính Nhâm Bính Bính
Tuất Thìn Thân Thân
Thất Sát thấu ra, không có Thực lộ Ấn lộ, đối với nhật chủ mà nói vẫn là có uy hiếp khá lớn.
Trong cục Thân Thìn củng hợp đúng là mơời hợp Nhâm thủy nhập mộ, vốn là chuyện tốt; trụ năm Tuất khố thu Bính (nhiều là mộ), khiến cho không bị Nhâm hại; nhưng năm tháng xung, Nhâm thủy xuất khố, Bính hỏa cũng xuất khố, Bính tất bị Nhâm thủy hại vậy. Cho nên mệnh chủ sớm có tang cha mẹ, cả đời nhiều họa nhiều bệnh. Vận Mậu Tuất, dẫn phát xung nguyên cục, năm Mậu Tý, khố thần hư thấu, không thu thủy hỏa, Mậu thổ kích Nhâm chế Bính, cho nên chết.
Càn tạo: Giáp Tý, Bính Dần, Bính Tuất, Tân Mão
Tháng ngày đồng can, địa chi Dần Tuất củng hợp, Bính hỏa bị mời hợp nhập mộ. Chi giờ Mão mộc cùng Tuất tương hợp, không phải là cầm mở cửa mộ ra, mà là đem cửa mộ đóng lại. Nhật nguyên nhập mộ, thập thần kiêu Ấn là chủ tinh thần, có vấn đề tâm lý, cho nên trước mắt mệnh chủ lại có bệnh tật tâm lý nghiêm trọng .
+ Thiên can mộ khố, như mộc ở Mùi, hỏa thổ ở Tuất, kim ở Sửu, thủy ở Thìn;
+ Địa chi mộ khố, như mộc ở Mùi, hỏa ở Tuất, kim ở Sửu, thủy thổ ở Thìn (Sửu Mùi mộ ở Thìn).
Địa chi mộ khố cần phải chú ý: Dần nhập Mùi, Mão Mùi đa số lấy bán hợp mà luận. Tị nhập Tuất, Ngọ Tuất đa số lấy bán hợp luận. Thân nhập Sửu, Dậu Sửu thì lấy bán hợp mà luận.
Tác dụng mộ khố
Tác dụng Khố, tức là Thu và Phóng, có vật của ta nó thu, cũng có vật của nó ta thu. Tài Quan của là chỗ ta thu, chính là đắc danh đắc lợi; Tài Quan của ta là chỗ nó thu, thì là danh tổn lợi bại vậy. Độc giả không thể không rõ. (Dưới tình huống thông thường: Năm tháng là cung của nó, ngày giờ là cung của ta)
Lúc nào thu, lúc nào phóng
1. Thiên can chủ động, địa chi chủ tĩnh, cho nên dưới tình huống thông thường, vật thiên can có thể lấy lý giải là xuất khố, từ trong khố đi thấu ra. Vật địa chi có thể lấy lý giải là nhập khố, là trực tiếp bị thu nhập vào trong khố.
Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Giáp Thân, Canh Ngọ
Thiên can Tân chủ động, là trực tiếp đi từ ở trong Sửu thấu ra, địa chi Thân chủ tĩnh (gần là mộ), là trực tiếp thu tàng nhập vào trong khố.
2. Nhiều mà mộ thấu một can là xuất khố, mà thấu nhiều can thì là nhập khố.
Càn tạo: Tân Tị, Tân Sửu, Giáp Dần, Bính Dần
Tân kim lưỡng thấu, sau lúc này Tân là nhập khố.
3. Mời hợp nhập khố
Ví dụ như địa chi có Mùi khố, thiên can có Giáp mộc. Ở dưới tình huống thông thường là Giáp mộc từ trong khố mà thấu ra ngoài.
Sau lúc này nếu như địa chi lại có 1 Hợi, Hợi Mùi củng Mão mộc (trung thần), là tượng mộc, cũng là mời thiên can Giáp đến nhập vào mộ khố.
4.Hình xung khố
Hình xung, tức ý là mở cửa khố (kho), là thu hay là phóng, mấu chốt là phải xem trong khố có hay không có vật.
Làm so sánh, mộ khố thì giống như một nhà kho, đang lúc trong nhà kho không có vật, mục đích mở cửa kho ra là làm gì? Phải chăng là đem vật từ bên ngoài nhập vào trong nhà kho? Đồng lý, đang lúc trong nhà kho trang bị vật đầy đủ, mục đích mở cửa kho ra chính là cần đem vật ở trong kho ra ngoài. Nguyên cục như vậy, tuế vận cũng vậy.
5. Hợp khố
Hợp khố, tên xưa chính là Quan thượng khố môn ( đóng cửa kho lại).
Quan khố môn, đối với vật ở trong kho tàng là không có ảnh hưởng, trái lại là ý tứ càng tăng thêm an toàn cất giữ. Cũng chính là nói, quan khố môn, vật ở bên trong khẳng định sẽ không ra ngoài.
Vậy vật ở bên ngoài là gì chứ?
Càn tạo:
Quý Giáp Đinh Giáp
Tị Tý Dậu Thìn
Tý thủy là trực tiếp nhập vào Thìn khố. Thiên can Quý thủy vốn là thấu đi ra, không có ở trong Thìn khố. Dậu Thìn hợp nhất, là đóng cửa chính kho tàng, ý tứ chính là phải đem vật từ bên ngoài nhập vào trong kho, tiến hành cất giữ. Cho nên Quý thủy lại là trực tiếp nhập vào Thìn khố, là chỗ cung của ta thu được. Chú ý Thìn ở trong khố thần Mậu thổ cũng không thấu ra, cho nên đóng hay không đóng cửa kho là do khố thần quyết định, trái lại, bên ngoài khố thần, thì là bị người khác đóng cửa kho lại.
Càn tạo:
Mậu Mậu Quý Nhâm
Ngọ Ngọ Mão Tuất
Tuất trong khố thần Mậu đi ra ngoài, rất rõ ràng là chạy đến trước Ngọ hỏa mời hợp hai trụ năm tháng Ngọ hỏa nhập khố, không muốn đến Mão Tuất hợp nhất, bị người khác đóng cửa chính lại, cho nên 2 Ngọ hỏa lại bị khóa ở bên ngoài cửa kho, không vào khố.
6. Khố thần hư thấu
Nam mệnh: Tân Dậu, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Mão
Sửu này tại sao không thu kim chứ? Bởi vì khố thần Kỷ thổ thấu ra, tọa ở trên Mão mộc, nếu như thấu đi ra khố thần tọa ở dưới vô căn hoặc là ở dưới tình huống trống không, đây gọi là Hư thấu. Cho nên không thu. Còn có, kỷ thổ này là từ ở trong Sửu duy nhất đi ra, cho nên có thể định là khố thần. Trái lại địa chi lại có 1 Kỷ thổ, như vậy, thấu đi ra không nhất định là khố thần, cũng không thể xưng là khố thần hư thấu.
VD Càn tạo:
Bính Nhâm Bính Bính
Tuất Thìn Thân Thân
Thất Sát thấu ra, không có Thực lộ Ấn lộ, đối với nhật chủ mà nói vẫn là có uy hiếp khá lớn.
Trong cục Thân Thìn củng hợp đúng là mơời hợp Nhâm thủy nhập mộ, vốn là chuyện tốt; trụ năm Tuất khố thu Bính (nhiều là mộ), khiến cho không bị Nhâm hại; nhưng năm tháng xung, Nhâm thủy xuất khố, Bính hỏa cũng xuất khố, Bính tất bị Nhâm thủy hại vậy. Cho nên mệnh chủ sớm có tang cha mẹ, cả đời nhiều họa nhiều bệnh. Vận Mậu Tuất, dẫn phát xung nguyên cục, năm Mậu Tý, khố thần hư thấu, không thu thủy hỏa, Mậu thổ kích Nhâm chế Bính, cho nên chết.
Càn tạo: Giáp Tý, Bính Dần, Bính Tuất, Tân Mão
Tháng ngày đồng can, địa chi Dần Tuất củng hợp, Bính hỏa bị mời hợp nhập mộ. Chi giờ Mão mộc cùng Tuất tương hợp, không phải là cầm mở cửa mộ ra, mà là đem cửa mộ đóng lại. Nhật nguyên nhập mộ, thập thần kiêu Ấn là chủ tinh thần, có vấn đề tâm lý, cho nên trước mắt mệnh chủ lại có bệnh tật tâm lý nghiêm trọng .