Chương 36. Luận Ấn thụ thủ vận
tuhynhan, 10.10.2012
Nguyên văn:
Ấn cách thủ vận, tức lấy Ấn cách đã thành cục, phân ra các trường hợp mà phối hợp với nó. Trường hợp Kỳ Ấn thụ dụng Quan, Quan lộ Ấn trọng, Tài vận phản cát, hành vận theo phương Thương Thực cũng cát lợi nhất.
Từ chú thích:
Nguyệt lệnh Ấn thụ, trừ khi Thân nhược bị khắc tiết trầm trọng dụng Ấn tư trợ nhật nguyên ra thì phần lớn cũng không thể lấy Ấn làm dụng. Như Quan lộ Ấn trọng, hóa khắc thành sinh, Quan Ấn đều không thể dùng, cần chọn Dụng thần khác.
Mệnh của Trương Tham chính ở chương này:
Bính Dần / Mậu Tuất / Tân Dậu / Mậu Tý
Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn
Quan lộ Ấn trọng, khí Quan tận tiết cho Ấn, Thân vượng Ấn cường, điểm đẹp tất cả ở giờ lộ ra Tý thủy, tiết tú khí kim cần lấy ngay kim thủy Thương quan thủ dụng, và kim thủy Thương quan này đều phải không gặp Quan tinh, do sinh vào tháng chín chưa đến thời điểm kim hàn thủy lạnh, và nguyên cục đã có Bính hỏa sưởi ấm, không cần lại hành vận hỏa nữa. Đã lấy kim thủy Thương quan làm dụng thì hiển nhiên hành Tài cùng Thực Thương vận là tối lợi, Tỉ Kiếp vận cũng khả thi. Tứ trụ này trải qua 55 năm từ Hợi đến Thìn thẳng tắp một đường kim thủy mộc vận, thực sự không dễ biến đổi được.
Nguyên văn:
Nếu dụng Quan mà kèm theo Thương Thực, vận hỷ Quan vượng Ấn thụ, còn Thương Thực làm hại, gặp Sát không kị.
Từ chú thích:
Nguyệt lệnh Ấn thụ, can thấu Quan Ấn, kiêm thấu Thương Thực, cần lấy Ấn thụ chế Thương hộ Quan làm dụng. Như mệnh Chu Thượng thư tương tự mệnh Trương Tham chính, còn thủ dụng khác nhau căn bản. Cho nên bát tự biến hóa đa dạng không thể chấp nhất.
Mệnh Chu Thượng thư:
Bính Tuất / Mậu Tuất / Tân Mùi / Nhâm Thìn
Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn
Tứ trụ này và tứ trụ họ Trương có điểm khác nhau, mệnh họ Trương tý thủy tại chi, dậu kim sinh bên dưới, Mậu không thể khắc, tứ trụ này Thương quan thấu can bị Ấn chế, nên không thể lấy Nhâm tiết tú làm dụng. Quan Thương tịnh thấu, lấy Ấn chế Thương, kiêm nhiệm hộ Quan. Dụng thần tuy tại Ấn, vẫn sợ thổ trọng chôn kim, cho nên gặp Tài vận Dần Mão Giáp, chế Ấn tiết Thương sinh Quan thành tốt đẹp. Nếu Ấn mỏng thì kị Tài vận phá Ấn.
Ất Hợi / Kỷ Mão / Đinh Dậu / Nhâm Dần
Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất - Quý Dậu
Là mệnh của Lâm Hoài Hầu đã bàn, cũng dụng Ấn chế Thực hộ Quan, và giống như mệnh chế Thương bên trên. Điểm khác là kị vận Thực Thương. Mệnh họ Chu hành Thực Thương vận, bị Ấn hồi khắc, còn tứ trụ này thì Ất Ấn đóng sẳn ở trụ năm cứu hộ có điều không đủ. Sửu vận tuy hội Dậu hóa kim, mà chẳng lo phòng trở ngại, bởi do Quan tinh không vượng mà còn cách ly với Ấn, Tài tuy vượng mà không phá Ấn, song song đó Sửu vận còn giải được cái xung của Dậu với Mão thành tốt đẹp. Tý Hợi là đất Quan, Giáp Ất là Ấn địa, đều là mỹ vận.
(còn tiếp)
tuhynhan, 10.10.2012
Nguyên văn:
Ấn cách thủ vận, tức lấy Ấn cách đã thành cục, phân ra các trường hợp mà phối hợp với nó. Trường hợp Kỳ Ấn thụ dụng Quan, Quan lộ Ấn trọng, Tài vận phản cát, hành vận theo phương Thương Thực cũng cát lợi nhất.
Từ chú thích:
Nguyệt lệnh Ấn thụ, trừ khi Thân nhược bị khắc tiết trầm trọng dụng Ấn tư trợ nhật nguyên ra thì phần lớn cũng không thể lấy Ấn làm dụng. Như Quan lộ Ấn trọng, hóa khắc thành sinh, Quan Ấn đều không thể dùng, cần chọn Dụng thần khác.
Mệnh của Trương Tham chính ở chương này:
Bính Dần / Mậu Tuất / Tân Dậu / Mậu Tý
Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn
Quan lộ Ấn trọng, khí Quan tận tiết cho Ấn, Thân vượng Ấn cường, điểm đẹp tất cả ở giờ lộ ra Tý thủy, tiết tú khí kim cần lấy ngay kim thủy Thương quan thủ dụng, và kim thủy Thương quan này đều phải không gặp Quan tinh, do sinh vào tháng chín chưa đến thời điểm kim hàn thủy lạnh, và nguyên cục đã có Bính hỏa sưởi ấm, không cần lại hành vận hỏa nữa. Đã lấy kim thủy Thương quan làm dụng thì hiển nhiên hành Tài cùng Thực Thương vận là tối lợi, Tỉ Kiếp vận cũng khả thi. Tứ trụ này trải qua 55 năm từ Hợi đến Thìn thẳng tắp một đường kim thủy mộc vận, thực sự không dễ biến đổi được.
Nguyên văn:
Nếu dụng Quan mà kèm theo Thương Thực, vận hỷ Quan vượng Ấn thụ, còn Thương Thực làm hại, gặp Sát không kị.
Từ chú thích:
Nguyệt lệnh Ấn thụ, can thấu Quan Ấn, kiêm thấu Thương Thực, cần lấy Ấn thụ chế Thương hộ Quan làm dụng. Như mệnh Chu Thượng thư tương tự mệnh Trương Tham chính, còn thủ dụng khác nhau căn bản. Cho nên bát tự biến hóa đa dạng không thể chấp nhất.
Mệnh Chu Thượng thư:
Bính Tuất / Mậu Tuất / Tân Mùi / Nhâm Thìn
Kỷ Hợi - Canh Tý - Tân Sửu - Nhâm Dần - Quý Mão - Giáp Thìn
Tứ trụ này và tứ trụ họ Trương có điểm khác nhau, mệnh họ Trương tý thủy tại chi, dậu kim sinh bên dưới, Mậu không thể khắc, tứ trụ này Thương quan thấu can bị Ấn chế, nên không thể lấy Nhâm tiết tú làm dụng. Quan Thương tịnh thấu, lấy Ấn chế Thương, kiêm nhiệm hộ Quan. Dụng thần tuy tại Ấn, vẫn sợ thổ trọng chôn kim, cho nên gặp Tài vận Dần Mão Giáp, chế Ấn tiết Thương sinh Quan thành tốt đẹp. Nếu Ấn mỏng thì kị Tài vận phá Ấn.
Ất Hợi / Kỷ Mão / Đinh Dậu / Nhâm Dần
Mậu Dần - Đinh Sửu - Bính Tý - Ất Hợi - Giáp Tuất - Quý Dậu
Là mệnh của Lâm Hoài Hầu đã bàn, cũng dụng Ấn chế Thực hộ Quan, và giống như mệnh chế Thương bên trên. Điểm khác là kị vận Thực Thương. Mệnh họ Chu hành Thực Thương vận, bị Ấn hồi khắc, còn tứ trụ này thì Ất Ấn đóng sẳn ở trụ năm cứu hộ có điều không đủ. Sửu vận tuy hội Dậu hóa kim, mà chẳng lo phòng trở ngại, bởi do Quan tinh không vượng mà còn cách ly với Ấn, Tài tuy vượng mà không phá Ấn, song song đó Sửu vận còn giải được cái xung của Dậu với Mão thành tốt đẹp. Tý Hợi là đất Quan, Giáp Ất là Ấn địa, đều là mỹ vận.
(còn tiếp)