KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Luận HỎA

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Tứ nguyệt Đinh hỏa - Tháng 4, Tị, Lập Hạ

Tháng 4 khí hỏa thừa vượng, dù có lấy Giáp dẫn Đinh, cũng cần có Canh kim chế Giáp, có Canh có Giáp, mới nói Môc hỏa thông minh, Giáp nhiều lại lấy Canh là trước tiên, nhưng mà tứ trụ kỵ thấy Quý thủy, có thủy nhất định Canh không thông, Giáp ẩm ướt, cùng tổn thương Đinh hỏa, cho nên lấy Quý là bệnh.

Tháng 4 Tị cung, Bính hỏa ở đất Lâm quan, Đinh dựa vào uy lực của Bính, viêm nóng mãnh liệt không hợp, tính Đinh hỏa dù có lưu thông rõ ràng, cũng tự vượng vậy. Thấy Bính hỏa xuất can, phép xem giống ở Bính hỏa (xem tháng 4 tiết Bính hỏa) là chỗ Bính đoạt ánh sáng của Đinh vậy, không có Bính thì không thể không có Giáp mộc dẫn Đinh.

Đinh hỏa là âm nhu mà lâm vượng địa, là khí bất chính, thấy Giáp Bính thì chuyển mà thành dương, ý nghĩa tinh tế liệt kê ví dụ ở dưới để chứng minh nhiều tạo sẽ tự rõ, lý lẽ không phải có chỗ văn tự có thể đạt, là không phải dụng Giáp Bính vậy, có Giáp Bính mới có thể dụng Tài Quan để thủ quý vậy, Giáp nhiều thì lấy Canh, dụng Tài phá Ấn, đất hỏa vượng, không có nhọc công Ấn sinh, chỉ cần một Giáp dẫn Đinh, Giáp nhiều thì trái lại là bệnh, dụng Giáp dẫn Đinh thì kỵ Quý thủy, dụng Bính phụ Đinh thì không kỵ Quý thủy, ba tháng mùa Hạ hỏa vượng, vốn dĩ Thủy Hỏa ký tế là tốt, chỗ này là nói kỵ Quý thủy đề phòng thấp mộc không có ánh sáng, là ngoại lệ vậy.

Hoặc không có Quý ám tàng mà đơn độc chỉ có Nhâm thủy xuất ra can, chế Bính hỏa, không đoạt mất ánh sáng của Đinh, tất nhiên là Ngọc Đường thanh quý, địa vị ở hàng cực phẩm.

Tính tình Thập can, Ất mộc hỉ Đằng la phồn giáp, Đinh hỏa kỵ Bính đoạt Đinh ánh sáng, là xác định lời nói Ất thấy Giáp thì luận Giáp không luận Ất, Đinh thấy Bính thì luận Bính không luận Đinh, là khí tòng sinh vượng vậy, phép nói tuy có khác nhau, lý lẻ thì tương thông, Bính hỏa hỉ Nhâm thủy làm dụng, Nhâm Bính cùng thấu, tất nhiên là quý hàng cực phẩm (xem tháng 4 Bính hỏa)

Hoặc có Canh không có Giáp, Mậu thấu thiên can, gọi là Thương quan sinh Tài, phú phát thiên kim, chỗ này lấy Mậu làm dụng, hoặc tứ trụ nhiều Mậu, không thấy Giáp Ất, lại không thấy thủy, gọi là Thương quan thương tẫn, có thể lấy tú tài xuất sắc, là người thanh cao, nhưng không chủ phú, cũng không đại quý, thấy nhiều Ất mộc, định là thường nhân.

Tháng 4 hỏa thổ kim cùng ở Nguyệt lệnh, Canh Mậu cùng thấu, là Thương quan sinh Tài, thể dụng cùng một cung, là biến đổi cách cục, Mậu thổ làm mờ ánh sáng, cho nên không quý, Canh kim trường sinh, cách thành cự phú, tứ trụ nhiều Mậu, tiết Đinh thái quá, thấy Giáp dẫn Đinh phá Mậu, nhất định lấy Bội Ấn làm dụng, thấy thủy nhuận thổ sinh kim, nhất định lấy Canh kim làm dụng, không có Giáp mộc Nhâm Quý, là Thương quan thương tẫn. Thương quan tiết khí thái trọng, lại làm mờ ánh sáng của Đinh, cho nên là Tú tài mà không thể đại quý, táo thổ không thể sinh kim, cho nên không thể đại phú, Ất mộc không thể dẫn Đinh phá Mậu, thấy nhiều là sao có ích, trái lại là có sợ tổn thương dụng, định là người tầm thường vậy.

Hoặc tứ trụ có Bính đoạt ánh sáng Đinh, không thấy Nhâm Quý phá Bính, người này bần khổ không có chỗ nương tựa, có Nhâm Quý phá Bính, khác đường uy quyền hiển đạt, không chỉ là tú tài. Tiếp đoạn văn ở trên, tiết Bính đoạt ánh sáng Đinh, Đinh dựa vào uy lực của Bính, là chuyên dụng Nhâm Quý, cho nên chủ khác đường hiển đạt, không thấy Nhâm Quý, thân vượng không chỗ dựa, là người bần khổ.

Hoặc năm Đinh, tháng Tị, ngày Đinh Tị, giờ Bính Ngọ, một Bính khó đoạt hai Đinh, tuy không hiển đạt, cũng danh tiếng khắp huyện thành, hoặc năm Giáp, tháng Tị, ngày Đinh, giờ Bính, gọi là Giáp dẫn Đinh quang, là mệnh Ngũ phúc Tam đa , cho nên sách nói : Đinh hỏa kỳ hình nhất Chúc Đăng, Thái Dương tương kiến đoạt quang minh, trong trụ nếu thấy Giáp mộc thấu, xác định là dạy phúc thọ cả hai đều lâu dài.

Năm Đinh, tháng Ất tị, ngày Đinh Tị, giờ Bính Ngọ. Chính là Viêm Thượng biến cách, Đinh hỏa là can âm, khí hỏa suy kiệt, không có lý lẻ Viêm Thượng, thấy Bính xuất can, Đinh hỏa tòng theo Bính mà vượng, thì là Viêm Thượng vậy, Viêm Thượng cách không thể không có Giáp mộc; Năm Giáp tháng Kỷ Tị, ngày Đinh, giờ Bính Ngọ, Giáp mộc xuất can, Đinh hỏa có chỗ chiếu phụ mà ánh sáng kéo dài, tóm lại Đinh hỏa thấy Giáp Bính, khí chuyển thành dương, lý lẽ giống như Viêm Thượng, vận hành Đông Nam phú quý, Tây Bắc thì khốn cùng, Viêm Thượng đắc thời đắc địa, tự nhiên danh tiếng thầy dạy khắp huyện thành, là mệnh Ngũ phúc tam đa.

Dụng Giáp thì thủy là Thê, mộc là Tử, dụng Canh thì thổ là Thê, kim là Tử.

Tháng 4 Đinh hỏa, lấy dụng Giáp Canh là đúng quỹ đạo, dụng Nhâm Quý cùng Viêm Thượng cách, đều là cách cục biến đổi vậy.

(1)
Giáp Ngọ, Kỷ Tị, Đinh Sửu, Ất Tị
Nhà văn.
Ghi chú: Giáp mộc dẫn Đinh, là Mộc hỏa thông minh, cho nên có địa vị là nhà văn chương, dụng thần dù có ở Sửu cung kim thủy, thiết nghĩ không có Giáp mộc, là cục khô mộc phùng Xuân, tức là lấy không đủ vậy.

(2)
Tân Dậu, Quý Tị, Đinh Tị, Ất Tị
Chỗ này là hỏa sinh trưởng mùa Hạ, kim trùng điệp cách, quan Ngự Sử.
Ghi chú: Hỏa sinh trưởng mùa Hạ kim trùng điệp, là chuyên dụng Tài tinh, chính là phú cách, tạo này Quý thủy Thương quan, tiết khí Tài, cho nên quý, tốt ở chi có 3 Tị, Bính hỏa đắc địa, mới có thể dụng Tài Quan vậy.

(3)
Canh Thìn, Tân Tị, Đinh Mùi, Ất Tị
Địa vị tới Quốc Công.
Ghi chú: Tạo này chi nối liền Thìn Tị Mùi kẹp Ngọ lộc, chuyên dụng Canh kim, Thai Nguyên Nhâm Thân, phú mà kiêm quý.

(4)
Canh Ngọ, Tân Tị, Đinh Dậu, Bính Ngọ
Càn Long năm thứ 15, tháng 4, ngày 25, giờ Ngọ.
Mệnh Lý Trung Nghị: Ngọ sinh trưởng mùa Hạ kim trùng điệp, Thai Nguyên Nhâm Thân, phú mà kiêm quý, làm quan tới Đề Đốc.

(5)
Ất Hợi, Tân Tị, Đinh Sửu, Nhâm Dần
Quang Tự năm thứ nhất, tháng 4, ngày 11, giờ Dần.
Mệnh Mộc Vĩnh Mô: Chuyên dụng Quan tinh, lại thêm có Thiên ất, địa vị tới Tỉnh trưởng.

(6)
Đinh Hợi, Ất Tị, Đinh Dậu, Giáp Thìn
Quang Tự năm thứ 13 nhuận, tháng 4, ngày 10, giờ Thìn.
Mệnh Triệu Thiết Kiều: Hợi là Quan quý, Giáp thấu Nhâm tàng, Tài sinh Quan vượng, Canh vận năm Canh Ngọ gặp ám sát, địa vị tới Giám đốc cục Chiêu Thương (chi tụ ba tự hình, năm Hợi thấy Thìn, lại là Tự Ải Sát, dù có quý nhưng không phải lệnh, cuối cùng là số mệnh vậy).

(7)
Nhâm Thìn, Ất Tị, Đinh Mão, Bính Ngọ
Quang Tự năm thứ 18, tháng 5, ngày 10, giờ Ngọ.
Mệnh Hồ Cảnh Dực: Chuyên dụng Quan tinh, đắc Thai Nguyên Thân cung sinh, thiên can Ất Bính Đinh, chi tụ Mão Tị Ngọ, trên dưới có Tam Kỳ, Mão Thìn Tị Ngọ liên tiếp nối, tổng lĩnh sư đoàn quân đội, địa vị tới Đô Đốc.

(8 )
Quý Tị, Đinh Tị, Đinh Mão, Bính Ngọ
Quang Tự năm thứ 19, tháng 4, ngày 15, giờ Ngọ.
Mệnh Chu Gia Hoa: Không có Nhâm dụng Quý, Thai nguyên Thân cung, Quan đắc Tài sinh, chi tụ Tam Kỳ là quý, địa vị tới Tổng trưởng, Chủ tịch tỉnh.

(9)
Đinh Dậu, Ất Tị, Đinh Hợi, Giáp Thìn
Quang Tự năm thứ 23, tháng 4, ngày 28, giờ Thìn.
Mệnh Chu Phật Hải: Tị Dậu hội cục, thủ Hợi cung Quan quý làm dụng, hỉ thiên can Giáp mộc dẫn Đinh, địa vị tới Bộ trưởng.
*** Chu Phật Hải (29.5.1897 – 28.2.1948) là chính trị gia Trung Hoa, nhân vật thứ 2 trong Hành chính viện Chính phủ Quốc dân Nam Kinh thân Nhật của Uông Tinh Vệ.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Ngũ nguyệt Đinh hỏa - Tháng 5, Ngọ, Mang Chủng

Thời gặp Kiến Lộc, không được khinh dụng Giáp mộc, gặp can thấu Nhâm cách vị trí, không tham Đinh cách, trung mà còn hiếu.

Đinh hỏa không cách ly Giáp mộc, là do bản tính suy kiệt vậy, sinh ở tháng 5, hỏa vượng nắm lệnh, không phát sinh khinh dụng Giáp mộc, Nhâm thủy cách ngôi vị không hợp, thì Quan tinh hiển dụng, Đinh hỏa thấu tình hướng hợp, khuynh hướng ở Quan, Trích Thiên Tủy nói: Hợp Nhâm nhi trung, chính là chỗ này vậy, phàm dụng Quan thì đại đa số ở vị trí phụ tá, cho dù lại phó thác, lấy cương vị trung thành, chỗ này thấy dụng thần ở tính tình vậy.

Hoặc chi thành hỏa cục, can thấy hỏa xuất ra, được Canh Nhâm cùng thấu, Khoa Giáp có chắc chắn, thổ thấu chế Nhâm, là thường nhân.

Tức là trong tàng Nhâm, cũng không phải là người dân thường, nhưng mà cần vận hành Tây Bắc, mới định phú quý, hoặc chi không có Nhâm thủy, được một Quý thấu, gọi là Độc Sát đương quyền, vượt hẳn mọi người, không mất ân phong.

Sách nói:
Kiến lộc sinh đề nguyệt,
Tài Quan hỉ thấu thiên,
Bất nghi thân tái vượng,
Duy hỉ mậu tài nguyên,

Nguyệt lệnh Kiến Lộc, lấy Nhâm Quý giải viêm là chủ yếu, nhưng mà tháng 4, 5 thủy đến tuyệt địa, lại thấy chi thành hỏa cục, là tích thủy nấu khô cạn, nhất định cần có Canh kim phát sinh gốc thủy. Nhâm Canh tương sinh, gốc chảy không dừng, dù không phải hỏa cục, Nhâm thủy cũng cần kim sinh, mới không có lo lắng theo vết xe khô cạn, lý lẽ là tất nhiên vậy. Không có Nhâm dụng Quý, là có chỗ khác nhau, dụng Sát tất nhiên là địa vị lĩnh tụ, đơn độc hướng về một phía, không mất ân phong. Hoặc nói: đại quý thì dụng Sát không dụng Quan, tức là lấy chỗ này vậy, nếu Nhâm Quý tàng chi, cần vận trợ giúp ở Tây Bắc, mới định phú quý.

Nếu thấy ba chữ Hợi Mão Mùi hội mộc sinh hỏa, chỉ là nhân vật bình thường, bất quá chỉ là cơm no áo ấm, vận tốt trung niên có thể phú. Cuối cùng cũng hình con cháu, vất vã mà không có công lao.

Tiếp đoạn văn ở trên, ý là dụng Nhâm Quý, nếu thấy Ấn thụ tiết khí thủy để sinh hỏa, mất tác dụng giải viêm, cuối cùng là nhân vật bình thường, mộc hỏa tòng theo vượng, cần tiết khí hỏa.

Có một tạo: Bính Tý, Giáp Ngọ, Đinh Mão, Nhâm Dần, tứ trụ không có Tài, là cô quan không có vợ, Nhâm Tý chi thủy, khí tiết ở mộc, cách cục biến thành Tòng vượng, vận hành Mậu Tuất, Kỷ 15 năm, thổ vượng tiết hỏa là đắc ý lớn, tới Tý vận mà bắt đầu gặp tại họa bất trắc, Trích Thiên Tủy nói: Cường chúng địch quả, thế tại khứ kỳ quả, Nhâm Tý cô đơn, trái lại để khứ là tốt vậy, mộc hiều không có kim, lại không thể hóa mộc, chỉ có thể lấy thổ tiết hỏa, chính là dụng phép bất đắc dĩ vậy.

Hoặc năm Bính Ngọ, tháng Giáp Ngọ, ngày Đinh Mùi, giờ Bính Ngọ, không có thủy giải cứu, là Tăng đạo cô độc, hoặc tháng Bính Ngọ, ngày Đinh Hợi, giờ Bính Ngọ, có Hợi thủy chế Bính, không đển nỗi cô bần, như chi năm thấy Tý, là thanh quý, dù không phát Khoa Giáp, thì học trò là không thiếu, mà danh tiếng làm thầy khắp huyện thành.

Tạo ở trên có Bính đoạt ánh sáng Đinh, cách thành Viêm Thượng, vận hành Tây Bắc, nghịch tính hỏa, là mệnh Tăng đạo cô độc. Tạo ở dưới tháng Bính Ngọ, tất nhiên là năm Đinh Nhâm vậy, năm Đinh cung Hợi có Nhâm thủy đắc lộc, không đến nỗi là cô bần, chi năm thấy Tý, tất nhiên là năm Nhâm Tý vậy, thủy vượng thông căn, dù không có Canh kim làm phụ tá, cũng không đến nỗi bị nấu khô cạn, cho nên làm học trò là không thiếu, thầy dạy danh tiếng khắp huyện thành.

Nếu ngày Đinh mà can ở dưới không có hỏa cục, Nhâm thủy thấu can, cần dụng Giáp mộc, lại cần Canh kim bổ Giáp, mới lấy Mộc hỏa thông minh, chủ đại phú quý, hoặc mộc thiếu hỏa nhiều, lại thiêu đốt tính mộc, không thể sáng thấu ở mùa Đông, là vinh hoa không lâu bền.

Hỏa cục không nhất định thấy Dần Tuất, như hai tạo ở trên, chi tụ 2, 3 chữ Ngọ, tức là hỏa cục, không có hỏa cục mà thấu Nhâm thủy, nhất định cần Tài Ấn làm phụ trợ, có Nhâm, Giáp mộc không đến nỗi bị đốt cháy, có Canh, Nhâm thủy không đến nỗi khô cạn, dụng Giáp dẫn Đinh, dụng Canh sinh Nhâm, thủy hỏa lưỡng đình, là chủ đại phú quý, cùng tháng 4 dụng Giáp, hợp thành một lý mà suy, nếu không có Nhâm Quý, mộc bị hỏa đốt cháy, Đinh hỏa không có chỗ phụ giúp chiếu sáng, cho nên chủ vinh hoa không dài vậy.

Hoặc tháng sinh cư Lộc, chi đều sinh vượng hợp cục, lại thêm lấy hỏa thấu xuất can, Đinh không có lý lẽ là Viêm Thượng, không được thủy giải viêm, chính là thân vượng không có chỗ dựa, là mệnh cô bần tăng đạo, nữ nhất định là cô ni quả phụ, liền vận hành Bắc địa, trái lại là hung nguy.

Đinh hỏa chiêu dung (lưu thông rõ ràng), không có Bính, tính không Viêm Thượng, tất nhiên là dụng thủy giải viêm, dụng thủy thì vận cần hướng Tây Bắc, nếu thấy Giáp Bính, là Giả Viêm Thượng cách, vận cần Đông Nam, kỵ Tây Bắc, cùng Viêm Thượng cách một lý hợp lại suy ra, thấy đoạn văn ở trên, nếu thấy một điểm thủy, tức là không lấy chỗ này mà luận, cái ba tháng mùa Hạ đinh hỏa, lấy thủy giải viêm là chính dụng vậy.

Dụng Nhâm thì kim là Thê, thủy là Tử, dụng Giáp thì thủy là Thê, mộc là Tử.

Tháng 5 Đinh hỏa, lấy dụng Nhâm Quý là đúng quỹ đạo, Nhâm Quý thái vượng thì dụng Giáp mộc, chính là ngoại lệ vậy.

(1)
Canh Ngọ, Nhâm Ngọ, Đinh Hợi, Mậu Thân
Năm tháng hội lộc, Tài Quan thấu thiên, nhưng mà không cần mang hợp tranh Tài, thọ tuy lâu, không thể tránh hình khắc.
Ghi chú: Thái tuế, nguyệt kiến hội Lộc, chỗ tiếc là có Mậu thổ xuất can, Quan tinh bị thương, cho nên không quý mà có hình khắc vậy, nhưng dụng Tài Quan mà giờ gặp sinh lộc, về già nhất định tốt vậy.

(2)
Tân Tị, Giáp Ngọ, Đinh Mùi, Giáp Thìn
Chỗ này là Kiến Lộc cách, địa vị tới Tổng binh.
Ghi chú: Giáp dẫn ánh sáng cho Đinh, địa chi Thìn Tị Ngọ Mùi nối liền nhau, tiếc là không có Nhâm thủy là Giả Viêm Thượng, vận nhiều lên xuống, quý mà đến với quan võ.

(3)
Quý Mão, Mậu Ngọ, Đinh Sửu, Giáp Thìn
Dụng Giáp để dẫn ánh sáng cho Đinh, địa vị tới Thượng Thư.
Ghi chú: Tạo này Mậu Quý hóa hợp, địa chi kẹp Dần Tị, Giáp mộc dẫn Đinh, là Giả Viêm Thượng cách, vận hành Đông phương, địa vị tới Thượng Thư.

(4)
Bính Tý, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Quý Mão
Sát Ấn tương sinh, danh tiếng lưu truyền sử sách, dụng Giáp mộc, hành Tị vận, mất.
Ghi chú: Tạo này triều đại nhà Minh là Dương Tiêu Sơn kế thịnh mệnh tạo vậy, là Sát Ấn tương sinh, tốt ở Quý thủy đắc lộc ở Tý, lại có Dậu kim sinh, Tài sinh Sát nhược, vẫn dụng Thiên Quan vậy, Mậu Kỷ vận phong ba trùng điệp, nhưng Mậu vận ở trên có Giáp mộc chế, Kỷ vận hợp Giáp hóa thổ, mà mất, tạo này dụng Quý thủy, không phải dụng Giáp mộc, địa chi Tý Ngọ Mão Dậu, hợp cách là Tứ cực, danh tiếng khắp tứ hải.

(5)
Bính Dần, Giáp Ngọ, Đinh Sửu, Ất Tị
Giáp Canh được chỗ phú quý cực phẩm.
Ghi chú: Tạo này có Sửu cung kim thủy, vận hành Tây Bắc thành quý (Tị cung có Canh kim trường sinh, Tị cùng Sửu hội, thấp thổ sinh kim, kim vượng lền có thể sinh thủy, cho nên Sửu cung Quý thủy là khả dụng vậy).

(6)
Bính Thìn, Giáp Ngọ, Đinh Hợi, Ất Tị
Hàm Phong năm thứ 6, tháng 6, ngày 2, giờ Tị.
Mệnh Thang Thọ Tiềm: Giáp dẫn Đinh sáng, Nhật tọa Hợi cung, có Nhâm chế Bính, danh tiếng thầy giáo khắp huyện thành là không hư, thiên can Ất Bính Đinh là Tam Kỳ, địa chi Tị Ngọ nối liền nhau, địa vị tới Giám đốc đường sắt tỉnh Chiết Giang, địa vị lên tới Đô Đốc, sau mất chức.

(7)
Đinh Dậu, Bính Ngọ, Đinh Dậu, Kỷ Dậu
Quang Tự năm thứ 23, tháng 5, ngày 9, giờ Dậu.
Mệnh Giang Vạn Bình: Hỏa trường hạ thiên kim điệp điệp cách, lại được Kỷ thổ xuất can, thông khí hỏa kim, chính là phú cách vậy.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Lục nguyệt Đinh hỏa - Tháng 6, Mùi, Tiểu Thử

Tháng 6 Đinh hỏa là âm nhu mà Nhật nhược, lại gặp tam phục sinh hàn, Đinh nhược cực điểm vậy, chuyên dụng Giáp mộc, sau là Nhâm thủy.

Sau tiết Hạ Chí, khí hỏa khí đã kiệt, thịnh cực tất suy, là bản chất của Đinh hỏa, tới tháng 6 khí thế phát tiết đã hết, thế suy sức yếu, nếu sinh ở sau tiết Đại Thử, kim thủy tiến khí, là Tam phục sinh hàn, thổ vượng tiết Đinh, không phải dụng Giáp mộc sinh trợ, không thể hướng vinh, đặc biệt là Hỏa thổ viêm táo, không có thủy nhuận trạch, mộc khí khô héo, hoặc ngược lại đốt mộc, cho nên lấy Nhâm thủy làm phụ tá.

Giáp xuất ra thiên can, chi thành mộc cục, thấy Nhâm trong Hợi, Nhâm là căn của Giáp, tức là dẫn Đinh hỏa, lại được Canh thấu, tất nhiên là Khoa Giáp, dù không thành mộc cục, chi có Nhâm thủy sinh Giáp, tuy chỉ là học trò được tiến cử làm giám thị nhưng bản thân cũng có chí hướng lên thẳng mây xanh, không có Canh là không tốt.

Hợi cung có Giáp mộc trường sinh, cùng Mùi hội cục, mộc được sinh vượng mà có thể dẫn Đinh hỏa, nhưng không có Canh kim, Hợi cung khí Nhâm thủy tiết hết ở mộc, cũng không đủ để lấy quý, cho nên muốn Đinh hỏa chuyển nhược thành vượng, thì nhất định cần có Hợi Mùi hội cục, muốn Nhâm thủy Quan tinh hiển dụng thì nhất định cần có Canh kim, tháng Mùi Kỷ thổ nắm vượng, dù không có xuất racan, cũng nhất định làm Nhâm đục, không có Giáp, Đinh hỏa tiết nhược, không thể đảm nhận Quan, không có Canh, Nhâm thủy hỗn trọc, không thể lấy quý, cho nên trọng điểm là ở nơi không có Canh là không tốt vậy.

Hoặc chi thành mộc cục, thấy thủy thấu can, thì tính mộc ẩm ướt, không thể dẫn Đinh, nhất định là thường nhân, nhưng có Giáp thấu, cũng có tài năng, nhất định có Canh thấu, mới không có hình thương, nếu không có Giáp mộc, là giả danh giả lợi, dù có thể sinh Tài, cũng chắc chắn là người nhu nhược.

Tiếp đoạn văn ở trên, như Nhâm thủy xuất can, thì Hợi Mùi dù hội mộc cục, cũng không thể tránh mộc ẩm ướt thì không có ánh sáng, nhất định cần Giáp Canh lưỡng thấu, Giáp mộc dẫn Đinh, Canh kim sinh Nhâm, có thể nói mới có tài năng danh lợi, còn không có Giáp mộc, Kỷ thổ làm đục Nhâm, chỉ có thể dụng Canh kim hóa Kỷ thổ sinh Nhâm thủy Quan tinh, dụng ở Canh kim Tài tinh, mà thân nhược không thể đảm nhận, cho nên chắc chằn là kẻ nhu nhược vậy.

Hoặc năm là Đinh Mùi, tháng Đinh Mùi, ngày Đinh Mùi, giờ Đinh Mùi, thành một khối thuần âm, là người tầm thường vô dụng, dù có sinh ở nhà đại gia, cũng khó thành danh, cũng không thể thành nghiệp; hoặc Nhâm Tý, Đinh Mùi, Đinh Tị, Đinh Mùi, Đinh nhiều làm tán khí Nhâm thủy, cũng là kẻ nhu nhược không có tài năng, vợ con làm chủ; năm tháng ngày giờ đều toàn là Đinh Mùi, tứ trụ thuần khiết, thổ vượng tiết nhược Đinh hỏa, dù là can chi nhất khí, cũng lấy không đủ vậy.

Một tạo Nhâm Tý, ba Đinh tranh hợp một Nhâm, làm phân tán tác dụng của Nhâm thủy, Đinh lấy Nhâm là chủ, Nhâm lấy Đinh làm thê, Tị Mùi kẹp Ngọ lộc, là hỏa vượng thủy suy, mà Đinh hỏa là âm nhu, cho nên chủ thê tử làm chủ sự, nói tóm lại là Quan đơn độc mà không có Tài Ấn làm phụ tá, thì không đủ để thành nghiệp vậy.

Dụng Giáp thì thủy là Thê, mộc là Tử.

Tháng 6 Đinh hỏa, chuyên được Giáp mộc, thổ vượng nắm lệnh, lấy Giáp mộc là quan trọng nhất vậy, dụng Nhâm dụng Canh, giống ở trên hai tháng 4 và 5, tóm lại, tháng 6 Đinh hỏa, chuyên lấy Giáp mộc làm chủ, sau là Nhâm thủy.

Tháng Tứ Quý lấy dụng là khó nhất, trước tiết Đại Thử kiêm dụng Nhâm thủy, giống tháng 5, sau tiết Đại Thử thì kim thủy tiến khí, chuyên dụng Giáp mộc.

(1)
Đinh Mão, Đinh Mùi, Đinh Mùi, Bính Ngọ
Vũ tiến sĩ.
Ghi chú: Tứ trụ không có kim thủy, lý lẽ giống như Giả Viêm Thượng, hỉ đại vận nghịch hành Đông Nam, quý được Khoa võ.

(2)
Canh Dần, Quý Mùi, Đinh Mùi, Quý Mão.
Là thường nhân.
Ghi chú: Quý thấu thiên can, là thấp mộc thì không thể dẫn Đinh, là mệnh tầm thường.

(3)
Ất Hợi, Quý Mùi, Đinh Mão, Giáp Thìn
Quý mà gặp nhiều hình, kỵ hỏa vận.
Ghi chú: Hợi Mão Mùi hội cục, Giáp lại thấu can, là Thân cường Sát thiển, là Giả Sát vi quyền, tiếc là tứ trụ không có kim, kỵ hỏa vận làm khô Quý cháy mộc.

(4)
Tân Sửu, Ất Mùi, Đinh Dậu, Canh Tuất
Đạo Quang năm thứ 21, tháng 6, ngày 15, giờ Tuất.
Mệnh Lục Mỗ: Canh Tân cùng thấu, đắc căn ở Dậu Sửu, vận hành Nhâm thần nhuận táo, toàn cục thanh lương, thiếu niên đắc ý, chức trọng quyền cao.

(5)
Ất Mão, Quý Mùi, Đinh Dậu, Tân Sửu.
Hàm Phong năm thứ 5, tháng 6, ngày 6, giờ Sửu.
Mệnh Lý Kinh Phương: Mão Mùi mộc cục thấu Ất, Dậu Sửu kim cục thấu Tân, Tài Ấn giao soa, dụng Quý điều hòa kim mộc, là Độc Sát vi quyền, mệnh phú quý kiêm đầy đủ.

(6)
Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Đinh Mùi, Ất Tị
Hàm Phong năm thứ 8, tháng 6, ngày 3, giờ Tị.
Mệnh Vương Chi Tường: Chi đủ Tị Ngọ Mùi Nam phương, thổ nhiều dụng Tài, tiết khí Thực Thương, cục thiên táo khô, quý nhiều thành vũ chức.

(7)
Canh Thân, Quý Mùi, Đinh Mão, Mậu Thân
Hàm Phong năm thứ 10, tháng 6, ngày 5, giờ Thân.
Mệnh Trình Đức Toàn: Mão Mùi hội cục, Đinh hỏa có căn, Canh Thân Tài vượng sinh Sát, lấy Mậu thổ chế Sát làm dụng, hành cận trợ thân chế Sát, địa vị tới Tuần phủ tỉnh Giang Tô.

(8 )
Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Đinh Tị, Bính Ngọ
Đồng Trị năm thứ 7, tháng 6, ngày 11, giờ Ngọ.
Mệnh Lô Thiểu Đường: Chi đủ Tị Ngọ Mùi Nam phương, Mậu Thìn, Kỷ Mùi, thổ nhiều làm mờ hỏa, Thực Thương vượng mà sinh Tài, phú cách vậy.

(9)
Bính Tý, Ất Mùi, Đinh Sửu, Giáp Thìn
Quang Tự năm thứ 2 nhuận, tháng 5, ngày 17, giờ Thìn.
Mệnh Bách Văn Úy: Giáp mộc dẫn Đinh, địa vị tới Đô Đốc.

(10)
Đinh Sửu, Đinh Mùi, Đinh Dậu, Đinh Mùi
Quang Tự năm thứ 3, tháng 6, ngày 13, giờ Mùi.
Mệnh Diêu Thọ Đồng: Dậu Sửu hội kim cục, là Hỏa trường hạ thiên kim điệp điệp, phú cách.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Thất nguyệt Đinh hỏa - Tháng 7, Thân, Lập Thu

(1)
Tân Hợi, Bính Thân, Đinh Sửu, Bính Ngọ
Đại phú, là Tú tài.
Ghi chú: Lưỡng Bính kẹp Đinh, chuyên dụng Canh kim, chi tàng Nhâm thủy chế Bính, Đinh hỏa suy yếu, vận hành Đông Nam, nên thành đại phú, lại như tạo : Tân Hợi, Bính Thân, Đinh Mão, Bính Ngọ, Canh Giáp cả hai đều đủ, là Hội nguyên (người đỗ đầu khoa thi Hội, thời Minh-Thanh ở Trung Quốc), liên tiếp cùng tạo ở trên chỉ hơi khác một chữ Mão, Đinh hỏa sinh vượng, cũng hỉ vận hành Đông Nam.

(2)
Tân Hợi, Bính Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ.
Giáp Canh cả hai đều đủ, mệnh phú quý.
Ghi chú: So với tạo ở trên chỉ khác một chữ Dậu, Tài vượng thành phương, là Nhật lộc quy thời, là phú cách vậy.

(3)
Canh Thìn, Giáp Thân, Đinh Dậu, Bính Ngọ.
Giáp Canh Bính đều thấu, địa vị tới Thượng Thư.
Ghi chú: Ấn Kiếp phù thân, Canh kim thấu xuất, là Chân thần đắc dụng, quý hiển không nghi ngờ.

(4)
Ất Dậu, Giáp Thân, Đinh Tị, Canh Tuất.
Quang Tự năm thứ 11, tháng 7, ngày 21, giờ Tuất.
Mệnh Trương Diệu Tằng: Giáp Canh cùng thấu, Bính tàng, địa vị làm Tổng trưởng.

Bát nguyệt Đinh hỏa - Tháng 8, Dậu, Bạch Lộ

(1)
Quý Tị, Tân Dậu, Đinh Tị, Mậu Thân
Không có Giáp có thể dụng, mệnh cô bần.
Ghi chú: Mậu thổ hợp khứ Quý thủy, là Tài vượng Thân nhược, mà Đinh hỏa đến Tị, không thể Tòng Tài, là mệnh cô bần.

(2)
Bính Dần, Đinh Dậu, Đinh Sửu, Quý Mão
Là người tàn tật.
Ghi chú: Tạo này Tài vượng bè đảng với Sát không có chế, không tàn tật thì nhất định cũng chết yểu, Đinh là khí hỏa suy kiệt, dù thấy Sát nhược, cũng không thể tổn thương Đinh, nhất định cần có chế vậy.

(3)
Nhâm Ngọ, Kỷ Dậu, Đinh Hợi, Canh Tuất
Mệnh này có Thân Tuất cả hai mùa chủ quý, thời hướng Tây thì không thể.
Ghi chú: Trong Thân có Canh, ngày Đinh giờ Tuất can độn nhất định thấy Canh vậy, có Canh là chủ quý.

(4)
Đinh Mùi, Kỷ Dậu, Đinh Sửu, Tân Hợi.
Tòng Tài cách, mệnh Thái Thú.
Ghi chú: Đinh hỏa thông căn Mùi cung, trong Hợi lại có Giáp mộc, tự khó mà Tòng Tài, hai tạo Nhâm Đinh, đều là tạo ra chìa khóa căn bản nhưng bản sao không ghi lại, không biết có hay không có sai lầm.

(5)
Bính Tuất, Đinh Dậu, Đinh Hợi, Nhâm Dần
Nữ mệnh, có 4 con, cô đơn mà nghèo nàn.

(6)
Kỷ Mùi, Quý Dậu, Đinh Tị, Đinh Mùi
Hàm Phong năm thứ 9, tháng 8, ngày 20, giờ Mùi.
Mệnh Viên Thế Khải: Tị Mùi kẹp Ngọ, Mùi Dậu kẹp Thân, vượng Tài sinh Sát, có Thực Thần chế, là Thân cường Sát thiển, là Giả sát vi quyền, vận hành Nam phương, địa vị cư Tổng đốc Bắc Dương, Đinh Mão vận địa vị là Tổng Thống. Mão vận năm Bính Thìn chết, năm 58 tuổi.

***Viên Thế Khải (16.9.1859-6.6.1916) là đại thần cuối thời nhà Thanh và là Đại Tổng thống thứ hai của Trung Hoa Dân Quốc, đồng thời là hoàng đế duy nhất của Hồng Hiến Đế chế.

(7)
Nhâm Tuất, Kỷ Dậu, Đinh Sửu, Giáp Thìn
Đồng Trị năm thứ nhất, tháng 8, ngày 27, giờ Thìn.
Mệnh Lưu Rừng Như: Dậu Sửu hội cục, Kỷ thổ xuất can, là Hỏa luyện chân kim, phú cách.

(8 )
Mậu Dần, Tân Dậu, Đinh Tị, Đinh Mùi
Quang Tự năm thứ 4, tháng 9, ngày 11, giờ Mùi.
Mệnh Vương Ấp Đường: Tị Mùi kẹp Ngọ lộc, Tài tinh hội cục, Giáp Bính ở chi Dần, quý khí ám tàng, thân vượng dụng Tài, phú quý.

Cửu nguyệt Đinh hỏa - Tháng 9, Tuất, Hàn Lộ

(1)
Canh Ngọ, Bính Tuất, Đinh Mùi, Nhâm Dần.
Trong chi hỏa nhiều là phù trợ Đinh, được Canh Bính thấu, là thanh quý Ngọc Đường không có nghi ngờ.
Ghi chú: Địa chi Dần Ngọ Tuất hội cục, can thấu Canh Nhâm, dụng Tài Quan vậy.

(2)
Kỷ Hợi, Giáp Tuất, Đinh Mão, Bính Ngọ
Nữ mệnh: Giáp Bính cao thấu, Đinh hỏa đắc lộc, mệnh đại phú.
Ghi chú: Thương quan nắm lệnh, dụng Giáp Ấn chế Thương dẫn Đinh, nam nữ một lý.

(3)
Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Đinh Mùi, Bính Ngọ
Địa vị là người hầu.

(4)
Canh Dần, Bính Tuất, Đinh Hợi, Giáp Thìn.
Nữ mệnh, bảy người con, áo cơm sung túc, lấy ở trên làm chìa khóa cơ bản.

(5)
Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Đinh Sửu, Đinh Mùi
Mệnh vua Minh Thái Tổ: Cổ pháp luận mệnh, lấy năm làm chủ, phương pháp ngày nay lấy nhật làm chủ, bắt đầu ở Từ Tử Bình, nhưng không đồng nhất tổ tạo mệnh vẫn cần thống nhất luận toàn cục, mà lấy năm làm chủ, như tạo này là vậy (thực ra lấy toàn cục làm chủ, cũng không chuyên lấy năm làm chủ). Hỏa Thổ Thương quan, hóa thành Giá Sắc, địa chi Thìn Tuất Sửu Mùi, tinh thần đạt ở Tứ Duy, bao gồm hết toàn cục, hợp ở quý cách là đại quý, uy danh hiển lộ đạt ở bốn phương, không hợp cách thì phân tán khắp nơi không có nhận được, hoàn toàn không có thể thủ lấy, cùng Tý Ngọ Mão Dậu là đồng luận, sinh ở ba tháng mùa Thu, hàn thổ cần hỏa làm ấm áp, thủ Đinh hỏa làm dụng, cho nên thiếu niên gặp vận Bắc phương, nghèo không có chỗ nói, trung niên tiến nhập Đông phương, Bính Dần, Đinh Mão vận địa vị là Thiên Tử, bắt đầu có ánh sáng ba trăm năm cơ nghiệp, tại vị 31 năm mà chết.

*** Minh Thái Tổ là Chu Nguyên Chương (21.10.1328 – 24.6.1398), vị hoàng đế khai quốc của Hoàng triều nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ năm 1368 đến 1398.

(6)
Đinh Mùi, Canh Tuất, Đinh Mão, Tân Hợi
Ung Chính (niên hiệu vua Thế Tông thời Thanh, Trung Quốc, 1723-1735) năm thứ 5, tháng 9, ngày 14, giờ Hợi.
Mệnh Đỗ Thụ Điền: Chi thành mộc cục, dụng Tài phá Ấn tiết Thương, làm quan tới Đại Học sĩ.

(7)
Bính Tuất, Mậu Tuất, Đinh Hợi, Giáp Thìn
Càn Long năm thứ 31, tháng 9, ngày 20, giờ Thìn.
Mệnh Dương Xương Tuấn: Thương quan bội Ấn, địa vị là Tuần phủ.

(8 )
Giáp Tý, Giáp Tuất, Đinh Mùi, Giáp Thìn
Đồng Trị năm thứ 3, tháng 9, ngày 9, giờ Thìn.
Mệnh Lê Nguyên Hồng: Chuyên dụng Giáp mộc, vận nhập Đông phương, địa vị là Tổng Thống.

(9)
Bính Tý, Mậu Tuất, Đinh Tị, Bính Ngọ
Quang Tự năm thứ 2, tháng 8, ngày 29, giờ Ngọ.
Mệnh Phạm Nguyên Liêm: Hỏa thổ Thương giá thương tẫn, phú quý phi phàm.

(10)
Nhâm Thìn, Canh Tuất, Đinh Hợi, Kỷ Dậu
Quang Tự năm thứ 18, tháng 9, ngày 2, giờ Dậu.
Mệnh Tô Bỉnh Văn: Dậu Tuất Hợi khí nối liền Tây Bắc, Tài Quan lưỡng vượng, chuyên dụng Hợi cung Giáp mộc dẫn Đinh, vận nhập Đông phương, danh chấn gần xa vậy (xem thêm tiết tháng 6 Đinh hỏa).

(11)
Giáp Ngọ, Giáp Tuất, Đinh Dậu, Quý Mão
Quang Tự (từ 1875 - 1908) năm thứ 20, tháng 9, ngày 24, giờ Mão.
Mệnh diễn viên danh tiếng Mai Lan Phương (theo tên gọi là nghệ sĩ nam chuyên đóng vai nữ trong kinh kịch, tạm thời ghi chép còn nghi vấn).

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Các ví dụ ở trên bàn đến Tam Thu Đinh hỏa (tháng 7, 8, 9)

Đinh hỏa ở ba tháng mùa Thu, là âm nhu thoái khí, chuyên dụng Giáp mộc, kim dù có thừa vượng nắm quyền, lý là không có tổn thương Đinh, vẫn lấy Canh bổ Giáp, làm vật dẫn hỏa, lại phụ tá Bính làm ấm kim phơi nắng Giáp, không sợ thế lực Bính đoạt lấy Đinh, phàm 2 Bính kẹp Đinh thì tháng mùa Hạ là kỵ, tháng còn lại là không kỵ, nhưng cách này thời niên thiếu bị khốn khổ tai ách hình khắc, trung niên có thể chủ phú quý, nhất định có chi thấy thủy chế Bính mới tốt.

Đinh hỏa tới tháng Thân Dậu Tuất, là đất bệnh tử mộ, cho nên nói là âm nhu thoái khí, không thấy Giáp mộc sinh trợ thì không thể đảm nhận dụng Tài Quan.

Tháng 7 Canh kim nắm lệnh, Nhâm thủy trường sinh, chỉ cần thủy không xuất can, lý là Canh kim không có tổn thương Đinh, đến mùa Thu, khí hậu dần dần hàn lạnh, cho nên là điều hậu, lại trợ tá cho Bính, chế Tài hộ Ấn mà không đoạt ánh sáng Đinh.

Cho nên Đinh hỏa ở ba tháng mùa Thu, lấy Giáp Canh Bính cùng thấu là thượng mệnh vậy, ở dưới tường thuật cách cục lưỡng Bính kẹp Đinh, Đinh hỏa ở tháng mùa Hạ, là mùa cực thịnh, thấy Bính hỏa càng tăng kỳ thịnh, cho nên nói là kỵ, các tháng còn lại Đinh hỏa thấy Bính, là trợ giúp sinh vượng, là hỉ mà không phải kỵ vậy, thiếu niên gặp hình khắc khốn khổ là do lấy Tỉ Kiếp tranh Tài vậy. Sinh ở tháng 7, Thân cung tự có thủy trường sinh để chế, ở tháng 8, 9, địa chi cần có thủy chế Bính, là Quan Sát chế Kiếp hộ Tài, có thể nói trung niên là phú quý vậy.

Ba tháng mùa Thu, cùng dụng Giáp Canh Bính, vẫn phân ra ưu khuyết, là sao vậy? Tháng 7 Giáp Bính, trong Thân có Canh, tháng 8 đều dụng Giáp Bính Canh, tháng 7 và 8 không có Giáp mộc, Ất cũng đơn độc mà dụng, tên là Khô thảo dẫn đăng, lại không cách ly Bính chiếu sáng vậy, tháng 9 chuyên dụng Giáp Canh, tóm lại Giáp không cách ly Canh, Ất không cách ly Bính, lý lẽ rất rõ ràng, cần tinh tế tham khảo, hoặc thấy Giáp, lại thấu Canh Bính, Khoa Giáp có chắc chắn, dù phong thổ không đủ, cũng định ở tuyển chọn đề bạt, không có Giáp dụng Ất thì cũng là ít phú quý, lại nhiều phú mà không quý, tức là không phú, cũng có cơm ăn áo mặc đầy đủ.

Dụng Giáp không thể không có Canh, dụng Ất không thể không có Bính, Ất là cây cỏ ẩm ướt (thấp thảo), không có Bính chiếu sáng thì không thể dẫn Đinh, tháng 9 Mậu thổ đang vượng, làm mờ ánh sáng hỏa, nhất định cần có Giáp mộc để chế, Ất mộc không có lực, cho nên tháng 7 và 8 không có Giáp, có thể dụng Ất mộc, mà tháng 9 nhất định cần dụng Giáp vậy, không dụng Ất mộc, Bính hỏa cũng không có chỗ để dụng, lại tháng 7, 8 là Thiên Chính Tài nắm lệnh, dụng Giáp mộc lại cần lấy Bính để hộ, Giáp mộc mới đắc dụng, tháng 9 Thương quan nắm lệnh, Ấn có thể chế Thương, không lo Tài phá, chỗ này cũng không dụng lý lẽ giống Bính hỏa vậy, Giáp không cách ly Canh, Ất không cách ly Bính, cùng Canh kim bổ Giáp, trợ tá Bính làm ấm kim chiếu sáng cho Giáp, cùng là một quyển sách mà có phát minh, lý lẽ rất tinh hoa, được thành yếu quyết của mệnh lý vậy.

Hoặc cùng coi trọng Nhâm thủy, lại thấy nhiều Quý thủy, cần có Mậu Kỷ để chế, tự nhiên là phú quý quang huy.

Ba tháng mùa Thu kim vượng nắm lệnh, Nhâm Quý Quan Sát xuất ra can, thì Tài vượng cùng bè đảng với Sát, nhất định cần Mậu Kỷ để chế, lại cần có Giáp Bính Ấn Kiếp sinh phù thân cường, dụng Thương quan chế Sát, cũng là thượng cách.

Hoặc tháng 7 có một lúc Canh kim, gọi là Tài đa thân nhược, là phú ốc bần nhân, mà rất sợ vợ, vợ đa số làm chủ, hoặc Nhâm nhiều tiết khí Canh, Đinh Nhâm hóa Sát, là người đại phú, nhiều Canh không có Nhâm, là mệnh bôn ba.

Tháng 7 Canh kim lâm quan, Nhâm thủy trường sinh, có thủy tiết khí Canh, cho nên dù có thấy một lúc Canh kim, không thể Tòng Tài, chỉ lấy Tài đa thân nhược luận, Tài tinh đang vượng, cho nên làm chủ bên trong gia đình, là vợ con làm chủ sự việc, Nhâm thủy tiết khí Canh, mà tránh thấy Đinh xuất ra hợp Nhâm, hóa mộc trợ thân, biến kỵ thành hỉ, cho nên là đại phú, là cách dụng Tài mà không phải Quan vậy

Hoặc tháng 8 thấy một lúc Tân kim, không có Canh, lại không có Tỉ Ấn, gọi là Khí mệnh tòng Tài, phú quý lưỡng toàn, tuy không Khoa Giáp, cũng có con đường khác, địa vị hiển đạt danh tiếng, Tòng Tài thì kim là Thê, không có khắc, có Chính Thiên, thì thủy là Tử, không có hình.

Một lúc có Tân kim mà không có Canh là Tòng cách lấy thuần túy là quý, Đinh hỏa thấy Tân kim là Tòng đắc chân vậy, người Tòng Cách là nguyên nhân tiến tới phú quý, cho nên nói là theo con đường khác mà hiển danh (Dị đồ).

Hoặc tháng 9 có một lúc Mậu thổ, tiết khí Đinh hỏa, nhưng có Mậu mà không có Nhâm, không thấy Giáp mộc, là Thương quan thương tẫn, là phú quý phi phàm, không phải so với kẻ tầm thường, hoặc có Giáp thấu, là văn chương xứng với thanh quý, vận nhập Đông phương, thi Hương (chế độ thi cử thời nhà Minh, nhà Thanh, Trung Quốc) có thể đoạt, dụng Giáp thì Canh không thể thiếu, thủy là Thê, mộc là Tử.

Tuất cung là chỗ tàng là Mậu Đinh Tân, là hỏa thổ Thương quan sinh Tài, thể dụng cùng một cung, không có Nhâm Giáp tạp loạn, là Thương quan thương tẫn, là cách cục đặc thù, mệnh phú quý phi phàm, như tạo Minh Thái Tổ: Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Đinh Sửu, Đinh Mùi là vậy. Dù có thấy Nhâm thủy, bị Mậu thổ khắc khứ, là Thương quan thương tẫn, lại được Thin Tuất Sửu Mùi là đầy đủ Tứ Mộ, gốc thành đại cách, lại đủ Tứ Ngung, thì uy danh rõ ràng đạt ở bốn phương vậy, thấy Giáp thì là biến thành Thương quan bội Ấn, bất quá chỉ là văn thư thanh quý, lại cần vận trợ giúp ở Đông phương để khởi Ấn thụ, mới có thể hiển quý vậy.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Tam Đông Đinh hỏa (tháng 10,11,12)

Ba tháng mùa Đông Đinh hỏa bị hàn lạnh, chuyên dụng Giáp Canh, Canh là người bằng hữu thân thích của Giáp, dụng Giáp mộc, Canh không thể thiếu, không có Canh không thể bổ giáp, không có Giáp sao lấy để dẫn Đinh, khó nói là Mộc hỏa thông minh, mùa Đông Đinh có Giáp, tuy thủy nhiều kim nhiều, có thể nói là thượng cách, được Canh thấu thiên can, khoa giáp có chắc chắn, dù không có khoa giáp, cũng là người nho nhã phong lưu, thấy Kỷ thì không, Kỷ nhiều thì hợp Giáp, liền thành thường nhân.

Giáp mộc, là mầu của Đinh vậy, Trích Thiên Tủy nói: Như có chính Mẫu, hợp với Thu và Đông, ba tháng mùa Đông Đinh hỏa không cách ly khỏi Giáp mộc, có Giáp, chỗ phương Đinh hỏa có phụ chiếu sáng, có Canh, Giáp mộc mới có thể dẫn Đinh, lấy Canh là phụ tá Giáp, không lấy Canh làm dụng vậy, mùa Đông Đinh hỏa có Giáp, không sợ thủy nhiều, Ấn có thể hóa Sát vậy, không sợ thấy kim, Canh kim bổ Giáp, là phản sinh thành công, cho nên Canh Giáp lưỡng thấu, nhất định là Thượng cách, thấy Kỷ hợp Giáp, thì Giáp mộc tình hướng về Kỷ thổ mà không sinh Đinh hỏa, là trói buộc dụng thần, không có thể phát triển vậy.

Hoặc có một Bính đoạt Đinh, dựa vào thủy phá, lại lấy chi kim phát sinh gốc thủy, là Quan cao quyền trọng, không có kim thủy, là người vô dụng, hoặc có kim không có thủy là kẻ sĩ bần hàn, có Nhâm không có kim, lại là chủ thanh quý.

Đinh hỏa chiêu dung (lưu thông rõ ràng), được Bính hỏa trợ ánh sáng, hỉ dụng Tài Quan, ba tháng mùa Đông mùa tàng thủy, nói không có kim thủy là thủy bị thổ khắc vậy, có kim không có thủy, là Tỉ Kiếp đoạt Tài, là kẻ sĩ bần hàn, có thủy không có kim, là Nhâm phụ ánh sáng cho Bính, là kẻ sĩ thanh cao.

Hoặc thời nguyệt (mùa) có 2 Nhâm tranh hợp, lấy Mậu để phá, có Mậu chủ là tiểu phú quý, không có Mậu là thường nhân, Mậu tàng đắc vị, thì không mất áo cơm tú tài.

Tiếp đoạn văn ở trên, mà nói một Bính đoạt Đinh, tính Đinh hỏa vốn suy nhược, có Bính là trợ giúp, khí chuyển sinh vượng, thủ Thương quan chế Sát làm dụng, đặc cách không phải thượng thừa mà thôi.

Hoặc có 2 Bính đoạt Đinh, được Quý xuất can, chi lại mang hợp, kim thủy được chỗ, là khác đường trọng chức, cách này rất ứng nghiệm, tức là không có Quý xuất can, cũng có khả năng là Tú tài.

Chỗ này nói Tài tư nhược Sát cách, Đinh hỏa là âm nhu, Sát tuy nhược, cũng có thể tổn thương Đinh, thấy 2 Bính trợ giúp, khí chuyển sinh vượng, Quý không thể tổn thương, là Sát hóa thành Quan vậy.

Hoặc giữa mùa Đông kim vượng thủy nhiều, hoàn toàn không có Tỉ Ấn lấy khí mệnh Tòng Sát luận, mệnh đại quý. Tỉ Ấn phá cách, là thường nhân, mà chủ cốt nhục như mây trôi, lục thân lưu đày, hoặc Mậu xuất phá Quý, huynh đệ giàu có mà hiền đức, lục thân có lực, cách này dụng Mậu, hỏa là Thê, thổ là Tử.

Tháng 10 Hợi cung có Giáp mộc, chi không có Mão Mùi hội cục, là thấp mộc không có sáng, cũng có thể lấy tòng luận, duy chỉ có lấy không đủ thuần tháng 11 mà thôi, Tỉ Ấn phá cách, Tòng Nhi không tòng, sách nói: Loại hóa khí mà không thành cục, loại Ấn thụ mà không thành Ấn, phần đa là lực dựa vào người khác, nhập mệnh làm con thừa tự, cho nên nói Cốt nhục phù vân. Mậu xuất ra phá Quý là lấy Mậu chế Sát, Đinh là hỏa suy kiệt, nguyên cục có Tỉ Ấn tương sinh, không sợ suy nhược, cho nên có thể dụng Mậu, dụng Mậu thì hỏa là Thê, thổ là Tử.

Hoặc tứ trụ có Bính hỏa quá nhiều, lại dụng Quý để phá, dụng Quý thì kim là Thê, thủy là Tử. Dụng Quý phá hỏa, giống ở trên tiết nói về Bính đoạt Đinh, thì Tài là Thê, Quan Sát là tử.

Tóm lại, ba tháng mùa Đông Đinh hỏa, thì Giáp mộc làm chủ, Canh kim làm phụ tá, Mậu Quý tạm thời cân nhắc mà có thể dụng vậy.

Dụng Giáp thì thủy là Thê, mộc là Tử, là thê hiền tử tiếu, ba tháng mùa Đông Đinh hỏa lấy Canh bổ Giáp dẫn Đinh là chính dụng, cho nên là Thê hiền tử tiếu, thủy vượng dụng Mậu, hỏa vượng dụng thủy, đều là dược khứ bệnh, có bệnh thì dụng tùy nghi mà cân nhắc dụng, phương pháp là không có quy định vậy.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
Thập nguyệt Đinh hỏa
Tháng 10, Hợi, Lập Đông


(1) Quý Hợi, Quý Hợi, Đinh Hợi, Tân Hợi
Tòng Sát cách, quan Thị Lang.
Trong Hợi tuy tàng mộc, mà thủy vượng mộc suy sụp, thấp mộc thì không sáng, nhất định là Tòng Sát vậy.

(2) Ất Mão, Đinh Hợi, Đinh Mùi, Canh Tuất
Là Chính Quan cách, Giáp mộc sống lại, Canh kim cao thấu, Nhâm thủy ắm lệnh không tạp, mệnh Trạng Nguyên.
Ghi chú: Hợi cung Giáp mộc trường sinh, đắc Mão Mùi cục, mộc tức chuyển sinh vượng, lại thấy Ất mộc thấu xuất, trái lại sợ tiết khí Quan tinh, lấy Canh kim phá Ấn sinh quan làm dụng, là Tài Quan cách vậy.

(3) Nhâm Dần, Tân Hợi, Đinh Tị, Tân Hợi
Mậu thổ Giáp mộc được chỗ, mệnh đại phú, nhập Ngọ vận chết, thực ra cũng dụng Giáp.

(4) Canh Tuất, Đinh Hợi, Đinh Mão, Quý Mão
Chi thành mộc cục, niên xuất Canh kim, chuyên dụng Canh, cho nên Canh vận liên tiếp đỗ đầu khoa thi Hội.

(5) Quý Sửu, Quý Hợi, Đinh Mão, Đinh Mùi
Chi thành mộc cục, thủy nhiều tất được cáo phong, tấn tặng phong quân.

(6) Quý Mão, Quý Hợi, Đinh Mão, Quý Mão
Ung Chính năm thứ nhất, tháng 10, ngày 21, giờ Mão.
Mệnh Lương Văn Định: là Sát Ấn tương sinh, làm quan tới Đại Học sĩ.

(7) Canh Thìn, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Tân Sửu
Càn Long năm thứ 25, tháng 10, ngày 6, giờ Sửu.
Mệnh vua nhà Thanh Nhân Tông (Gia Khánh): Canh thấu Giáp tàng, thủ Canh kim bổ Giáp dẫn Đinh, chuyên dụng Giáp mộc, hành Đông phương vận đăng cơ, tại vị 25 năm, Tân vận mất, thọ 61 tuổi, hoặc nói giờ Canh Tuất.

(8 ) Ất Sửu, Đinh Hợi, Đinh Mùi, Tân Hợi
Đồng Trị năm thứ 4, tháng 10, ngày 16, giờ Hợi.
Mệnh Đường Văn Trì: tháng Hợi có Giáp mộc trường sinh, thấy Mùi hội cục, Giáp mộc chuyển thành sinh vượng, tức có thể dẫn Đinh hỏa, tức là Kỷ thổ hỗn Nhâm vậy, chuyên lấy Quan Ấn làm dụng, Thân vận năm Nhâm Thìn, lấy mức Tiến sĩ, Nhâm vận sắp xếp làm Thượng thư ở Bộ Nông Thương, Tị vận mất.

(9) Đinh Mão, Tân Hợi, Đinh Mùi, Bính Ngọ
Đồng Trị năm thứ 6, tháng 10, ngày 28, giờ Ngọ.
Mệnh Trương Nhất Lân: Hợi Mão Mùi mộc cục, giờ gặp Quy Lộc, chuyên dụng Bính hỏa, vận hành Nam phương, địa vị tới Tổng trưởng Giáo Dục, phú quý mà thọ.

(10) Mậu Dần, Quý Hợi, Đinh Dậu, Tân Sửu
Quang Tự năm thứ 4, tháng 10, ngày 21, giờ Sửu.
Mệnh Bạch Bảo Sơn: Quý thủy Sát thấu, dụng Mậu để chế, vận hành đất chế Sát, địa vị là Đề đốc Giang Bắc.

(11) Quý Mùi, Quý Hợi, Đinh Tị, Bính Ngọ
Quang Tự năm thứ 9, tháng 10, ngày 10, giờ Ngọ.
Mệnh Viên Lương: Quý thấu, Mậu thổ được chỗ, vận hành đất chế Sát, quý.

(12) Kỷ Sửu, Ất Hợi, Đinh Tị, Tân Sửu.
Quang Tự năm thứ 15, tháng 11, ngày 15, giờ Sửu.
Mệnh Tương Quang Đỉnh: Tạo này dụng Ất mộc, là Khô thảo dẫn đăng, không cách khỏi ánh sáng Bính.

Thập nhất nguyệt Đinh hỏa
Tháng 11, Tý, Đại Tuyết


(1) Bính Tuất, Canh Tý, Đinh Mão, Bính Ngọ
Tứ trụ nhiều hỏa, không có Giáp, chuyên dụng Quý thủy, cho nên là thường nhân côn đồ, Giáp vận đại phát, Ngọ vận bại gia tang gia, Mùi vận mất.

(2) Canh Thân, Mậu Tý, Đinh Dậu, Tân Hợi
Dụng Hợi trong có Giáp trường sinh, căn Nhâm giúp đỡ, tiếc là có lưỡng Canh sinh thủy, tính thấp mộc, không có ân huệ giúp hỏa cho Đinh, cho nên dừng lại ở Tú tài.

(3) Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Dậu, Nhâm Dần
Khang Hi năm thứ 17, tháng 10, ngày 30, giờ Dần.
Mệnh vua nhà Thanh Thế Tông (Ung Chính): Giáp mộc được lộc ở Dần, chuyên dụng Giáp mộc, vận tới Nam phương đăng cơ, cuối Tị đầu Canh, kim vượng phá Giáp, chết năm 58 tuổi, tại vị 13 năm.

(4) Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Dậu, Nhâm Dần
Đạo Quang năm thứ 17, tháng 11, ngày 23, giờ Dần.
Mệnh Chu Ngọc Sơn: Cách thủ Tài Quan, chuyên dụng Dần trong có Giáp mộc, vận hành Nam phương, địa vị là Tổng Đốc.

(5) Giáp Tuất, Bính Tý, Đinh Mùi, Tân Hợi
Đồng Trị năm thứ 13, tháng 11, ngày 8, giờ Hợi.
Mệnh Lâm Kiến Chương: chuyên dụng Giáp Bính.

(6) Đinh Hợi, Nhâm Tý, Đinh Mão, Tân Hợi
Quang Tự năm thứ 13, tháng 11, ngày 14, giờ Hợi.
Mệnh Lưu Duy Trinh: Tạo này gơi có điểm nghi ngờ, tháng 11 Giáp không xuất can, chi không thấy Dần, lại không có Bính Mậu, là thấp mộc không có sáng
Một tạo khác: Kỷ Hợi, Bính Tý, Đinh Mão, Canh Tý: mộc không có sáng, khí tòng kim thủy, hành kim thủy vận phát, cũng cùng một ví dụ.

(7) Tân Mão, Canh Tý, Đinh Sửu, Đinh Mùi
Quang Tự năm thứ 17, tháng 11, ngày 17, giờ Mùi.
Mệnh Hồ Thích Chi: Nguyệt lệnh Thiên Quan đang vượng, có Tài tinh sinh, Sửu Mùi tương xung, giải Sửu Tý hợp nhất, tới Ất Mùi vận, Đinh hỏa đắc khí. Vinh quang dừng lại tốt đẹp làm Đại sứ, nhưng không là Hoa Cái, cuối cùng lấy văn học đẹp đẽ sáng ngời vậy.

(8 ) Đinh Dậu, Nhâm Tý, Đinh Mão, Giáp Thìn.
Quang Tự năm thứ 23, tháng 12, ngày 12, giờ Thìn.
Mệnh Trần Thành Tướng quân: Sinh ỡ trước Tiểu Hàn một ngày, Giáp mộc xuất can dẫn Đinh, thân tọa Mão Ấn, Đinh Nhâm hợp khứ Quan tinh, chuyên dụng Tý trong có Quý thủy, Thiên Quan đắc thời nắm lệnh, lại thấy Tài sinh, Dậu Mão Tý tam thiên đều đến Lộc Vượng, cần ở nắm lấy quyền bính trong tay, đơn độc về một phía, là lĩnh tụ quần hùng vậy.

Thập nhị nguyệt Đinh hỏa
Tháng 12, Sửu, Tiểu Hàn


(1) Mậu Tý, Ất Sửu, Đinh Mùi, Giáp Thìn
Địa chi hàn thấp, Giáp Mậu lưỡng thấu, làm quan Ngự Sử.

(2) Tân Mão, Tân Sửu, Đinh Mão, Giáp Thìn
Thân vượng Ấn vượng, không thấy Canh kim, là phú tăng.

(3) Ất Mão, Kỷ Sửu, Đinh Hợi, Nhâm Dần
Không có Canh, tuy phú mà yểu, chết ở Ất vận.
Ghi chú: Tạo này có Nhâm thủy Quan tinh, khí tiết ở Ấn, chuyên dụng Kỷ thổ, không có như Ất mộc chế Kỷ, dụng thần thụ thương, mệnh chết yểu.

(4) Canh Ngọ, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Giáp Thìn
Canh Giáp lưỡng thấu, nhập Giáp vận, điểm Trạng Nguyên.

(5) Canh Ngọ, Kỷ Sửu, Đinh Dậu, Quý Mão
Thân cường Sát thiển, là Giả sát vi quyền, do tham tướng là Nguyên soái.

(6) Bính Tuất, Tân Sửu, Đinh Tị, Canh Tuất
Thương quan thương tận, vũ chức thủ bị.

(7) Nhâm Ngọ, Quý Sửu, Đinh Mão, Bính Ngọ
Dụng Quý, mệnh cô nữ.

(8 ) Nhâm Thìn, Quý Sửu, Đinh Tị, Ất Tị
Không có Giáp, dụng Bính hỏa phơi nắng Ất, là Khô thảo dẫn đăng, cho nên dụng Ất mộc, nhưng bất quá chỉ là côn đồ tầm thường, giả danh phú ông, lấy ở trên làm chìa khóa cơ bản.

(9) Canh Tý, Kỷ Sửu, Đinh Hợi, Quý Mão
Đạo Quang năm thứ 21, tháng giêng, ngày 1, giờ Mão.
Mệnh Vương Tử Xuân: Hợi Mão hội cục, dụng Ấn, quan Tuần phủ.

(10) Tân Dậu, Tân Sửu, Đinh Hợi, Giáp Thìn
Đồng Trị năm thứ nhất, tháng giêng, ngày 4, giờ Thìn.
Mệnh Dương Sĩ Thanh: Tài vượng dụng Ấn, chuyên thủ Giáp mộc, địa vị Tổng trưởng Tài chính.

(11) Ất Sửu, Kỷ Sửu, Đinh Hợi, Tân Hợi
Đồng Trị năm thứ 4, thag1 11, ngày 26, giờ Hợi.
Mệnh Chu Học Hi: Thiên can Ất Đinh Kỷ Tân, địa chi hai Sửu hai Hợi kẹp Tý, Quý thủy ám tàng, ngũ âm đều đủ, âm thừa âm vị, là kỳ cách vậy, cũng có thể lấy Sửu diêu Tị cách xem.

(12) Canh Ngọ, Kỷ Sửu, Đinh Mão, Mậu Thân
Đồng Trị năm thứ 9, tháng 12, ngày 6, giờ Thân.
Mệnh Ngô Dục Lân: Đinh hỏa thông căn ở Ngọ, Mão Ấn khả dụng, chuyên thủ Tỉ Ấn, địa vị là quan Thị Lang.

descriptionLuận HỎA - Page 2 EmptyRe: Luận HỎA

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết