KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Luận THỦY

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Thất nguyệt Quý thủy - Tháng 7, Thân, Lập Thu

Tháng 7 Quý thủy, chính là mùa Mẫu vượng Tử tướng, Quý tuy có Tý Thân, nhưng trong Thân có Canh, gọi là Tuyệt xứ phùng sinh, từ nhược biến thành cường, tức là như lấy Quý làm tác dụng, vận hành đất Thân Dậu, không mất, là do Canh vượng. Canh kim nắm lệnh thành cương ngoan (cứng mà ngu), nhất định thủ Đinh hỏa làm dụng, lấy để chế kim nhiều. 12 cung sinh vượng tử tuyệt, chuyên luận ngũ hành chứ không luận thập can, mộc hỏa là dương, kim thủy là âm, cho nên nói âm tử dương sinh, dương tử âm sinh, do đó không nói thập can âm dương vậy. Thủy sinh ở Thân, không luận Nhâm Quý, lấy Quý làm tác dụng, vận hành đất Thân Dậu không mất, tức là làm minh chứng (xem ở Tử Bình Túy Ngôn).

Thân cung thủy ở sinh địa, Nhâm thủy trường sinh, tức là Quý thủy trường sinh, là Mẫu vượng Tử tướng, không vượng cũng tự vượng, thủy vượng thì không nhọc công Ấn sinh, nguyệt lệnh Canh kim lâm quan, khí cương duệ (cứng nhọn), không thủ Đinh hỏa chế kim là không thể, dụng Đinh hỏa không thể không có Giáp làm phụ tá vậy.

Hoặc Đinh thấu mang Giáp, gọi là Hữu diễm chi hỏa, là người quang minh khó mà che đậy, phú quý không phải ít, hoặc Đinh thấu không có Giáp, lại không có Nhâm Quý xuất ra chế, tức là có 1,2 Canh kim ở trụ, không thiếu tiến cử giám sát sinh viên, được 1, 2 Đinh chế kim càng tốt, nếu kim nhiều mà không có Đinh chế là bần tiện.

Tháng 7 Quý thủy, lấy Thiên Tài phá Ấn là chính dụng, Đinh hỏa không thể cách ly Giáp mộc, là mộc hỏa tương sinh, gọi là Hữu diễm chi hỏa. Nhâm Quý có Giáp dẫn hóa, không thể tổn thương Đinh, cho nên nói Quang huy nan yểm (là người quang minh khó mà che đậy), không có Giáp cần không có Nhâm Quý xuất ra chế, mới có thể phá Ấn, có 2 Đinh càng tốt, không có Đinh là bần tiện, Ấn vượng mà vô dụng, cho nên cần lấy Đinh phá là vậy.

Được 1 Đinh cư lộc ở Ngọ, gọi là Độc Tài đắc vị, trong phú lấy quý, hoặc có Đinh cư ở Mùi Tuất mà vô lực, cũng bất quá là thường nhân, hơi có năng lực, gặp xung Tuế Vận tất phát, hoặc trụ có Tuất Mùi, hoặc có 2 Tuất 2 Mùi, lại có Giáp xuất can, không có thủy, lại không lấy phú quý mà suy, hoặc có 1 Đinh tàng khố, can chi thấy Giáp nhiều, không có thủy là thường nhân.

Độc Tài là không có Giáp mộc tương sinh, Đắc vị là Đinh lộc ở Ngọ, ở trên nói có Đinh thấu, chỗ này nói có Đinh hỏa không thấu, cư ở Ngọ cung, là trong phú lấy quý, trong Mùi Tuất có Đinh hỏa, áp chế ở Thổ bên dưới, không đủ làm dụng, gặp xung Tuế Vận, là Tài khố xung khai, tất phát, chỗ này nói 1 Tuất hoặc 1 Mùi vậy. Nếu trụ thiếu Tuất Mùi, 1 Thìn Sửu không có lực để xung, không lấy chỗ này luận. 1 Đinh tàng ở Tuất, gặp xung thì phát, Giáp nhiều phá thổ, không thể dẫn sinh Đinh hỏa, tuy can không có Tỉ Kiếp, cũng là thường nhân.

Giáp Dần, Nhâm Thân, Quý Mùi, Canh Thân
Giả văn hóa.
Tạo này tức là dụng trong Mùi có 1 điểm Đinh hỏa vậy, gặp xung thì phát.

Ất Mùi, Giáp Thân, Quý Mùi, Đinh Tị
Tài đa thân nhược, là Phú ốc bần nhân.
Thực Thương quá nhiều, tiết nhược khí Quý thủy, trái lại là lấy nguyệt lệnh Canh kim làm dụng, đại vận nghịch hành Nam phương, là Tài đa thân nhược vậy.

Đinh Dậu, Mậu Thân, Quý Mão, Giáp Dần
Thương quan sinh Tài cách, Đinh Giáp Bính cùng xuất, quan Thượng Thư.
Giáp mộc chế Mậu, Quan tinh bị thương, cho nên dụng Thương quan sinh Tài.

Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi, Ất Mão
Đinh hỏa đắc vị, gia định giàu có vạn kim, thọ 90 tuổi, Mão vận mất, cuối cùng phú mà không quý, có 3 con đều là sinh viên. Đinh hỏa đắc vị, gia đình giàu có vạn kim, phép xem luận là rất ứng nghiệm vậy, cuối cùng lấy Hợi Mão hội cục, thấu Ất, tiết nhược Quý thủy nguyên thần, lại thêm Mậu thổ xuất can, không thể không dụng Ấn Kiếp, đại vận tới Mão, kim tuyệt thủy tử mà chết, có thể để thấy vậy.

Tân Dậu, Bính Thân, Quý Dậu, Quý Hợi
Bính bị Tân hợp hóa thủy, thân vượng không có chế, là tăng đạo.
Bính hỏa vô căn, hợp Tân hóa thủy, riêng là Nhuận Hạ mất thời. Tứ trụ không có thể thủ dụng, gọi là Thân vượng vô y.

Nhâm Thân, Mậu Thân, Quý Hợi, Quý Hợi
Thân vượng vô y, không lấy Nhuận Hạ, là cô bần, trăm năm không có con.
Mậu thổ xuất can, không lấy Nhuận Hạ, nhưng mà nguyên khí không bị thương, riêng chỉ có thọ lâu mà thôi.

Quý Dậu, Canh Thân, Quý Dậu, Canh Thân
Dụng Canh kim, đại phú.
Chỗ này là Tòng cách, sách nói: Độc thủy tam phạm Canh Tân, hào viết là thể tượng đầy đủ, kim là thể, thủy là dụng, Tòng cách thay đổi.
Lấy ở tạo trên làm chìa khóa căn bản.

Ất Tị, Giáp Thân, Quý Dậu, Nhâm Tý
Càn Long năm thứ 50, tháng 7, ngày 26, giờ Tý.
Mệnh Lâm Văn Trung: Chuyên dụng Tị cung có Bính hỏa, hoặc nói là giờ Nhâm Tuất, cần nghiên cứu thêm.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Bát nguyệt Quý thủy - Tháng 8, Dậu, Bạch Lộ

Tháng 8 Dậu Tân hư không linh hoạt, không phải là Ngoan kim, chính là mùa Kim bạch thủy thanh, thủ Tân làm dụng, Bính hỏa là phụ tá, gọi là Thủy noãn kim ôn.

Quý thủy thanh mà nhuận, Tân kim hư không linh hoạt, Kim bạch Thủy thanh, hợp lại cùng tăng thêm lợi ích rõ ràng, Bính hỏa làm phụ tá, ý là nói điều hậu vậy.

Như Bính Tân cách ngôi cùng thấu, chủ Khoa giáp có chắc chắn, dù cho phong thổ bất cập cũng không mất phong chức bằng đường khác, hoặc Bính thấu Tân tàng, bất quá chỉ là Cống giam y câm (tiến cử làm giám sát sinh viên).

Bính Tân cùng dụng, tối kỵ hợp hóa, cả hai đều mất dụng, cho nên thấu can tất cần cách ngôi, hoặc 1 thấu 1 tàng, chỗ này là Tài Ấn cùng dụng là yếu quyết.

Hoặc trụ có Mậu Kỷ quá nhiều, thì thủy vùi chôn kim, định là người bình thường.

Quý thủy thấy Nhâm thủy cùng thấu, thì dụng Quan Sát, nếu không, phép không có dụng Mậu Kỷ, khí thanh mà linh hoạt, không nên khắc ức, tóm lại, Thực Thương Tài trọng thì dụng Ấn, Ấn trọng thì dụng Thực Thương cùng Tài.

Phép chỉ có một vậy.

Canh Dần, Ất Dậu, Quý Hợi, Bính Thìn
Ất Canh hóa kim lấy trợ giúp Tân, quan Thái Thú.

Tân Dậu, Đinh Dậu, Quý Tị, Quý Hợi
Kim thủy nhiều, Đinh thấu Bính tàng, tứ trụ không tạp, là phúc thọ miên trường.

Quý Mão, Tân Dậu, Quý Tị, Bính Thìn
Tôn Thế Trung, Hoài Nịnh hầu mệnh tạo.
Lấy ba tạo ở trên, đều là Dậu kim làm dụng, Bính hỏa làm phụ tá, là Kim ôn thủy noãn, lấy thanh mà linh hoạt, thủ quý. Lấy ở trên làm chìa khóa căn bản.

Đinh Tị, Kỷ Dậu, Quý Mão, Đinh Tị
Hàm Phong năm thứ 7, tháng 7, ngày 24, giờ Tị.
Mệnh Dương Thiện Đức; Tài Quan thái vượng, chuyên dụng Dậu kim, hành Thìn Quý vận, địa vị là Đốc quân tỉnh Chiết Giang.

Canh Thân, Ất Dậu, Quý Mùi, Ất Mão
Hàm Phong năm thứ 10, tháng 8, ngày 22, giờ Mão.
Mệnh Chu Gia Bảo: Ất Canh hợp trợ Dậu, chuyên dụng nguyệt lệnh Tân kim, Mão Mùi hội cục, thấu Ất mộc Văn Tinh, xuất thân Khoa giáp, địa vị là Tuần Phủ (tạo này hoặc nói là giờ Bính Thìn cần nghiên cứu thêm).

Quý Dậu, Tân Dậu, Quý Tị, Bính Thìn
Đồng Trị năm thứ 12, tháng 8, ngày 17, giờ Thìn.
Mệnh Trần Quang Viễn: Sinh ở tiết Hàn Lộ 2 giờ, chuyên dụng Tị cung Bính hỏa, địa vị là Đốc quân tỉnh Giang Tây.

Canh Thìn, Ất Dậu, Quý Mão, Canh Thân
Quang Tự năm thứ 6, tháng 8, ngày 7, giờ Thân.
Mệnh Khổng Tường Hi: Thủy ít kim nhiều, hào viết là thể tượng đầy đủ, hỉ có Ất Canh Mão Thân hợp, cục đầy kim, kim là thể, thủy là dụng, địa vị là Viện Trưởng Hành chính.

Canh Thìn, Ất Dậu, Quý Hợi, Quý Sửu
Quang Tự năm thứ 6, thanng1 8, ngày 27, giờ Sửu.
Mệnh Đái Khám: Kim nhiều thủy vượng, là Nhị nhân đồng tâm, vận hành Bắc phương, địa vị là Đốc quân tỉnh Tứ Xuyên.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Cửu nguyệt Quý thủy - Tháng 9, Tuất, Hàn Lộ

Tháng 9 Mậu thổ nắm quyền, Quý thủy mất lệnh vô căn, chuyên dụng Tân kim (phát sinh gốc thủy), sau dụng Quý Giáp (Quý thủy sinh Giáp chế Mậu), có Tân, thủy mới được mẫu, có Quý, mộc mới có căn.

Quý thủy thể là thanh nhuận, không cần Mậu thổ khắc chế, thấy Mậu, cần Giáp mộc giải cứu, nhưng tháng 9 Mậu thổ nắm quyền, Quý thủy mất lệnh, Giáp mộc cũng khô, dụng Tân sinh Quý, lại cần có Quý thủy sinh Giáp (Tỉ kiên sinh Thương quan), mới có thể có công chế Mậu, dụng chủ yếu là ở Tân kim phát sinh gốc thủy, gặp mùa thổ vượng, Giáp mộc là không thể thiếu để phụ tá vậy.

Tân giáp lưỡng thấu, chi có Tý Quý, Khoa giáp hiển quan, Giáp Quý lưỡng thấu, phú quý không ít, hoặc có Tân Giáp không có Quý, không chỉ là Tú tài, có Giáp Quý không có Tân, phú đại quý tiểu, có Giáp, không có Tân Quý là thường nhân, cả ba đều không có, là cách bần tiện.

Chỗ này là nói dụng Tân Giáp Quý, Giáp Quý lưỡng thấu mà Tân kim tàng chi vậy (Dậu Sửu), tóm lại tháng 9 Mậu thổ thái vượng, Giáp mộc chính là dược khứ bệnh, không thể thiếu, Tân Quý cả hai mà thiếu một ở trên là không mất phú quý vậy.

Hoặc có Giáp thấu không có Quý, thấy Nhâm, cũng chủ tú tài, hoặc có Giáp Quý, không có hỏa thổ thì đều là chủ tài học, thọ khảo.

Tháng 9 Quý thủy, lấy Tân Giáp Quý làm chính dụng, không có Tân Quý thì lấy Canh Nhâm, cũng là sinh viên, lấy hỏa thổ là bệnh, không có bệnh đều chủ tài học, thọ khảo.

Tóm lại, tháng 9 Quý thủy, yêu cầu thấy Tân mới tốt, Quý Tân có dụng mới tốt.

Tổng kết đoạn văn ở trên, có dụng thì lấy Quý Tân làm dụng vậy.

Giáp Tuất, Giáp Tuất, Quý Mão, Giáp Dần
Chế phục thích hợp, quan Thị Lang.
Tạo này có địa chi 2 Tuất, Dần Mão, giờ củng Hợi Tý Sửu Bắc phương, hư thần đắc dụng, không nói Quý thủy vô căn, Giáp nhiều phá thổ, cho nên nói Chế phục đắc nghi.

Tân Sửu, Mậu Tuất, Quý Hợi, Nhâm Tý
Tân kim xuất can, Hợi kẹp Tý quý đắc địa, là quan Hàn Lâm.
Tạo này Nhâm thủy xuất can, Quý thủy dựa vào Nhâm, trụ thấy Tân kim Hợi Tý Sửu, nhược chuyển thành vượng, chuyên dụng Mậu thổ, vận hành Nam phương mà quý, cùng với mệnh Lý Đình Túc xem thêm.

Quý Hợi, Nhâm Tuất, Quý Mão, Giáp Dần
Thực thần sinh Tài cách, Tổng đốc.
Mệnh năm Quý thủy, Quý thủy thông căn, Giáp mộc xuất can, chế Tuất cung Mậu thổ mà sinh Bính hỏa, cách cục thuần túy, Hợi Tuất Dần Mão, Đông Tây đối đầu, trong kẹp Tý Sửu, có thể cùng ở dưới mệnh Từ Thế Xương xem thêm.

Nhâm Thìn, Canh Tuất, Quý Sửu, Quý Hợi
Giáp Thân đều không có, là người giúp việc cho thầy giáo.
Khí Tuất thổ tiết ở Canh kim, Nhâm thủy xuất can, mà không có Mậu chế, thân vượng vô y, mà Tuất là Tài khố, gặp Thìn xung khai, Nhâm Quý hỗn tạp xuất ra, tuy xung khai cũng bị Kiếp đoạt vậy.
Lấy ở trên làm chìa khóa căn bản.

Tân Mão, Mậu Tuất, Quý Hợi, Quý Hợi
Đạo Quang năm thứ 11, tháng 9, ngày 14, giờ Hợi.
Mệnh Lý Đình Túc: Tân Quý cùng thấu, Hợi cung Giáp mộc phá Mậu, Quý thủy lâm Hợi vượng địa, hành Nam phương đất hỏa thổ, do họ Giang sở nguyện Tri phủ còn sống mà thăng lên chức Tuần Phủ tỉnh Cam Túc, làm hộ lý Tổng đốc Thiểm Cam.

Mậu Thân, Nhâm Tuất, Quý Tị, Giáp Dần
Đạo Quang năm thứ 28, tháng 9, ngày 23, giờ Dần.
Mệnh Trần Bảo Sâm: Quý thủy thấy Nhâm cùng thấu, cần lấy Nhâm thủy luận, trường sinh ở Thân, Giáp Mậu cùng thấu, Thất Sát có chế, hỉ hành đất mộc hỏa, xuất thân Khoa giáp, đảm nhận chức vụ, lấy tài văn học mà nổi tiếng, làm tuyên thống sư phó.

Ất Mão, Bính Tuất, Quý Dậu, Bính Thìn
Hàm Phong năm thứ 5, tháng 9, ngày 13, giờ Thìn.
Mệnh Từ Thế Xương: Thực thần sinh Tài cách bội Ấn, hỉ Thìn Dậu Mão Tuất lưỡng hợp, Mão Thìn Đông phương, Dậu Tuất Tây phương, Đông Tây đối đầu, là phương diện rất lớn để giáp củng, xuất thân Khoa giáp, đảm nhận Tổng đốc Đông tỉnh, Tổng lý Nội các, địa vị là Tổng Thống, năm Kỷ Mão ngày phạm Tuế Quân, mất ở tháng 5, thọ 85 tuổi.

Canh Thìn, Bính Tuất, Quý Mùi, Đinh Tị
Quang Tự năm thứ 6, tháng 9, ngày 18, giờ Tị.
Mệnh Trần Kỳ Thải: Tị Mùi kẹp Ngọ, Tài vượng thành phương, chuyên dụng Canh kim, địa vị là Bộ trưởng Tài chính.

Mậu Tý, Nhâm Tuất, Quý Sửu, Quý Sửu
Quang Tự năm thứ 14, tháng 9, ngày 5, giờ Sửu.
Mệnh Đặng Như Trác: Nhâm thủy xuất can, chuyên dụng Mậu thổ Thất Sát, sinh ở sau tiết Hàn Lộ 1 ngày, kim có dư khí, địa vị là Quân đoàn trưởng tỉnh Giang Tây.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Thập nguyệt Quý thủy - Tháng 10, Hợi, Lập Đông

Tháng 10 Quý thủy, tối kỵ chi thành mộc cục, tiết tán nguyên thần, cho nên trong vượng có nhược, chuyên dụng Canh Tân phát sinh.

Tháng Hợi thủy vượng nắm lệnh, khí hậu chuyển hàn lạnh, chuyên dụng Bính hỏa điều hậu, cùng tháng 11 là một lý, thấy Nhâm thủy xuất can, nên kiêm thêm dụng Mậu thổ. Sách nói: [Kiến lộc sinh đề nguyệt, tài quan hỉ thấu thiên thị dã], nhưng Hợi là Giáp mộc đất trường sinh, như thấy Mão Mùi hội cục, liền có thể tiết khí thủy, vượng chuyển thành nhược, cần dụng Canh Tân chế mộc mà phát sinh gốc thủy, chỗ này là dụng ứng bệnh cùng dược, thí như tháng giêng Ất mộc, thấy Dần Ngọ hội cục, tiết tán khí Ất mộc, không lấy thủy để cứu, không thể chế hỏa nhuận mộc, một lý như nhau vậy.

Canh Tân lưỡng thấu, không thấy Đinh tổn thương, khoa giáp phú quý, hoặc can thấu Đinh hỏa, chi thành mộc cục, mộc vượng hỏa tướng, chế trụ Canh Tân, không thể sinh thủy, đơn độc rất hàn lạnh, hoặc không có Đinh mà thấy mộc cục, chủ Dị đồ (theo con dường khác) mà được chức, nhập Tây phương vận có thể hiển quan.

Tiếp đoạn văn ở trên, nói chi thành mộc cục, dụng Canh Tân, không thể thấy Đinh hỏa tổn thương dụng, cho nên không có Đinh là phú, có Đinh là cô đơn, lạnh lẽo, không có Đinh mà thấy mộc cục, là có bệnh không có dược, được vận bổ cứu thì hiển, lấy nguyên mệnh không có kim, tuy được Tây phương vận bổ cứu, cũng chủ dị đồ công danh, chỗ này Tam Mệnh Thông Hội sở dĩ luận là gốc có gốc không, gốc khinh gốc trọng vậy.

Nếu có một lúc Nhâm Tý, không có Mậu, gọi là Đông thủy uông dương, là người bôn ba đến già, hoặc Kỷ thấu Mậu tàng, cùng Mậu thấu chế thủy là thanh quý mà phú.

Quý thủy thấy Nhâm, âm chuyển thành dương, cùng Nhâm thủy đồng luận, chuyên dụng Tài Quan, dụng Mậu Canh cần có Bính hỏa làm phụ tá vậy, Kỷ thấu Mậu tàng, vẫn lấy Mậu thổ làm dụng, Kỷ thổ hỗn Nhâm, trái lại mà sinh mộc, không đủ để ngăn thủy vậy.

Hoặc tứ trụ nhiều hỏa, gọi là Tài đa thân nhược, là bần tiện đến già.

Tứ trụ hỏa nhiều, nguyên cục có Ấn Kiếp sinh trợ Quý thủy là mệnh đại phú, không có Ấn Kiếp là Tài đa thân nhược, tuy có Tài mà không hưởng thụ vậy.

Hoặc một lúc có kim, được Đinh xuất can, là danh lợi lưỡng toàn, không có hỏa, là tăng đạo cô bần.

Ở trên nói Canh Tân không thấy Đinh hại là quý, nếu một lúc có kim, Ấn nhiều thì thành bệnh, lấy dụng Tài tổn Ấn là quý, chủ danh lợi lưỡng toàn, không có hỏa gọi là thân vượng vô y, chủ bần bạc, cùng tháng 7 Quý thủy có kim nhiều thiếu Đinh chế là cùng một lý (chỗ này có được Nhuận Hạ, Phi Thiên Lộc Mã các cách, nên chú ý).

Nhâm Dần, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý
Cốt nhục lãnh đạm, rơi rớt, là do không có Bính Đinh vậy, tuy là Phi Thiên Lộc Mã, chỉ lợi thi cử, nếu không có Bính, là hạ cách.
Ghi chú: Hỉ Dần cung Bính hỏa, vận hành Đông Nam là tốt.

Nhâm Thân, Tân Hợi, Quý Hợi, Nhâm Tý
Phi thiên lộc mã cách, tiến sĩ, quan Lang Trung.
Tạo này dụng Thai Nguyên Nhâm Dần, hỉ Đông Nam vận, tạo giống ở trên, nhà Minh họ Vương tạo: Nhâm Thìn, Tân Hợi, Quý Hợi, Quý Hợi. Cũng là Phi thiên lộc mã cách, vận hành Đông Nam là quý.

Quý Mão, Quý Hợi, Quý Sửu, Quý Hợi
Thiên Nguyên nhất khí, sinh nửa tháng đầu là tiểu quý, cốt nhục lãnh đạm, sinh nửa tháng cuối là đại quý.
Tạo này có Hợi Mão hội cục, Thai Nguyên Giáp Dần, thủy mộc thuần túy là quý, sinh ở nửa tháng cuối thủy vượng hỉ tiết, là đại quý vậy.

Tân Dậu, Kỷ Hợi, Quý Sửu, Quý Hợi
Tứ trụ thuần âm, là Tăng đạo.
Tạo này có Kỷ thổ xuất can, không đủ để ngăn thủy, loại hỗn trọc vậy.
Lấy ở trên làm chìa khóa căn bản.

Canh Tý, Đinh Hợi, Quý Mão, Quý Hợi
Khang Hi năm thứ 59, tháng 10, ngày 10, giờ Hợi.
Mệnh Tôn Gia Cấm: Hợi Mão hội cục, thấu Đinh hỏa, chuyên dụng Canh kim, hỉ Quý thủy xuất can, chế trụ Đinh hỏa, không tổn dụng thần, làm quan Đại học sĩ, mất được tặng Văn Tĩnh.

Kỷ Mùi, Ất Hợi, Quý Hợi, Bính Thìn
Hàm Phong năm thứ 9, tháng 10, ngày 27, giờ Thìn.
Mệnh Uông Đại Tiếp: Hợi Mùi hội cục, thấu Ất mà thấy Bính hỏa, là Thực thần sinh Tài cách, vận hành Tây phương sinh vượng, địa vị là Bộ trưởng Ngoại Giao.

Nhâm Thân, Tân Hợi, Quý Hợi, Bính Thìn
Đồng Trì năm thứ 11, tháng 10, ngày 12, giờ Thìn.
Mệnh Chu Quế Tân: Ấn thấu thân vượng mà thấy Tài tinh, địa vị là Bộ trưởng Nội Chính.

Kỷ Sửu, Ất Hợi, Quý Tị, Canh Thân
Quang Tự năm thứ 15, tháng 10, ngày 21, giờ Thân.
Mệnh Trương Gia Ngao: Bính hỏa tàng ở Tị, giờ gặp Canh Thân, thân vượng rất tham nhận Tài. Địa vị là Bộ trưởng Đường Sắt.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Thập nhất nguyệt, Quý thủy - Tháng 11, Tý, Đại Tuyết

Tháng 11 Quý thủy khí hậu băng hàn, Quý ở lộc, Canh ở tử, kim thủy không có tượng kết giao nhau, chuyên dụng Bính hỏa giải băng hàn, không đến nỗi thay đổi mưa thành tuyết, kết lộ thành sương, mới dụng Tân kim sinh phù, nhưng không có Bính hỏa, Tân cũng không đẹp, như Bính thấu Tân thấu, kim ấm thủy ấm, lưỡng lưỡng tương sinh, khoa giáp quan hiển lộ, chỗ này lý lẽ thật ứng nghiệm.

Quý thủy sinh tháng 11, khí hậu băng hàn, lấy điều hòa khí hậu là khẩn cấp, chuyên dụng Bính hỏa, Quan Sát Ấn thụ đều lấy luận hoãn lại, Quý là thủy suy kiệt, tuy gặp Lộc vượng, vẫn cần có Tân kim sinh phù, lấy kỳ có gốc mà dùng, nhưng cần tàng chi, không cần thấu can, như xuất can lấy cách xa không hợp là tốt, đề phòng hợp chế Bính hỏa, là hợp trói dụng thần, không có Bính hỏa, thì dù có Tân kim, cũng là Kim hàn thủy đống, là tượng thanh hàn, dụng Bính không cần thấy Nhâm Quý khắc chế, là phép tắc quy định vậy.

Hoặc một lúc có Nhâm Quý, không có Bính chiếu ấm, là kẻ sĩ bần tiện, như vận hành Hỏa địa, chủ cát lợi, hoặc một lúc đều là thủy, không có hỏa xuất can, chi cũng nhiều Nhâm, là cô bần hạ tiện, tuy thấy hỏa vận, cũng không tốt. Như thấy 1, 2 Bính xuất can, thì chỉ có thể đạt quý nhưng không đủ để đạt phú vậy.

Một lúc có Nhâm Quý, không có Bính chiếu ấm áp, là quá băng hàn, vận hành Đông Nam đất dương ấm áp, chủ cát, nếu chi cũng nhiều Nhâm, dù có hành Đông Nam, cũng khó mà giải cứu, cái chi nhiều Nhâm Quý, nhất định là Hợi Thân Tý Thìn mộc cục, thấy Tị Ngọ Dần Tuất, gặp nhiều là xung kích vậy, cần thấy Bính xuất can, mới có thể giải băng trừ hàn, nhưng mà dụng ở Tài tinh, phú trọng mà quý khinh vậy.

Hoặc một lúc có Mậu thổ, tên gọi là Sát trọng Thân khinh, người bần yểu.

Quý thủy rất nhược, tính sâu lắng trong suốt mà không chảy tràn lan, trụ không có Nhâm thủy, không thể dụng Mậu thổ, Nguyệt lệnh Kiến lộc, lại khó Tòng Sát, cho nên là Sát trọng Thân khinh vậy.

Như năm Tân tháng Bính ngày Quý, có hỏa chủ được ban ân vinh hiển, đầu gối quấn đầy hoa Chi Lan, không có hỏa thì tổn hại để được quý, địa vị một lần nữa lại đương triều.

Tiết này là tạo ra chìa khóa căn bản mà bản sao đã loại mất, năm Tân không có tháng Bính Tý, cần hội lại ý, có hỏa là địa chi có hỏa ở Tị Ngọ vậy, cho dù đoạn nói Bính thấu Tân thấu, là kim ấm thủy ấm, không có hỏa thì lấy ngoại cách thủ quý, cho nên chủ có đường khác.

Dụng hỏa thì mộc là Thê hỏa là Tử, dụng Tân thì thổ là Thê kim là Tử.

Tháng 11 Quý thủy, đa số Bính hỏa làm dụng, Bính hỏa thái vượng, thì dụng Tân kim sinh phù.

Bính Tý, Canh Tý, Quý Mùi, Nhâm Tý
Vũ cử nhân.
Tài lộ Kiếp, thấu mà không có Quan, phú quý đều nhẹ.

Canh Tuất, Mậu Tý, Quý Tị, Quý Hợi
Tể tướng.

Canh Tý, Mậu Tý, Quý Sửu, Bính Thìn
Lưỡng bảng, Phủ Doãn.

Canh Tý, Mậu Tý, Quý Mão, Đinh Tị
Lấy cả ba tạo ở trên, hỉ nguyên mệnh có Ấn, chuyên dụng Tài Quan.
Lấy ở trên làm chìa khóa mấu chốt của tạo hóa.

Giáp Thân, Bính Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất
Can Long năm thứ 29, tháng 11, ngày 16, giờ Tuất.
Mệnh Đặng Văn Nghị: Chuyên dụng Bính hỏa, Giáp mộc là phụ tá, hỉ nguyên mệnh có kim thủy tương sinh, làm quan Thượng Thư.

Mậu Dần, Giáp Tý, Quý Sửu, Đinh Tị
Gia Khánh năm thứ 23, tháng 11, ngày 19, giờ Tị.
Mệnh Lưu Trường Hữu: Tạo này không dụng Mậu thổ, chuyên thủ Tị cung Bính hỏa giải băng hàn, làm quan Tuần Phủ.

Bính Dần, Canh Tý, Quý Mùi, Quý Sửu
Đồng Trị năm thứ 5, tháng 11, ngày 28, giờ Sửu.
Mệnh Trang Ôn Khoan: Chuyên dụng Bính hỏa, thông căn ở Dần, địa vị là trông coi lịch sử chính trị.

Giáp Tuất, Bính Tý, Quý Mão, Nhâm Tuất
Đồng Trị năm thứ 13, tháng 11, ngày 4, giờ Tuất.
Mệnh Đỗ Tích Mỗ: Chuyên dụng Bính hỏa, Giáp mộc là phụ tá, địa vị là Tổng trưởng Hải Quân.

Canh Thìn, Mậu Tý, Quý Mùi, Mậu Ngọ
Quang Tự năm thứ 6, tháng 11, ngày 19, giờ Ngọ.
Mệnh Kim Thụ Nhân: Chi tụ Ngọ Mùi, lưỡng thấu Mậu thổ, Quý thủy biến vượng thành nhược, chuyên thủ Canh kim làm dụng.

Giáp Thân, Bính Tý, Quý Sửu, Ất Mão
Quang Tự năm thứ 10, tháng 11, ngày 13, giờ Mão.
Mệnh Du Phi Bằng: Là Kim thủy tương sinh, chuyên dụng Bính hỏa giải băng hàn, địa vị là Bộ trưởng Giao Thông.

Đinh Dậu, Nhâm Tý, Quý Hợi, Nhâm Tý.
Quang Tự năm thứ 23, tháng 12, ngày 8, giờ Tý.
Mệnh Vương Đại Nhất: Là Tử vượng Mẫu suy, hỉ được Đinh Nhâm hợp, Đinh hỏa không tổn thương Dậu kim là quý, vận cần phù Mẫu, chỗ này là cách cục đặc thù, không lấy thường lý mà luận.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
Thập nhị nguyệt Quý thủy - Tháng 12, Sửu, Tiểu Hàn

Tháng 12 Quý thủy, địa đóng thành băng, vạn vật không thể thư thái, chuyên dụng Bính hỏa giải hàn băng.

Quý thủy tính thuộc hàn thấp, gặp mùa Đông rét đậm, tầng băng xếp đống, vạn vật thu tàng, cho nên lấy Bính hỏa là dụng thần chủ yếu, không có Bính hỏa điều hậu, không có vật gì đều có thể dụng vậy.

Được 2 Bính xuất can, chi tàng nhiều Nhâm, hoặc giờ thấu Nhâm thủy, không thấy can tháng Đinh hỏa, gọi là Thủy phụ dương quang, Khoa giáp phú quý hàng cực phẩm.

Hoặc một lúc có Bính 1 Nhâm xuất can, tiến cử làm giám sát sinh viên (cống giam), hoặc có Bính không có Nhâm, bất quá chỉ là sinh viên năng động, có Nhâm không có Bính, lại thấy Mậu thấu, là người bôn ba khắp nơi.

Quý thủy thấy Nhâm kiếp xuất can, dụng giống Nhâm, Thủy phụ dương quang, là cách cực quý, thời gian đúng rất hàn lạnh, 1 Bính do sợ lực mỏng, cần nhất là Bính hỏa xuất can, chi thông Dần Tị, thì Bính hỏa có căn, có 2 Bính tức là ý nói can thấu mà chi tàng vậy, kỵ Đinh thấu hợp Nhâm, thì mất dụng, có Bính không có Nhâm, bất quá chỉ có giải băng hàn, có Nhâm không có Bính mà thấy Mậu, là Nhai cao thủy cấp (ý nói sườn núi cao gặp nước chảy xiết), khối băng khối chảy hỗn tạp, dù không chảy tràn lan, cũng nói không có vô sinh ý, có Quan tất cần Tài tinh phụ giúp, mới đủ quý vậy.

Hoặc có Bính thấu, chi thấy Tý Sửu, lại có 1 Quý xuất can, gọi là Vân vụ hữu căn (Mây mù có gốc), là Già tế dương quang (che lấp ánh sáng mặt trời), tức là có Bính thấu, không thể giải băng hàn là người bình thường, hoặc có Bính mà gặp Tân hợp, cần thấy Đinh chế, là tốt.

Bính hỏa là ánh sáng mặt trời, không kỵ Nhâm thủy mà kỵ Quý thủy, chính là lấy Đống vân tế nhật (Mây đông lạnh che ánh sáng mặt trời), là do không có tình mà không mưa vậy, huống chi ở trước sau tiết Đại Hàn, chi hợp Tý Sửu, đơn độc thấy 1 Bính, do là sợ lực yếu, lại thấy Quý xuất can, càng mất dụng vậy, Sửu là Nguyệt viên, thấy Tý tương hợp, băng kết hồ nước, thấy Hợi Dậu cũng là băng hàn, Bính hỏa không được Dần Tị Ngọ làm gốc, không thể giải trừ băng hàn, không có Quý mà thấy Tân hợp Bính, cũng mất dụng giải băng hàn, Đinh hỏa thủ kỳ chế Tân, khiến cho Bính hỏa không nhận trói buộc, dụng thần không lấy Bính hỏa là không thể vậy.

Hoặc một lúc có Quý hội đảng, can năm thấu Đinh, gọi là Tuyết dạ Đăng quang (Đêm tuyết có ánh đèn), Khoa giáp không nghi ngờ, nhưng sinh ban đêm mới quý, không có Đinh hỏa, liền thành cô bần.

Sửu cung chỗ tàng là ba thần Kỷ Tân Quý, Nhật nguyên Quý thủy, lại thấy Tân cùng thấu, chỗ này là Nhật chủ cùng Hỉ Dụng đồng cung, sinh ở tháng 12, không thấy Bính Đinh thì không thể được, có Kỷ thổ cùng thấu, cho nên Đinh hỏa có thể dụng, nhưng chỗ này là cách cục đặc thù, không có thể lấy ngũ hành thường lý luận, xem ở dưới tạo Đàm Hà.

Hoặc thấy thủy cục, là Thủy hàn bất lưu, không có Bính, cùng là thường nhân.

Chi thành thủy cục, tượng chảy tràn lan (phiếm lạm), không có Bính hỏa làm ấm, dù có Mậu Kỷ Quan Sát, cũng không tránh khỏi là nhà bốn biển, cả đời lao khổ.

Hoặc chi thành hỏa cục, Canh Nhâm không thấu, là không có thê tử, được một kim một thủy thấu, chủ có y lộc.

Chi thành hỏa cục, là Tài vượng, Quý thủy phản biến thành nhược, thấy Canh Nhâm sinh trợ, mới có thể phụ giúp cho Tài, Tài là Thê, cho nên không có Canh Nhâm sinh trợ là không có Thê Tử vậy.

Hoặc chi thành kim cục, Bính thấu đắc địa, gọi là Địa ôn thủy noãn, chỗ này là Tỉ tương sinh, tuy không phát Khoa giáp, cũng có thể nổi tiếng hơn người, Bính tàng, tài học tuy có phú, rút cuộc không thành danh, mà không thừa nhận.

Chi thành kim cục, Quý thủy có gốc, Bính hỏa thông căn ở Dần Tị là đắc địa, gọi là Kim ôn thủy noãn, Bính hỏa tàng chi là bị ràng buộc chỗ hàn khí, lực lượng giảm nhẹ, không có thừa nhận là Ấn nhiều thành bệnh, tài không có thể phá, thì ở trên không có che chở vậy.

Hoặc thấy mộc cục, tiết thủy thái quá, lấy kim để cứu, thủy mộc Thương quan mất lệnh, người tuy có thông minh, nhưng không thể thành danh, vẫn lấy Bính hỏa điều hòa khí hậu làm dụng, không có Bính, là Hàn thủy đống mộc, tuy có kim chế mộc, cũng là chỗ không thể dụng.

Phàm mùa Đông dụng Bính, Bính hỏa cần đắc địa mới tốt, nếu không, dù là xứng đáng có Bính hỏa xuất can, sao yên ổn mà có thể định có phú quý ư!

Tổng kết đoạn văn ở trên, đắc địa là thông căn ở Dần Tị Ngọ vậy, Can là mầm, Chi là gốc rễ, can nhất định cần phải thông căn, mới có lực vậy.

Ất Sửu, Kỷ Sửu, Quý Sửu, Bính Thìn
Quan Thị lang.
Bính hỏa xuất can, cho nên quý.

Ất Tị, Kỷ Sửu, Quý Mão, Nhâm Tý
Giáo dụ.
Ất Dậu, Kỷ Sửu, Quý Tị, Canh Thân.
Sinh viên, hình ba vợ, hai con đêù là sinh viên.

Cả hai tạo ở trên đều có Tị Dậu Sửu hội cục, Bính hỏa tàng ở Tị đắc địa, duy chỉ có không hiển mà thôi, dụng thần ở Tài, lại tọa Thê cung, thấy Thân cung có Nhâm thủy Kiếp tài, tự bản thân gặp nhiều hình khắc vậy.

Đinh Sửu, Quý Sửu, Quý Mão, Nhâm Tuất
Cống sĩ, giáo quan.
Mão Tuất lục hợp thành hỏa, hơi có ấm khí mà thôi.

Mậu Dần, Ất Sửu, Quý Tị, Ất Mão
Bố chính.
Chi tàng 2 Bính, cho nên quý.

Quý Mùi, Ất Sửu, Quý Mão, Quý Sửu
Người tàn tật.
Sửu Mùi xung, lại thấy Quý thủy cái đầu, trong Mùi chi hỏa diệt hết, tuy có Thai Nguyên Bính Thìn mà giờ thấy Quý thủy, chính là Đống vân tế nhật vậy.
Lấy ở trên làm mấu chốt chìa khóa của tạo hóa vậy.

Nhâm Thìn, Quý Sửu, Quý Tị, Quý Sửu
Đạo Quang năm thứ 12, tháng 11, ngày 21, giờ Sửu.
Mệnh Cung Thân Vương Dịch Tố: Nhâm Quý cùng thấu, chuyên dụng Bính Mậu Tài Quan, tọa ở dưới Tị là Quan Tài Ấn đều đủ, chết sau Đạo Quang (niên hiệu vua Tuyên Tông nhà Thanh, 1821-1850), giữ nước kể ra là 10 năm, thành thời đại nhà Thanh phục hưng quản lý, Quang Tự năm thứ 24 chết, thọ 67 tuổi.

Mậu Tuất, Ất Sửu, Quý Mùi, Ất Mão
Đạo Quang năm thứ 18, tháng 12, ngày 16, giờ Mão.
Mệnh Lưu Thụy Phân: là Tuyết Dạ đăng quang cách, thấy ở dưới mệnh Đàm Hà, địa vị là Tuần Phủ.

Nhâm Dần, Quý Sửu, Quý Tị, Mậu Ngọ
Đạo Quang năm thứ 22, tháng 12, ngày 19, giờ Ngọ.
Mệnh Trần Khải Thái: Chi toàn Dần Tị Ngọ, Tài vượng sinh Quan, Sửu cung là kim thủy tương sinh, Nhâm thủy xuất can, thân vượng có thể đảm nhận, địa vị là Tuần Phủ.

Mậu Thìn, Ất Sửu, Quý Mão, Canh Thân
Đồng Trị năm thứ 7, tháng 11, ngày 30, giờ Thân.
Mệnh Chương Bỉnh Lân: Ất Canh Thân Mão tương hợp nghĩa như kim cục, trụ không có Bính hỏa, may mắn được Thai Nguyên Bính Thìn, chỗ là tuy không có Khoa giáp nhưng vẫn nổi tiếng hơn người vậy.

Kỷ Tị, Đinh Sửu, Quý Sửu, Bính Thìn
Đồng Trị năm thứ 8, tháng 12, ngày 16, giờ Thìn.
Mệnh Thiết Năng Huấn: Bính Đinh cùng thấu, thông căn ở Tị, lại được Sửu cung Kỷ Quý cùng thấu, xuất thân Khoa giáp, địa vị là Tổng Quỹ.

Kỷ Mão, Bính Tý, Quý Tị, Đinh Tị
Quang Tự năm thứ 5, tháng 11, ngày 24, giờ Tị.
Mệnh Viên Bá Mỗ: Hoặc có nói là tháng Sửu, kiểm tra thì năm đúng, ngày 25, ngày Giáp Ngọ đầu giờ Mão là giao tiết Tiểu Hàn, ngày Quý Tị, ứng lấy tháng 11 Bính tí mà suy ra, cần nghiên cứu thêm.

Kỷ Mão, Đinh Sửu, Quý Sửu, Ất Mão
Quang Tự năm thứ 5, tháng 12, ngày 14, giờ Mão.
Mệnh Đàm Duyên Hải: Sửu cung Kỷ Quý cùng thấu, thấy Đinh hỏa, tiết Đại Hàn, đầu ngày xuất ra Thìn, sinh ở giờ Mão, trời chưa sáng vậy, lấy sinh ban đêm mà luận, là Tuyết dạ đăng quang cách, năm tháng kẹp Mậu Dần, ngày giờ kẹp Giáp Dần, tới Thân vận ám xung Dần Bính, địa vị là Viện trưởng Hành Chính.

Kỷ Sửu, Đinh Sửu, Quý Sửu, Tân Dậu
Quang Tự năm thứ 16, tháng giêng, ngày 12, giờ Dậu.
Mệnh Hà Dân Hồn: Sửu cung Kỷ Tân Quý cùng thấu, can tháng là Đinh hỏa, sinh ở trước tiết Lập Xuân 3 ngày, mặt trời lặn nói đúng là 12 phân, sinh ở giờ Dậu, lấy sau hoàng hôn, hợp ở thuyết sinh ban đêm, là Tuyết dạ đăng quang cách, địa vị là Thị trưởng Nam Kinh.

Đoạn cuối
Lấy ở trên thập can, đều thuật lại tóm lược, hoặc bát tự có hay không hợp, cần phải tìm tòi khác đường, tới như dụng thần thượng cách, hợp chỗ này thì quý, không hợp thì là tiện không nghi ngờ, chớ lấy sự tìm tòi mà yêu cầu mất tinh hoa, nghi ngờ họ Ngô nói lừa gạt thế giới vậy, mệnh là không giống nhau, giống như đối diện chỗ này, cần tinh tế nghiên cứu.

descriptionLuận THỦY - Page 2 EmptyRe: Luận THỦY

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết