Thất nguyệt Quý thủy - Tháng 7, Thân, Lập Thu
Tháng 7 Quý thủy, chính là mùa Mẫu vượng Tử tướng, Quý tuy có Tý Thân, nhưng trong Thân có Canh, gọi là Tuyệt xứ phùng sinh, từ nhược biến thành cường, tức là như lấy Quý làm tác dụng, vận hành đất Thân Dậu, không mất, là do Canh vượng. Canh kim nắm lệnh thành cương ngoan (cứng mà ngu), nhất định thủ Đinh hỏa làm dụng, lấy để chế kim nhiều. 12 cung sinh vượng tử tuyệt, chuyên luận ngũ hành chứ không luận thập can, mộc hỏa là dương, kim thủy là âm, cho nên nói âm tử dương sinh, dương tử âm sinh, do đó không nói thập can âm dương vậy. Thủy sinh ở Thân, không luận Nhâm Quý, lấy Quý làm tác dụng, vận hành đất Thân Dậu không mất, tức là làm minh chứng (xem ở Tử Bình Túy Ngôn).
Thân cung thủy ở sinh địa, Nhâm thủy trường sinh, tức là Quý thủy trường sinh, là Mẫu vượng Tử tướng, không vượng cũng tự vượng, thủy vượng thì không nhọc công Ấn sinh, nguyệt lệnh Canh kim lâm quan, khí cương duệ (cứng nhọn), không thủ Đinh hỏa chế kim là không thể, dụng Đinh hỏa không thể không có Giáp làm phụ tá vậy.
Hoặc Đinh thấu mang Giáp, gọi là Hữu diễm chi hỏa, là người quang minh khó mà che đậy, phú quý không phải ít, hoặc Đinh thấu không có Giáp, lại không có Nhâm Quý xuất ra chế, tức là có 1,2 Canh kim ở trụ, không thiếu tiến cử giám sát sinh viên, được 1, 2 Đinh chế kim càng tốt, nếu kim nhiều mà không có Đinh chế là bần tiện.
Tháng 7 Quý thủy, lấy Thiên Tài phá Ấn là chính dụng, Đinh hỏa không thể cách ly Giáp mộc, là mộc hỏa tương sinh, gọi là Hữu diễm chi hỏa. Nhâm Quý có Giáp dẫn hóa, không thể tổn thương Đinh, cho nên nói Quang huy nan yểm (là người quang minh khó mà che đậy), không có Giáp cần không có Nhâm Quý xuất ra chế, mới có thể phá Ấn, có 2 Đinh càng tốt, không có Đinh là bần tiện, Ấn vượng mà vô dụng, cho nên cần lấy Đinh phá là vậy.
Được 1 Đinh cư lộc ở Ngọ, gọi là Độc Tài đắc vị, trong phú lấy quý, hoặc có Đinh cư ở Mùi Tuất mà vô lực, cũng bất quá là thường nhân, hơi có năng lực, gặp xung Tuế Vận tất phát, hoặc trụ có Tuất Mùi, hoặc có 2 Tuất 2 Mùi, lại có Giáp xuất can, không có thủy, lại không lấy phú quý mà suy, hoặc có 1 Đinh tàng khố, can chi thấy Giáp nhiều, không có thủy là thường nhân.
Độc Tài là không có Giáp mộc tương sinh, Đắc vị là Đinh lộc ở Ngọ, ở trên nói có Đinh thấu, chỗ này nói có Đinh hỏa không thấu, cư ở Ngọ cung, là trong phú lấy quý, trong Mùi Tuất có Đinh hỏa, áp chế ở Thổ bên dưới, không đủ làm dụng, gặp xung Tuế Vận, là Tài khố xung khai, tất phát, chỗ này nói 1 Tuất hoặc 1 Mùi vậy. Nếu trụ thiếu Tuất Mùi, 1 Thìn Sửu không có lực để xung, không lấy chỗ này luận. 1 Đinh tàng ở Tuất, gặp xung thì phát, Giáp nhiều phá thổ, không thể dẫn sinh Đinh hỏa, tuy can không có Tỉ Kiếp, cũng là thường nhân.
Giáp Dần, Nhâm Thân, Quý Mùi, Canh Thân
Giả văn hóa.
Tạo này tức là dụng trong Mùi có 1 điểm Đinh hỏa vậy, gặp xung thì phát.
Ất Mùi, Giáp Thân, Quý Mùi, Đinh Tị
Tài đa thân nhược, là Phú ốc bần nhân.
Thực Thương quá nhiều, tiết nhược khí Quý thủy, trái lại là lấy nguyệt lệnh Canh kim làm dụng, đại vận nghịch hành Nam phương, là Tài đa thân nhược vậy.
Đinh Dậu, Mậu Thân, Quý Mão, Giáp Dần
Thương quan sinh Tài cách, Đinh Giáp Bính cùng xuất, quan Thượng Thư.
Giáp mộc chế Mậu, Quan tinh bị thương, cho nên dụng Thương quan sinh Tài.
Mậu Ngọ, Canh Thân, Quý Hợi, Ất Mão
Đinh hỏa đắc vị, gia định giàu có vạn kim, thọ 90 tuổi, Mão vận mất, cuối cùng phú mà không quý, có 3 con đều là sinh viên. Đinh hỏa đắc vị, gia đình giàu có vạn kim, phép xem luận là rất ứng nghiệm vậy, cuối cùng lấy Hợi Mão hội cục, thấu Ất, tiết nhược Quý thủy nguyên thần, lại thêm Mậu thổ xuất can, không thể không dụng Ấn Kiếp, đại vận tới Mão, kim tuyệt thủy tử mà chết, có thể để thấy vậy.
Tân Dậu, Bính Thân, Quý Dậu, Quý Hợi
Bính bị Tân hợp hóa thủy, thân vượng không có chế, là tăng đạo.
Bính hỏa vô căn, hợp Tân hóa thủy, riêng là Nhuận Hạ mất thời. Tứ trụ không có thể thủ dụng, gọi là Thân vượng vô y.
Nhâm Thân, Mậu Thân, Quý Hợi, Quý Hợi
Thân vượng vô y, không lấy Nhuận Hạ, là cô bần, trăm năm không có con.
Mậu thổ xuất can, không lấy Nhuận Hạ, nhưng mà nguyên khí không bị thương, riêng chỉ có thọ lâu mà thôi.
Quý Dậu, Canh Thân, Quý Dậu, Canh Thân
Dụng Canh kim, đại phú.
Chỗ này là Tòng cách, sách nói: Độc thủy tam phạm Canh Tân, hào viết là thể tượng đầy đủ, kim là thể, thủy là dụng, Tòng cách thay đổi.
Lấy ở tạo trên làm chìa khóa căn bản.
Ất Tị, Giáp Thân, Quý Dậu, Nhâm Tý
Càn Long năm thứ 50, tháng 7, ngày 26, giờ Tý.
Mệnh Lâm Văn Trung: Chuyên dụng Tị cung có Bính hỏa, hoặc nói là giờ Nhâm Tuất, cần nghiên cứu thêm.