KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 11, Thông biện Chế cục

Tiết 1, Phân loại Chế cục

Bởi vì phương thức kết cấu dùng chế tố công chiếm đa số trong bát tự, loại kết cấu này lại cũng hết sức phức tạp. Cho nên chúng ta chỉ đem nó làm thành một tiết để luận thuật chuyên môn.

Kết cấu thuộc về chế cục, không kể bất cứ một loại chế pháp nào, hai bên chế nhau đều có thể khống chế lẫn nhau, ai có thế, ai vượng thì sẽ chế khử đối phương nhược. Có một nguyên tắc, chính là ở trong kết cấu chế, nhật chủ đắc căn, căn không thể bị chế, chế thì thọ tổn thương. Lộc của nhật chủ ở năm tháng có thể bị chế, Lộc có ở chi giờ cũng có thể chế, nhưng Lộc tọa ở chi ngày thì nhất định không thể bị chế.

Cụ thể mà nói, chế cục chủ yếu có 5 loại hình sau đây:

Một, Phối hợp giữa Tỉ Kiếp và Tài:
Bao gồm cả hai loại: Tỉ Kiếp chế Tài cục và Tài chế Tỉ Kiếp cục.

A, Kết cấu Tỉ Kiếp chế Tài
VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Nhâm Tý.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Đinh ở chi năm kiến Lộc, trên Lộc tọa Bính Kiếp, Bính hợp chế can tháng Tân Tài. Trong cục mộc hỏa có thế, Tân Tài bị chế được rất sạch. Ngọ là Lộc, trụ Bính Ngọ đồng tượng, Bính chế Tài chẳng khác nào bản thân ở nhật chủ thủ tài. Nhưng trụ giờ Nhâm Tý thủy Quan Sát không có chế, là bệnh ở trong cục. Tuy có trụ năm Ngọ Lộc xung Tý, nhưng cách nhau quá xa, không có lực để chế. Đến vận Giáp Ngọ, Ngọ có thể trực tiếp xung Tý, khử bệnh ở trong cục, vận này phát tài. Tạo này chủ yếu là Bính hỏa tố công, trong cục Quan Sát không có chế, không thuộc kết cấu "Tặc Bộ", hỉ hành đại vận và lưu niên mộc hỏa.

VD 2, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này toàn cục là thế mộc hỏa, can tháng Tân Tài hư thấu vô căn, thuộc tiêu chuẩn kết cấu Tặc Bộ. Nhưng Bộ thần thái vượng còn Tặc thần thì thái nhược, cho nên chỗ Bính hợp chế Tân tố công không lớn, kết cấu mệnh cục không quá lý tưởng. Bản tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác nhau ở trụ giờ, đối với đại vận hỉ kỵ của hai tạo này là khác nhau. Tạo này ở vận Ngọ cũng không có phát đại tài, chỉ phân biệt ở năm Canh Thìn nhận được tài 1000 vạn tiền Hàn, năm Tân Tị đắc tài 4000 vạn tiền Hàn, là do đại vận thấy Tặc thần. Mệnh cục Bộ vượng Tặc nhược, tối hỉ đại vận lưu niên xuất hiện hành kim, năm Canh Thìn, Tân Tị đều thấy "Tặc", cho nên thu được tiền tài. Có thể suy đoán ở năm Giáp Thân hẳn là phải có tài vận tốt. Đến vận Thân Dậu ứng tài vận đều rất tốt.
Nguyên cục là Kiếp tài tố công chế Tài, Kiếp tài đại biểu là người hùn vốn, bạn học, bằng hữu …, cho nên người này dựa vào hùn vốn mà cầu tài, hơn nữa được tài là hết sức dễ dàng, không cần dùng sức bản thân.

Nhắc nhở: Tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác trụ giờ, còn lại 3 trụ hoàn toàn giống nhau. Tạo này là kết cấu Tặc Bộ, đại vận hỉ thấy Tặc thần kim thủy; còn tạo ở trên lại không phải là kết cấu Tặc Bộ, đại vận lại hỉ đến mộc hỏa. Từ 2 VD này có thể nhìn ra phương pháp của hai loại kết cấu nếu như phân tích đại vận.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Kỷ Tị.
Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân.
Phân tích: Nguyên cục hỏa và táo thổ có chút thế, nhưng thủy và thấp thổ cũng không nhược, hai thế đối kháng nhau. Trong Sửu chứa Tân Quý, là Tài và nguyên thần của Tài, Sửu cũng lấy Tài xem. Chi giờ Tị sinh Mùi, Mùi xung Sửu ý là ở chế Tài và Thực thần trong Sửu, Dần Sửu ám hợp cũng là chế kim thủy trong Sửu, Tài cùng nguyên thần đều bị chế, ý hướng mệnh cục là ở cầu tài. Nhưng Nhâm Quý thủy thấu ra năm tháng, Sửu cũng được chế không tốt, Thực và Tài ở nguyên cục không chế tốt. Tạo này phải kết hợp đại vận để phân tích, mới có thể thấy rõ thế Tài ở mệnh cục, nếu chỉ có xem mệnh cục là không có cách nào đoán ra là phát đại tài.
Hành đại vận Bính Thìn, trong cục dụng hỏa, nhưng Bính ở đại vận hư thấu, Thìn lại là thấp thổ, làm mờ nguyên cục Tị hỏa và Mùi thổ (Bốc Văn: Sửu không nhập vào mộ Thìn, bởi vì nguyên cục có Sửu Mùi xung), cùng ý hướng nguyên cục chế Sửu là trái nghịch. Vận này không cát, mệnh chủ phá tài lại còn ngồi tù.
Vận Đinh Tị là Công thần nguyên cục, vận Đinh ở lưu niên thứ nhất là Đinh Sửu, Đinh Kỷ là một nhà, Đinh đến là Kỷ đến, Đinh hợp Nhâm chế Nhâm thủy, Sửu ở nguyên cục bị chế, lưu niên thấy là ứng kỳ. Mệnh chủ ở vận này phát tài mấy trăm vạn. Vận sau liền đến hỏa và táo thổ, một lộ thuận phong. Vận Kỷ Mùi Công thần nguyên cục là Mùi đến, Tài vận sẽ càng trội hơn, nhận lợi hơn nghìn vạn là không thành vấn đề. Người này là làm trang phục, bởi vì kết cấu cục là hỏa và thổ mộc.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
B, Kết cấu Tài chế Tỉ Kiếp
VD 1, Càn tạo: Mậu Thân, Giáp Dần, Tân Mão, Quý Tị.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Bạc Nhất Ba đã nói qua bài văn trước đây. Trong cục mộc hỏa kết đảng, Dần Thân xung tố công, Dần Tài vượng, chế Thân Kiếp tài, là kết cấu Tài chế Kiếp tài. Loại tình huống này phải hoán tượng, lấy Kiếp tài xem Tài. Thiên can Mậu Quý hợp, là Thực thần hợp Ấn, ý là khống chế và quản lý, Mậu Tị đồng tượng, Tị Thân hợp, nắm Thân "Tài" bị chế kéo về Chủ vị, Mậu Quý hợp là biểu thị tượng quản lý tài này. Kết cấu mệnh cục rất tốt, từng chữ đều có tố công.

VD 2, Càn tạo: Mậu Thân, Kỷ Mùi, Quý Tị, Kỷ Mùi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Đây cũng là bát tự đã nói ở bài văn trước, phù hợp với kết cấu Tài chế Kiếp tài. Trong cục hỏa thổ thành đảng, nhật chủ Quý tọa Tị Tài, Tị hợp Thân, Tị Tài chế Thân Ấn, nắm Thân Ấn và Nhâm Kiếp độn tàng ở trong đó khử hết, Mậu và Tị là một tượng, Mậu Quý hợp ý là quản lý và khống chế. Người này là nhà đầu tư làm cổ phiếu, đến vận Nhâm Tuất, ở vận Tuất, phát tài trăm triệu.

Hai, Phối hợp giữa Tỉ Kiếp cùng Quan Sát:
Bao gồm hai loại: Quan Sát chế Tỉ Kiếp và Tỉ Kiếp chế Quan Sát.

A, Kết cấu Tỉ Kiếp khử Quan Sát
VD 1, Khôn tạo: Giáp Ngọ, Mậu Thìn, Bính Ngọ, Giáp Ngọ.
Đại vận: Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu.
Phân tích: Nguyên cục mộc hỏa thành thế, ý là khử thủy ở trong Thìn, nhưng khố Thìn ở trong cục không khai mở, Ngọ không chế được Tý thủy ở trong Thìn, Tý là Quan, Quan Sát không chế sạch thì phải lấy Tài xem (Thìn khố cũng lấy Tài xem), cho nên ý của tạo này là ở cầu tài, mà không phải làm quan. Trên Thìn tọa Mậu, Bính Mậu là một tượng, Thìn khố tuy ở vị trí Khách, nhưng cũng là bản thân của nhật chủ. Đến đại vận Hợi, Tý thủy, thủy ở trong Thìn bị dẫn ra, nguyên cục Kiếp tài Ngọ hỏa vượng, Ngọ hợp Hợi, Ngọ xung Tý, chế khử thủy ở trong đại vận, Hợi, Tí thủy là Tài, người này đến gần 20 năm vận phát tài.

Nhắc nhở:
1) Tượng tạo này là loại kết cấu chế vật ẩn tàng trong mộ khố, như mộ khố không có hình xung, thông thường là không chế được, nhưng vật ẩn tàng trong mộ khố một khi xuất hiện ở đại vận, tức là có thể bị nguyên cục chế, cũng chẳng khác nào là chế mộ khố trong nguyên cục, chỗ này là tục ngữ có nói "Không chế người già chế người trẻ tuổi". Vật ẩn tàng xuất hiện ở đại vận, cũng có thể đại biểu tất cả tin tức mộ khố ở trong nguyên cục.
2) Tạo này ở vận Hợi Tý phát tài, nguyên nhân tuy là thủy ở trong Thìn bị dẫn ra, nhưng Ngọ hỏa trong nguyên cục nhiều mà vượng, Ngọ ở chủ vị chế "Tài", cũng là ý nhật chủ được Tài.

VD 2, Khôn tạo: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Bính Tý, Mậu Tuất.
Đại vận: Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý.
Phân tích: Trong cục hỏa và táo thổ có thế, ý là ở chế khử chi ngày Tý thủy Quan tinh, Mùi xuyên Tý, Ngọ xung Tý, Tuất khắc Tý, Tý thủy Quan tinh bị chế sạch. Nhưng Tý là Phu tinh, cư ở Phu cung chính vị bị chế là không cát, là mệnh khắc phu. Cho nên nữ này đến nay vẫn chưa kết hôn, cũng không có công việc làm, dự đoán ở vận Thìn củng Tý, mới có hôn nhân. Chi ngày Quan tinh không đại biểu công việc, bởi vì Tý thủy là Phu cung, Tý là đại biểu Phu tinh. Nguyệt lệnh Quan tinh mới là đại biểu công việc. Tạo này có kết cấu Tặc Bộ.
Nhắc nhở: Nữ mệnh Quan Sát cư ở Phu cung, thì lấy Phu tinh xem. Loại này có Phu tinh chính vị bị chế, biểu thị có hôn nhân không cát.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
B, Kết cấu Quan Sát chế Tỉ Kiếp:
Loại kết cấu tổ hợp này cũng là mệnh quan, mà Dương Nhận có tố công còn là võ chức.

VD 1, Càn tạo: Mậu Thìn, Nhâm Tuất, Quý Tị, Nhâm Tuất.
Đại vận: Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị. (Mệnh tạo Lý Bằng)
Phân tích: Mệnh cục là có thể hỏa và táo thổ, Tị hỏa nhập vào khố Tuất. Thìn là khố Tỉ Kiếp, Tuất là Chính Quan, cũng là khố Tài, có 2 Tuất xung Thìn, 2 Nhâm ở trụ tháng và giờ cũng là bị Tuất khai khố tự hợp chế, khố Thìn bị chế. Mệnh cục là kết cấu Quan chế Tỉ Kiếp (cũng có thể lý giải thành kết cấu khố Tài chế khố Tỉ Kiếp), bởi vì khố Thìn Tỉ Kiếp chủ yếu bị chỗ Tuất thổ khố Tài chế, cho nên Tỉ Kiếp ở trong Thìn phải hoán tượng lấy Tài xem. Thìn khố cư ở vị trí Khách, không phải của mình. Mậu Quan tọa Thìn hợp nhật chủ, ý là quản lý, khống chế Thìn "Tài". Mậu Tị là một tượng, tọa dưới Tị nguyên thân là Mậu thấu đến can năm, ý là "Tài" ở trong Thìn bị chỗ bản thân khống chế. Đây là một đại quan quản lý tài, vận Mậu Thìn, Thìn xuất hiện bị nguyên cục có 2 Tuất xung chế, họ Lý thăng đến chức Thủ tướng Quốc vụ viện.

Nhắc nhở: Kết cấu Quan Sát chế Tỉ Kiếp, không chỉ là nói đơn thuần Quan Sát và Tỉ Kiếp, mộ khố Quan Sát và mộ khố Tỉ Kiếp cũng tính.

VD 2, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Bính Thìn, Đinh Dậu.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Trong cục kim thủy và thấp thổ thành thế. Nhật chủ Bính tọa khố Thìn Quan Sát, trụ tháng Quan Sát thiên thấu địa tàng, mệnh cục Quan Sát đều vượng. Năm tháng có Nhâm hợp Đinh, địa chi Tý xuyên Mùi, đều là chế Tỉ Kiếp, thuộc kết cấu Quan Sát chế Tỉ Kiếp. Nhưng trụ giờ Đinh hư thấu không có chế, Quan Sát xem như Tài. Vận Mậu Thân, Mậu Bính là một tượng, Mậu đến là Bính đến, Thân Tý Thìn hội Quan Sát cục vượng mà chế khử nguyên cục Kiếp tài, mệnh chủ phát tài ở vận này. Cách cục của mệnh tạo này không cao.

VD 3, Càn tạo: Quý Dậu, Đinh Tị, Tân Mão, Tân Mão.
Đại vận: Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu.
Phân tích: Tạo này cũng là kết cấu Quan Sát chế Tỉ Kiếp. Ngày giờ Mão Tài có thể sinh Tị Quan, Tị khắc hợp Dậu, 2 Mão xung Dậu, Tài Quan thành đảng, chế hết Dậu kim Tỉ kiên, thiên can Đinh Quý khắc nhau, ý là ở chế Quý thủy Thực thần, tố công chủ yếu là Tị hỏa Quan tinh. Dậu là Lộc của nhật chủ, ở trụ năm bị chế, thì không biểu thị là tổn thương nhật chủ, không có ảnh hưởng đối với bản thân. Nhưng trụ năm Lộc là mẫu thân, Dậu bị chế là tổn thương mẹ. Trụ năm Quý thủy chế không sạch, cho nên tuy là chế cục, nhưng chế không tốt. Người này là Ủy viên Cục Chính trị Trung ương, ở vận Canh Tuất thăng đến cấp bậc này.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Phối hợp giữa Thực Thương và Quan Sát:
Bao gồm hai loại: Thực Thương chế Quan Sát và Quan Sát chế Thực Thương.

A, Kết cấu Thực Thương chế Quan Sát:
Loại kết cấu tổ hợp này thông thường là mệnh quan.

VD 1, Càn tạo: Kỷ Mùi, Quý Dậu, Đinh Tị, Đinh Mùi.
Đại vận: Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần. (Mệnh tạo Viên Thế Khải)
Phân tích: Mệnh tạo họ Viên là kết cấu Thực Thương chế Tài Sát. Trong cục Tỉ Kiếp cùng Thực Thương thành thế, Mùi làm táo Dậu, Tị khắc hợp Dậu, trụ năm Kỷ khắc Quý Sát, trụ tháng Tài Quan là một Thể, Sát và nguyên thần Sát đều ở chỗ trạng thái bị chế, nhưng Tị hỏa là "Con tắc kè bông", loại chế pháp chế này là không quá tốt. Tạo này Quý Thất Sát bị Kỷ Thực thần chế, là kết cấu Thực thần chế Quan Sát.
Bắt đầu từ vận Ngọ, đường quan của mệnh chủ liên tiếp thăng cao, đến vận Kỷ Tị thăng đến hàng Nhất phẩm, là do người này ở vận hỏa chế Sát. Vận Mậu hợp chế Quý Sát, cũng cát. Vận Thìn thì kém đi nhiều, Thìn hợp trói Dậu, Dậu được sinh hợp, vừa đúng là Thìn bảo hộ Dậu, Dậu lại không tham gia tác dụng cùng nguyên cục, Thìn còn làm mờ hỏa và táo thổ, ở năm thứ nhất vận Thìn liền bị bãi quan, năm Mậu Thân gần như bị giết hại. Ở vận Đinh Mão, trong vận Đinh, Đinh là nhật chủ đến, gặp năm Tân Hợi, lại làm được chức vụ Đại Tổng thống, bởi vì ở đây có Hợi Mão Mùi tam hợp Ấn cục sinh hỏa, Tân lại là Dậu ở trong nguyên cục, ở lưu niên hư thấu là cát, đồng thời còn bị vượng hỏa khắc hết, Tài Sát đều chế sạch, khử bệnh ở trong cục, cho nên đại cát. Vào vận Mão, Mão xung khử Dậu là cát, nhưng gặp năm Bính Thìn, Thìn Dậu hợp, Dậu được sinh trợ được bảo hộ, Thìn làm làm mờ hỏa xuyên Mão, năm này vì khôi phục đế chế mà chúng bạn xa lánh, cuối cùng ở trong lên án công khai toàn quốc bị uất ức mà chết.

VD 2, Càn tạo: Canh Ngọ, Ất Dậu, Canh Tý, Nhâm Ngọ.
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn. (Mệnh tạo Hòa Thân).
Phân tích: Nhật chủ Canh sinh Nhâm thủy và Tý thủy, xem chỗ Thực Thương ở Chủ vị này muốn làm cái gì? Bởi vì trong cục kim thủy kết đảng, Tý xung Ngọ, Nhâm Ngọ tự hợp, rõ ràng là Nhâm Tý thủy Thực Thương muốn chế Ngọ Quan, chi giờ Ngọ hỏa bị chế sạch, nguyên thần Ất mộc hư thấu, cũng bị Canh kim khắc hợp hết sạch. Nhưng trụ năm Ngọ hỏa chế không được tốt, là bệnh ở trong cục. Mệnh cục kim thủy Thương quan, là có tài hoa, thông minh tuyệt đỉnh.
Sớm hành bắc phương vận Hợi Tý Sửu, chế Quan là được quan, một mực thăng chức đến Đại Học sĩ Quân cơ. Trụ năm Ngọ không chế sạch, vốn là lấy Tài xem, nhưng hành đại vận tốt, tu bổ mà có chế, cho nên đường quan hanh thông. Vận Canh Dần, nhật chủ Canh lâm tuyệt địa, Ngọ Quan đắc Trường sinh, năm Kỷ Mùi bị cách chức tra xét, cùng ban cho cái chết. Ất Tài tọa Dương Nhận, là Hư Tài bị nhật chủ hợp, là tượng tham tài, còn Nhận đầu Tài là tiền tài to lớn.
Mệnh cục này còn tổn thương con. Nam mệnh lấy Quan Sát làm con cái, trụ năm và giờ thấy Ngọ, ông ấy có 2 con trai. Trụ năm là lớn, trụ giờ là nhỏ. Trụ giờ Quan tinh chế chết, thực tế là con trai nhỏ chết. Ngoài ra còn có thiếu chút nữa bị giết, bởi vì là Phò Mã, cho nên không bị giết.

B, Kết cấu Quan Sát chế Thực Thương:
Loại kết cấu tổ hợp này cũng là mệnh quan.

VD 1, Càn tạo: Kỷ Mão, Kỷ Tị, Tân Hợi, Giáp Ngọ.
Đại vận: Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất.
Phân tích: Trong cục mộc hỏa kết đảng, Tị Hợi xung, Ngọ Hợi ám hợp, nắm Hợi Thương quan chế hết, thuộc kết cấu Quan Sát chế Thực Thương. Quan chế Thương quan phải hoán tượng, Thương quan xem nắm quyền lực. Hành vận Giáp Tý, vận Tý bắt đầu thăng quan, làm cấp trưởng. Vận Quý Hợi, từ Bộ trưởng Tổ chức thăng lên chức Phó Bí thư Tỉnh ủy, là cán bộ cấp tỉnh bộ, vận Nhâm Tuất, ở vận Nhâm đến đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, trước mắt là vừa thoái lui ở cả hai tuyến.
Chi giờ Giáp Ngọ là Quan đội mũ Tài, nhưng người này không quản tài, là tại sao chứ? Vì Giáp Kỷ hợp, vốn là tượng quản Tài nhưng bị Kỷ hợp chạy đi, cho nên hắn làm quan là không có liên quan đến tiền tài. Chỗ này là rất trọng yếu.

Nhắc nhở:Không phải là tất cả Đái tượng có liên quan với Chủ vị đều là hữu dụng. Tạo này có 2 Kỷ hợp Giáp, phá Tài tượng ở trụ Giáp Ngọ là Quan đội mũ Tài, cho nên là không có biểu thị quản tài. Giáp Tài bị Kỷ hợp, ý là hợp chạy mất.

VD 2, Càn tạo: Bính Tuất, Mậu Tuất, Tân Tị, Quý Tị.
Đại vận: Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thế cường, chỉ có một chút Quý thủy Thực thần ở trụ giờ, bị Mậu và Tị hợp chế sạch, Công thần chủ yếu là Tị hỏa Quan tinh, thuộc kết cấu Quan chế Thực thần. Nhưng người này không làm quan, là tại sao? Thứ nhất, là Quý hư thấu ở trụ giờ bị chế, chỉ biểu thị có tài ăn nói, năng lực làm việc tốt. Thứ hai, là trong cục lực lượng hỏa thổ cường, Quý Thực thần thái nhược, hiệu suất tố công quá thấp, công không lớn, đại vận ở trung niên cũng đến vận mộc hỏa, cho nên tạo này trái lại là không thể quý.

VD 3, Càn tạo: Quý Mùi, Ất Sửu, Kỷ Mão, Ất Hợi.
Đại vận: Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này là cách cục Sát chế khố Thực Thương. Địa chi Hợi Mão Mùi tam hợp Sát cục, Trung thần rơi ở tọa chi nhật chủ, Sửu là khố Thực Thương, Mùi xung Sửu, Mão mộc khắc Sửu, đều là có ý chế khố Sửu thổ Thực Thương. Sát tọa ở dưới có công, Sát là quyền lợi; đồng thời, thiên can tọa khố Sửu thổ Thực Thương là Ất Sát, Sửu cũng là tượng Quan Sát, Sửu xem như nắm quyền lực, cho nên người này là làm quan. Khố Sát xung chế khố Thực Thương, khẳng định là làm việc trong hệ thống ngành Công Kiểm Pháp. Thực tế người này là cán bộ cấp Sở trưởng Công an tỉnh, hiện tại đã về hưu.

Nhắc nhở: Sát (hoặc khố Sát) chế Thương quan (hoặc khố Thương quan), thông thường là người làm công chức ở trong ngành Công - Kiểm - Pháp.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Bốn, Phối hợp giữa Ấn tinh và Thực Thương:
Tức là hai loại: Ấn tinh chế Thực Thương và Thực Thương chế Ấn tinh.

1, Kết cấu Ấn tinh chế Thực Thương:
Loại kết cấu tổ hợp này đa số cũng là mệnh làm quan.

VD 1, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Mậu Thìn, Nhâm Thân, Quý Mão.
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
Phân tích: Thân Dậu kim Ấn tinh và thấp thổ thành đảng, Thân Mão ám hợp, Dậu xung Mão, Thìn xuyên Mão, Mão mộc Thực thần bị chế. Nguyên cục có nguyệt lệnh Mậu hợp chế Quý, cũng chế nguyên thần của Mão, lực lượng tố công chủ yếu là Mão Thân hợp. Nữ mệnh có Ấn chế Thương, Ấn không phải là quyền. Bởi vì tạo này bát tự không có Tài, lấy Thương quan xem Tài, chế Thương là được tài, là mệnh phát tài.
Nữ này hiện có tài sản mấy trăm vạn, nhưng hôn nhân không cát, đã từng có hai lần hôn nhân, mà 2 Nhâm trượng phu đều phá tài của nàng. Bởi vì nguyên cục có Quan Sát hỗn tạp, Mậu tọa Thìn, Thân Thìn củng nhập Phu cung, Mậu lấy xem là chồng, nhưng Mậu lại đi hợp Quý, Quý là Kiếp tài, Quý tọa Mão cùng Phu cung ám hợp. Lại có Mão Thân ở trong cục ám hợp, Thân chế Mão "Tài" tố công, không thích có Mão Thìn xuyên nhau, Mậu Thìn là chồng, Thìn xuyên Mão là vì chồng mà phá tài. Kỷ là Quan tinh, Kỷ tọa Dậu cùng Thìn hợp, thông qua Thân Thìn củng nhập Phu cung, Kỷ cũng xem là chồng.

Nhắc nhở: Ấn chế Thương có lúc cũng có quyền. Mệnh cục có Quan Sát, thì lấy Quan Sát nắm quyền. Tạo này Quan Sát vô dụng, cho nên không có quyền.

VD 2, Càn tạo: Canh Thìn, Ất Dậu, Quý Mão, Canh Thân.
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn. (Tạo Khổng Tường Hi)
Phân tích: Trong cục có Thân ám hợp Mão, Dậu xung Mão, Thìn xuyên Mão, nguyên thân Mão thấu can bị 2 Canh hợp chế, Ấn tinh tố công chủ yếu, chế rất tốt, là kết cấu Ấn chế Thực Thương. Bát tự không có Tài, Thương Thực lấy Tài xem, Ấn có công là nắm quyền, họ Khổng đã từng là thống trị Trưởng Ngân hành Trung ương thời kỳ Quốc Dân Đảng. Ở trong cục kim thuần, chế lại sạch sẽ, Ấn đại biểu quyền lực. Thực là gốc Tài, bát tự không thấy Tài, nhưng có gốc, cho nên mệnh chủ là quan quản Ngân hàng và tài chính, tương đương với Bộ trưởng Tài chính.
Nhưng tọa chi Mão Thực thần bị chế, là không cát. Bởi vì Thực thần thiên về Thể, khác với Thương quan là thiên về Dụng, Thực bị chế phải tổn thương Thể. Tạo này Mão là Thê cung, có thể xem là vợ, cho nên bạn gái thứ nhất của mệnh chủ tự sát, bản thân mệnh chủ đã từng hết sức đau khổ.

2, Kết cấu Thực Thương chế Ấn:
Loại kết cấu này đa số cũng là mệnh làm quan.

VD 1, Càn tạo: Ất Mùi, Đinh Hợi, Giáp Ngọ, Bính Tý.
Đại vận: Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn.
Phân tích: Mệnh cục mộc hỏa có thế, nhật chủ sinh tọa dưới Ngọ hỏa Thương quan, ý là muốn chế Hợi Tý thủy Ấn tinh. Trụ giờ Tý bị Ngọ xung, Mùi xuyên, Hợi Mùi củng cục là Hợi bị hóa, Ngọ hợp Hợi cũng là chế Hợi. Bát tự không có Quan, có Thực Thương chế Ấn, Ấn là quyền lực, cho nên mệnh này cũng là một quan viên. Vận Quý là Tý ở nguyên cục hư thấu, nguyên cục bên bị chế hỉ hư thấu ở đại vận, là cát, vận này bắt đầu thăng quan. Vận Mùi, Mùi xuyên đảo Tý thủy Ấn tinh, Hợi Mùi củng hợp, Hợi bị hóa, Ấn bị chế hóa, lại thăng quan. Vận Nhâm Ngọ, Hợi lại hư thấu, lại bị Tị tọa ở dưới tự hợp chế, vận Tân Tị là nguyên thần Ấn bị hợp chế, Tị xung chế Hợi, cả hai bước vận này đều cát. Người này một mực thăng đến chức vị Thị trưởng, là cán bộ cấp Sở.
Tạo này là kết cấu Thương quan chế Ấn. Nguyên cục Hợi bị Mùi, Đinh, Ngọ hoàn toàn bị bao vây là chế, Đinh Hợi lại tự hợp, chế Hợi là Ngọ hỏa Thương quan tọa ở dưới nhật chủ, Đinh Ngọ là đồng tượng, Tý lại bị Ngọ và Bính một nửa bao vây chế, được tổ hợp bát tự rất tốt. Nhưng đại vận phối hợp càng tốt, nguyên cục có Ấn tinh tọa dưới Thực, ở trong vận đều hư thấu mà bị chế, cho nên mệnh chủ trên con đường quan trường từng bước thăng thiên mà không có trở ngại.

VD 2, Càn tạo: Giáp Ngọ, Đinh Mão, Quý Dậu, Ất Mão.
Đại vận: Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất.
Phân tích: Tạo này mộc hỏa thành thế, 2 Mão xung chế chi giờ Dậu Ấn, chi năm Ngọ khắc Dậu, ý là chế Dậu Ấn. Nhưng kẹp chế là không chế tốt, Ngọ khắc Dậu lại ở quá xa, cho nên không chế Dậu sạch sẽ. Dậu là Ấn, ở Chủ vị bị chế, chế là đắc quyền, khẳng định là người làm quan. Vận Tân Mùi, Tân đến chẳng khác nào Dậu đến, chế Ấn mà nguyên cục Ấn là Thực, tối hỉ hư thấu ở đại vận, Tân Mùi là Tân hư thấu, bị Đinh ở trong cục khắc, Mùi là táo thổ, còn có thể làm giòn Dậu kim, Mùi là Quan, Mão Mùi củng hợp. Người này thăng quan cán bộ đến cấp Sở.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Năm, Phối hợp giữa Tài tinh và Ấn tinh:
Bao gồm hai loại: Tài chế Ấn cục và Ấn vượng chế Tài cục.

1, Kết cấu Tài tinh chế Ấn:
Bởi vì chế Ấn là được Ấn, cho nên loại tổ hợp kết cấu này, người làm quan cũng không ít.

VD 1, Càn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: 2 Tuất kẹp chế là không chế hết Tý thủy, Tý Mùi xuyên là lực lượng tố công chủ yếu. Mùi là khố Tỉ Kiếp Dương nhận, cũng là Tài tinh ở trong cục, cho nên tạo này thuộc về kết cấu Tài chế Ấn. Khử Ấn là được quyền, là có quan chức. Có tượng khố Tỉ Kiếp Dương nhận chế Ấn, biểu thị nghề nghiệp của mệnh chủ có liên quan đến ngành Công Kiểm Pháp. Thực tế người này là Viện trưởng Tòa Án, là cán bộ cấp trưởng Sở.
Tạo này nhật chủ Giáp mộc là Tử mộc, bởi vì Giáp tọa dưới Tý thủy, Giáp vô căn, trụ năm Mùi là khố mộc ở quá xa, không lấy căn Giáp để xem. Cho nên Tý thủy Ấn tinh của Giáp mộc có thể bị chế.

Nhắc nhở: Tỉ Kiếp khố Dương Nhận chế Ấn, là hành nghề trong hệ thống ngành Công - Kiểm - Pháp.

VD 2, Càn tạo: Quý Mùi, Ất Mão, Giáp Tý, Kỷ Tị.
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân. (Tạo Nhạc Phi)
Phân tích: Nhật chủ Giáp thấy Mùi ở trụ năm không lấy căn luận, trụ tháng Mão là căn, nhưng tọa dưới Tý thủy không sinh Mão, trái lại là phá Mão, trụ năm Quý thủy hư thấu là nhược, căn bản là không có lực sinh Giáp mộc, thì Giáp là Tử mộc, Tý thủy Ấn tinh tọa dưới nhật chủ là có thể bị khử đi. Chi năm Mùi là khố Tỉ Kiếp Dương nhận, trụ tháng Ất Mão mộc tất phải nhập khố Mùi, Mùi đại biểu là quân đội, quân quyền, trong cục có Mùi xuyên Tý, là khố Dương nhận chế Ấn, Tý thủy là Chính Ấn, biểu thị quyền lực, quân quyền, Ấn tọa dưới nhật chủ, ý là quân quyền bị chỗ nhật chủ nắm giữ. Trong cục mộc hỏa thành thế chế Tý thủy Ấn tinh, Mùi xuyên Tý tố công lớn.
Tạo này ở vận Nhâm Tý là tốt nhất, nhát là ở vận Tý, là ứng kỳ nguyên cục chế Tý, vận này Nhạc Phi gầy dựng đội quân của họ Nhạc, đánh đâu thắng đó, đánh quân Kim chạy tứ tán. Tử mộc rất sợ có thủy sinh, nguyên cục chế thủy, vận Tân Hợi, Hợi thủy sinh Giáp mộc, là phản cục, huống chi Tị ở trong cục làm Thọ Nguyên tinh, Hợi xung Tị, Tị bị phá, mệnh chủ chết ở vận Hợi. Nguyên cục Mùi Tý, là Tinh và Cung Phối Ngẫu xuyên nhau, biểu thị hôn nhân không cát, thực tế mệnh chủ đã qua hai lần hôn nhân, nhưng xuyên không phải là nguyên nhân toàn bộ, bởi vì trụ năm Mùi lấy làm vợ, cùng cung phối ngẫu xuyên, hôn nhân đầu tiên bị phá, can giờ lại có Kỷ thổ cùng nhật chủ hợp, Kỷ là vợ cưới sau.

2, Kết cấu Ấn tinh vượng chế Tài:
VD Khôn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Kỷ Tị, Tân Mùi.
Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi.
Phân tích: Tạo này Ấn tinh Tị Ngọ hỏa vượng, địa chi Ngọ xung Tý, Mùi xuyên Tý, thiên can Bính xung Nhâm, Bính Tân hợp chế khử Thực thần, ý toàn cục là ở chế trụ năm Nhâm Tý Tài tinh và nguyên thần Tân kim. Đảng Ấn tinh rất cường, đảng Tài cũng không quá nhược, Ấn chế Tài hiệu suất tố công rất cao. Chế Tài đắc Tài, là mệnh phát tài. Nữ này là là làm ăn mua bán mậu dịch ở nước ngoài, hành vận Quý Mão, Nhâm Dần thu lấy tài trên nghìn vạn. Hơn nữa công ti là của mình nàng. Nhưng tạo này là khắc phu nghiêm trọng.
Mệnh chủ làm ăn mua bán xuất khẩu tỏi. Bính Tân hợp, Tân toán là tỏi, bởi vì Tân tọa Mùi thổ, chỉ có thể toán là tỏi (Bốc Văn: Tại sao Bính Tân hóa thủy, bởi vì Tân là tỏi, Bính là đôi mắt, ăn tỏi nhiều thì mắt rơi lệ).

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 2, Các hạng mục chú ý trong kết cấu chế dụng

Phân tích bát tự có kết cấu chế dụng, có mấy phương diện dưới đây tất cần phải xem trọng là:

Một, Trong kết cấu chế dụng:
Trên lý luận tại sao đều có thể bị chế, tức là có thể khử Tài Quan, có thể khử Thực Thương, có thể khử Ấn tinh, cũng có thể khử Tỉ kiên Kiếp tài. Nhưng có một vài tình huống, khử thì không cát, tức là:

1, Nhật chủ tọa chi là căn, thì căn này liền với nhật chủ thì không thể bị chế, chế phải tổn thương đến thọ mệnh của mệnh chủ, hoặc là biểu thị thân thể của mệnh chủ sẽ bị tổn hại. Điều này là chỉ nhằm vào bản thân nhật chủ mà nói, không liên quan đến những trụ khác.

Như 10 trụ Giáp Thìn, Ất Mùi, Ất Hợi, Ất Mão, Giáp Dần, Đinh Mùi, Bính Tuất, Bính Dần, Canh Thân, Tân Dậu, Bính Ngọ, Đinh Tị lúc là trụ ngày, tọa chi là "Liền căn" của nhật chủ, không thể bị chế. Giáp Ất mộc tọa chi đắc căn, không phân biệt là Tử hay Hoạt mộc đều không thể bị chế. Thông thường trụ Giáp Thìn bị Dậu hợp, biểu thị thân thể không khỏe mạnh, nhưng sẽ không có vấn đề lớn.
Thực thần thiên về Thể, lúc rơi ở chi ngày mà có công, bị chế cũng có một mặt không cát, ví dụ như mệnh tạo của Khổng Tường Hi.
Còn Tân Sửu, Quý Sửu cũng là nhật chủ tọa căn, địa chi của 2 trụ này là có thể bị chế, chế đối với sức khỏe của nhật chủ là không ngại. Trụ ngày Nhâm Tý, Quý Hợi cũng là tọa căn, là có thể chế hay không, còn phải chờ ứng nghiệm. Bên trên là những vật đều là nói đến kinh nghiệm đoán mệnh, mà không phải ở trên lý luận nào.

Thông thường mà nói, nếu như nhật chủ tọa chi là căn, bất kể ở trong cục có một loại thập thần nào đó vượng, đều phải dùng căn này của nhật chủ đi tố công, đây là ý hướng của mệnh cục. Cho nên chỗ căn này thì không thích bị phá hoặc bị chế, phá hoặc chế thì là phản cục, toàn bộ mệnh cục cũng sẽ bị phá.

VD 1, Khôn tạo: Nhâm Tý, Tân Hợi, Đinh Tị, Tân Hợi.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Đinh tọa Tị, Tị là Thể là căn của Đinh, thì không thể bị chế. Nguyên cục có kim thủy kết đảng, Quan Sát đều vượng đến chế Tị hỏa, tuy không phải là chế tử, nhưng tổn thương căn của nhật chủ. Người này ở vận Thân, năm Bính Tý mắc bệnh Bạch huyết, bởi vì Bính thấu bị Tân hợp, Lộc của Bính là Tị ở trong cục, chẳng khác nào là Tị bị chế, năm Đinh Sửu, đến vị trí nhật chủ, bị Nhâm trong cục hợp khắc, chết.

VD 2, Càn tạo: Đinh Tị, Bính Ngọ, Tân Dậu, Nhâm Thìn.
Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi.
Phân tích: Trụ ngày Tân Dậu là tọa căn, Dậu không thể bị thương. Nhưng năm tháng có Quan Sát cực vượng, Bính hợp Tân, Tị hợp Dậu, Ngọ khắc Dậu, nhật chủ cùng tọa chi rõ ràng là bị thương. May là ở trụ giờ có Nhâm Thìn, Nhâm xung Bính, Thìn sinh hợp Dậu, Thìn còn có thể làm mờ Tị Ngọ hỏa, thì nhật chủ hoàn toàn dựa vào trụ giờ là cứu tinh. Đến vận Thìn, nguyên cục Thìn đến tất là có ứng, thấy Thìn vốn là cát, vừa gặp năm Bính Tuất, Thìn Tuất xung giải nguyên cục Thìn Dậu hợp, Thìn không sinh hợp Dậu, Tuất Dậu lại xuyên Lộc, Bính hỏa Thất Sát trực khắc nhật chủ, là dấu hiệu đại hung. Thực tế mệnh chủ là tài xế, tháng giêng năm này mang cả người lẫn xe lao vào trong nước, bị chết chìm. Người này tốt nghiệp trung học, sinh tiền còn chưa kết hôn, tuy có trình độ văn hóa không cao, nhưng có tay nghề ở phương diện điện tử, thu nhập cũng không ít.

VD 3, Khôn tạo: Ất Mùi, Ất Dậu, Bính Tuất, Kỷ Sửu.
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Phân tích: Dậu Tài ở nguyệt lệnh là cha, bị Tuất xuyên, Mùi làm giòn, cha có tượng chết sớm. Vận Đinh, năm Quý Sửu cha chết, bởi vì Sửu là mộ của kim, nguyên cục Dậu bị Tuất xuyên mà nhược, Trung thần nhược thì có thể nhập vào mộ Sửu, lưu niên Sửu là đến ứng kỳ Sửu ở trong nguyên cục.
Bản thân hắn cũng ở trong vận Sửu, năm Đinh Sửu (sau khi cha chết 24 năm) mắc chứng ung thư mà chết. Nguyên cục Bính tọa Tuất là tọa căn, tối kỵ phá căn. Vận Sửu năm Đinh Sửu, 2 Sửu hình Tuất, phá căn Bính, cho nên chết.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
2, Lúc Giáp Ất mộc là nhật chủ mà còn là Hoạt mộc, phải xem căn này có phải bị thương hay không. Không những Hoạt mộc tọa chi là căn không thể bị chế, hơn nữa căn này ở chi tháng, giờ cũng không thể bị chế. Nếu như chế phá căn của Hoạt mộc, thì sức khỏa của nhật chủ sẽ bị tổn thương, hoặc là có ảnh hưởng đến thọ mệnh. Căn ở trụ năm thì không lấy căn luận, phần lớn đều có thể chế. Nhưng cũng có cá biệt căn Hoạt mộc ở chi năm cũng không thể bị chế (như ở VD 1 và VD 4 bên dưới).

VD 1, Càn tạo: Đinh Hợi, Ất Tị, Ất Mão, Tân Tị.
Đại vận: Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc tọa Mão Lộc, Hợi Mão bán hợp, Mão có thể được Hợi thủy sinh, Ất là Hoạt mộc, rất sợ tổn thương căn. Tân khắc nhật chủ, nhưng Tân hư thấu, lại có tọa chi Tị hỏa vượng mà hợp chế, Sát có chế là cát, nhưng trong cục có 2 Tị xung Hợi là bệnh. Vận Canh Tý, Canh là Quan hư hợp bản thân, Tý phá Mão Lộc, tuy không cát, nhưng không có tượng chết, tiếc là gặp phải lưu niên Ất Dậu xung phá Mão Lộc, Canh đắc Dậu Nhận khắc Ất, Lộc tọa dưới bị xung khắc, là tổn thọ. Thực tế người này mắc bệnh cấp tính mà chết.
Có người nói lưu niên không có biểu thị cát hung, tại sao lại chết? Bởi vì đại vận phá Lộc, Ất mộc bị phá căn, gặp thủy vượng là chết.
Nhắc nhở: Tạo này là Hoạt mộc, mấu chốt là ở Hợi Mão sinh hợp. Hợi là căn của nhật chủ, ở chi năm vốn là không lấy căn luận, nhưng có Hợi Mão hợp, Mão có thể được Hợi sinh, cho nên là Hoạt mộc. Điều kiện Giáp Ất mộc có thể trở thành Hoạt hay không là hết sức nghiêm ngặt, gặp chỗ này thì phải chú ý cẩn trọng mà biện luận.

VD 2, Càn tạo: Quý Sửu, Giáp Tý, Ất Mùi, Canh Thìn.
Đại vận: Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Ất mộc tọa Mùi là đắc căn, trụ năm Quý thủy vượng mà có thể sinh Ất mộc, thủy ở trong Thìn là có căn, thì Ất là Hoạt mộc. Nhưng Sửu đến xung Mùi, Mùi lại bị Tý xuyên, đem căn Ất mộc ở trong Mùi phá hủy, chỉ còn sót lại căn ở trong Thìn tồn tại. Đồng thời, nhật chủ hợp Quan ở trụ giờ, thì nhất định phải dùng Quan tọa ở trên Thìn, Thìn thổ này thì rõ ràng là hết sức trọng yếu. Tiếc là đến vận Tân Dậu, lại gặp năm Ất Dậu, Thìn Dậu hợp phá mộc ở trong Thìn, căn của nhật chủ hoàn toàn bị phá hư, thì Ất mộc cũng không thể sống. Người này ở năm Dậu tháng Ất Dậu mắc bệnh viêm gan cấp tính đột nhiên qua đời, là do mộc là gan mật, bị Dậu kim khắc phá.

VD 3, Càn tạo: Tân Hợi, Canh Tý, Ất Tị, Quý Mùi.
Đại vận: Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị.
Phân tích: Tạo này Tị là Thương quan, Mùi là Tài, trong cục kim thủy có thế, Hợi xung Tị, Tý xuyên Mùi, Tài và nguyên thần của Tài đều có chế. Trụ thán còn là Ấn đội mũ Quan, nhật chủ tự hợp. Nhưng Ất mộc có căn ở trong Mùi, năm tháng có Hợi Tý thủy kề nhau, Hợi cũng là căn, nguyên thân Tý thủy là Quý kề thân sinh nhật chủ, Ất mộc là Hoạt mộc. Căn Hoạt mộc chi là nhật chủ phải dùng, tiếc là có Hợi bị Tị xung, Mùi bị Tý xuyên, không những căn của nhật chủ bị phá, mà Công thần phải dùng là chiến đấu nhau, toàn mệnh cục đều bị phá. Người này thực tế là một công chức bình thường của công ti điện lực, chưa bao giờ phát qua đại tài. Sự nghiệp cũng không có gì là triển vọng.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Ở trong kết cấu chế dụng, phải đặc biệt chú ý một phương bị chế là có thể chế được tốt hay không?

Thông thường bên bị chế mà được chế tốt, hiệu suất tố công cũng tốt, thì tầng lớp bát tự sẽ cao; nếu như bên bị chế không được chế tốt, thì hiệu suất tố công kém, tầng lớp bát tự sẽ hạ thấp. Đương nhiên, còn phải xem xét tố công lớn hay nhỏ, nếu như hiệu suất tố công cao, nhưng bên bị chế quá nhược, thì tố công nhỏ, chỗ này cũng không hành. Nếu như bên bị chế mà được chế sạch, chế tử, nó sẽ thành kết cấu"Tặc Bộ". Cụ thể còn có thể tham chiếu một tiết ở "Phân tích rõ Chế pháp", để tiến thêm một bước lý giảivà nắm chắc hiệu suất của từng loại Chế pháp là cao hay thấp.

Ở ví dụ nói ở trên phần lớn đều là được chế khá tốt, cách cục cũng khá lớn. Ở trong cuộc sống hiện thực, còn có mệnh cục rất nhiều người tuy là có kết cấu dùng chế, nhưng lại không được chế tốt, hoặc là có hiệu suất tố công thấp, tương đối mà nói tầng lớp của mệnh cục thì thấp hơn một chút.

VD 1, Khôn tạo: Mậu Thân, Tân Dậu, Đinh Mùi, Quý Mão.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Nhật chủ Đinh tọa Mùi là có căn, Mùi cũng là Thực thần của Đinh, ngày giờ có Mão Mùi bán hợp Ấn cục, Chủ vị lạc Thể là phải dùng. Năm tháng Tân Thân Dậu Tài là vị trí Khách, Mùi làm táo khô Thân Dậu, Mão xung Dậu lại hợp Thân, ý hướng của nhật chủ là rất rõ ràng, chính là phải dùng bản thân Mùi thổ Thực thần và Mão Ấn đi khắc chế Thân Dậu Tài ở vị trí Khách. Nhưng trong cục Tài vượng, Tân Tài lại thấu ra can tháng, Tài không thể bị Chủ vị chế, hiệu suất chế là rất thấp. May là ở trụ giờ Quý Mão là Ấn đội mũ Sát, Sát tọa Mão hư thấu, trụ năm có Mậu hợp Quý, đây là quý tượng của mệnh cục, thì Sát lấy Tài mà xem. Hành vận Mậu Ngọ, Mậu hợp Quý, Ngọ khắc Thân phá Dậu, chế Sát được Tài, vận này là cát.
Tạo này ở trong cục có Tài vượng, Tài Quan không có cách nào chế, sẽ không phát đại tài, thuộc về gia đình trung phú. Hỉ nhất là đến vận hỏa và táo thổ, nếu như thiên hành vận kim thủy, là không cát, đặc biệt nếu như thấy Tý thủy xuyên Mùi, thì là đại hung. Mùi Thực thần là táo thổ, không sinh Dậu kim, cho nên tạo này không thể xem thành là kết cấu Thực thần sinh Tài.

Nhắc nhở: Ví dụ này nhật chủ Đinh tọa Mùi có căn, Mùi lại là Thực thần, thì nhất định phải dùng để tố công, tức là dụng Mùi đi chế Tài. Đây là ý hướng của mệnh cục, tuyệt đối sẽ không dùng Tài đi chế Mão Mùi. Chỗ này cũng là yếu điểm trong mệnh cục.

VD 2, Càn tạo: Đinh Dậu, Tân Hợi, Bính Tuất, Mậu Tý.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa hợp Tân Tài, phải xem thân cường hay nhược, bát tự Tài Quan vượng mà thân nhược, người này khẳng định là mệnh nghèo. Bính tọa Tuất là đắc căn, Tuất là Thực thần, thì phải dùng Tuất đi sinh Tài, không thích Tuất bị chế, tiếc là ở trong cục có Dậu Tuất xuyên, mệnh cục Tài cùng Quan Sát vượng, phá căn nhật chủ, trong cục Tài Quan lại vượng, chẳng khác nào là Tài và Quan (Sát) phản lại chế thân, bất lợi cho cầu tài. Nhật chủ hợp Tài, thì ý hướng là muốn đi cầu tài, nhưng trong mệnh không có Tài (vì đạ bị hợp chế sạch), kết cục là cũng chỉ có thể uổng phí tâm cơ mà thôi.
Người này hôn nhân cũng bất thuận, trước sau có hai vợ. Chi năm Dậu là vợ đầu, can tháng Tân là ly hôn tái thú. Dậu và Tân vốn là đồng tượng, nhưng Dậu ở trên tọa Đinh, Đinh khắc Tân, Dậu và Tân thì biểu thị là hai người, là hai vợ. Dậu Tuất xuyên, Dậu vợ đầy bị phá.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái (Sáu)

more_horiz
Tiết 3, Phân tích rõ Chế pháp

Ở trong kết cấu dùng Chế, xem hiệu suất tố công của bát tự là cao hay thấp, là căn cứ trọng yếu để phân biệt đẳng cấp bát tự phú quý. Khái niệm Hiệu suất trước đây chúng ta đã nói qua, tiết này chỉ chú trọng phân tích chi tiết các loại chế pháp ở trong chế cục.
Mấy loại ở trong kết cấu dùng chế ở trong phương pháp thường thấy, hiệu suất tố công (hoặc là tỷ suất lợi dụng năng lượng) khá cao có mấy loại như sau:

Một, Hợp chế:
Là chỉ phương pháp thông qua địa chi lục hợp, ám hợp, bán hợp cục, bên đắc thế hoặc vượng đi chế bên nhược từ đó mà tố công. Chiếu theo hiệu suất cao hay thấp, theo thứ tự là:
【 Tị Thân hợp 】 Tị Thân hợp là một loại chế pháp có hiệu suất tối cao ở trong hợp chế. Kim thủy có thế, Thân có thể chế Tị; mộc hỏa có thế, Tị có thể chế Thân. Ở hai loại tình huống này, một bên cường đều có thể đem bên nhược cùng toàn bộ vật ẩn tàng bên trong chế sạch.
【 Mão Tuất hợp, Mão Thân hợp, Ngọ Hợi hợp, Tị Dậu bán hợp 】 Ba cái trước có hiệu suất tố công chỉ đứng sau Tị Thân hợp, tố công cũng là rất lớn. Ngoài ra, trong cục lúc mộc hỏa vượng, Tị Dậu bán hợp là Tị vượng chế Dậu, hiệu suất tố công cũng cao.
【 Tý Sửu hợp, Dần Sửu ám hợp 】 Tý Sửu hợp là Sửu thổ trói buộc Tý thủy, cố định Tý thủy, đồng thời khố Sửu bị đóng; Dần Sửu hợp là Dần mộc chế Sửu thổ. Hai chỗ này có hiệu suất tố công hơi kém hơn mấy loại bên trên một chút.
【 Dần Hợi hợp, Thìn Dậu hợp, Ngọ Tuất hợp 】 Dần Hợi hợp là Nhâm thủy trong Hợi diệt Bính hỏa trong Dần, Hợi thủy cũng sinh trợ Dần mộc; Thìn Dậu hợp là Dậu kim chế khử Ất mộc trong Thìn; Ngọ Tuất hợp là Đinh hỏa trong Ngọ chế Tân kim trong Tuất. Ba loại hợp này, hai bên hợp nhau là cùng một đảng, lúc cả hai hợp nhau, chỉ là vật ẩn tàng trong đó bị chế, hiệu suất tố công càng thấp.
【 Mão Mùi bán hợp, Hợi Mùi củng hợp 】 Mão Mùi hợp cùng Hợi Mùi bán hợp cục, nếu như ở mệnh cục chế Mùi thổ, hiệu suất tố công là tương đối thấp nhất.
【 Ngọ Mùi hợp 】 Ngọ Mùi hợp là hai chữ tương sinh, không có chế, chỉ qua là khố Mùi bị đóng lại.

Có ví dụ đóng cửa hợp chế, trước đây chúng ta đã có đưa ra rất nhiều, ở đây không nói lại thêm nữa. Bên dưới là giảng giải một vài mệnh lệ mới, để tiện cho mọi người học tập và nắm chắc phép dùng hợp chế.

VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Mậu Dần, Đinh Tị.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Trong cục mộc hỏa hữu thế, Dần hợp Sửu, Ngọ xuyên Sửu, Tân trong Sửu thấu ra, cũng bị Bính hợp chế, ý ở toàn cục là chế Tân kim Thương quan và khố Sửu thổ Thực Thương, nhưng không có chế sạch, hỉ hành vận mộc hỏa và táo thổ. Dần mộc Thất Sát hợp chế khố Sửu thổ Thực Thương, là lực lượng tố công chủ yếu, loại hợp chế này có hiệu suất là khá cao. Dần mộc Thất Sát chủ quyền lực, cho nên người này là mệnh làm quan. Hành vận Ất Tị, Ất Tị là Ấn đội mũ Quan, cùng nhật chủ là có quan hệ, bởi vì Tị cũng là Lộc của nhật chủ, thực tế ở vận này mệnh chủ thăng chức Huyện trưởng.
Nhắc nhở: Tạo này có Dần Tị xuyên, Thất Sát xuyên Lộc, biểu thị thọ sẽ không rất cao.

VD 2, Khôn tạo: Nhâm Tý, Quý Sửu, Nhâm Dần, Tân Hợi.
Đại vận: Nhâm Tý, Tân Hợi Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ.
Phân tích: Tạo này thủy và thấp thổ có thế rất vượng, trong cục không có táo thổ, chỉ có ẩn tàng Bính hỏa ở trong Dần, bị Hợi hợp chế, chỗ này mặc dù là có tố công, nhưng công này thực tại là quá nhỏ. Tý Sửu là cùng một thế, hợp này là không có ý nghĩa. Dần Sửu hợp cũng là có ý thấp thổ diệt hỏa ở trong Dần.
Nhật chủ sinh tọa chi Dần Thực thần, kết cấu mệnh cục là Nội Thực thần không thấy Tài, vốn là nên dùng Dần mộc sinh Tài, nhưng trong cục Tài không hiển lộ, chỉ có thể chế Bính Tài ở trong Dần, Bính Tài thái nhược, Kiếp vượng chế Tài nhược, hiệu suất tố công rất thấp, cho nên mệnh chủ là người bình thường, không có thể phát đại tài. Thực tế người này chỉ là tầng lớp ăn lương.

VD 3, Khôn tạo: Nhâm Tý, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Đinh Sửu.
Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần.
Phân tích: Nhật chủ tọa Sửu thổ khố Sát, Sửu củng Dậu Sát, Trung thần lạc ở chi tháng, nhật chủ củng đến vị trí Khách, ý là mệnh chủ phải vào chốn quan trường, là chức vụ phụ tá người khác. Tý Sửu hợp cũng có công, tức là Sửu trói Tý là cố định Tý, là nắm Ấn kéo về Chủ vị, Ấn chủ quyền lực, thuyết minh là hắn còn có chút quyền lực. Mệnh cục kim thủy và thấp thổ thành thế, Nhâm thủy Ấn tinh hợp xa Đinh hỏa Thực thần, nhưng Đinh hỏa thái nhược, Đinh Nhâm tương hợp có hiệu suất tố công thấp, tầng lớp mệnh cục thấp. Thực tế người này là làm ở ngành quản lý, trong tay có chút quyền lực.

VD 4, Khôn tạo: Giáp Dần, Tân Mùi, Ất Hợi, Kỷ Mão.
Đại vận: Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý.
Phân tích: Tạo này có thế thủy mộc, địa chi Hợi Mão Mùi tam hợp cục, chế Mùi thổ Tài tinh, sau đó lại từ tam hợp cục nắm Mùi Tài kéo về Chủ vị. nhưng loại chế pháp này hiệu suất cũng không cao, bản thân Mùi thuộc về tam hợp cục, cho nên tạo này không có nhiều tiền, chỉ có cuộc sống an vui mà thôi.

VD 5, Càn tạo: Ất Mão, Ất Dậu, Tân Tị, Mậu Tuất.
Đại vận: Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu dần.
Phân tích: Mệnh cục mộc hỏa và táo thổ có thế, địa chi Tị hợp Dậu, Tuất xuyên Dậu, Mão xung Dậu, Dậu là Lộc của nhật chủ, bị chỗ Tài Quan chế, cũng chế rất tốt. Năm tháng Lộc cư ở vị trí Khách, bị chế sẽ không ảnh hưởng đến thân thể và thọ mệnh của nhật chủ. Lộc vốn là có tượng Tài, trụ Ất Dậu lại là đầu Lộc đội mũ Ất Tài, lại có Mão Dậu xung, Dậu và Mão cũng có thể hoán tượng, cho nên Dậu Lộc lấy Tài xem. Chế (Lộc) Tài là được Tài, mệnh này chính là phát tài. Trong cục mộc vượng Quan được sinh, Tị Quan hợp Lộc lại nhập vào mộ khố Tuất ở chi giờ, cho nên nhật chủ tự hợp Tị Quan là không làm quan, Tị lại hợp Tài, ý của nhật chủ là cầu tài. Trong cục có Mão Tuất hợp, là kết cấu mộc thổ, thực tế người này là làm công việc bất động sản, trước mắt tài sản có 7,8 trăm vạn.
Trước mắt mệnh chủ còn chưa kết hôn. Trụ năm Ất Mão Tài tinh cùng Chủ vị là có liên quan, thì Ất Mão lấy vợ xem, nhưng Tị Thê cung nhập vào mộ Tuất, Mão vợ lại bị Tuất hợp đến trụ giờ, biểu thị sẽ kết hôn muộn. Năm Đinh Hợi, Hợi xung động Thê cung, Hợi Mão lại hợp động Thê tinh, Tinh Cung đều động, có hi vọng kết hôn.

Nhắc nhở: Kết cấu dùng Chế, nếu như Lộc ở trụ năm tháng hoặc là trụ giờ, là có thể bị chế, nếu như là Lộc tọa dưới nhật chủ (hoặc là căn của nhật chủ), chế thì sợ tổn thương thọ hoặc có tổn hại đến sức khỏe, không thể không biết.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Xung chế, Hình chế:
Là chỉ địa chi lục xung cùng Mùi Tuất hình, Sửu Tuất hình.
+ Ở trong xung chế và hình chế, lấy Sửu Mùi xung, Thìn Tuất xung khố và Sửu Tuất hình là có hiệu suất tố công cao nhất.
+ Trong mệnh cục có kim thủy và thấp thổ thành thế, Sửu thổ có thể xung phá Mùi khố hoặc hình phá Tuất khố, Thìn có thể xung phá Tuất khố.
+ Trong mệnh cục có mộc hỏa và táo thổ thành thế, thì Mùi có thể xung phá Sửu khố hoặc là hình phá Tân kim trong Tuất, Tuất có thể xung phá Thìn khố hoặc là hình phá Sửu khố.
Còn những chế pháp lục xung khác có hiệu suất tố công cũng không đuổi kịp hiệu suất hình xung mộ khố, trừ phi một phương hình thành một loại thế lớn mạnh, sẽ mới chế đối phương bị hình xung.
+ Dần Thân xung, Tị Hợi xung có hiệu suất tố công cũng rất cao; Tý Ngọ xung, Mão Dậu xung có hiệu suất tố công hơi thấp hơn hai cái trước.
Cần phải chú ý, điều kiện loại xung chế tố công, tất cần có đảng ở một phương lớn hơn một phương khác, mới có thể khởi tác dụng đến chế đối phương, từ đó mà tố công. Nếu như cả hai lực lượng tương đương, thì năng lượng của chúng nó đều sẽ bị hao tán, không có hiệu suất, sẽ không tố công. Ví dụ như chỉ có đơn thuần Tý Ngọ xung là năng lượng hao tán, cũng không có tố công, nếu như mộc hỏa thành thế, thì Ngọ hỏa có thể chế khử Tý thủy mà tố công.

VD 1, Khôn tạo: Ất Sửu, Bính Tuất, Canh Ngọ, Tân Tị.
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Phân tích: Tạo này mộc hỏa và táo thổ thành thế, ý là chế Sửu thấp thổ. Tị Ngọ hỏa nhập mộ Tuất, thì năng lượng Tuất sẽ rất lớn, Tuất ở nguyệt lệnh là vượng, Tuất lại hình Sửu, có thể phá Sửu và kim thủy ở trong Sửu. Trụ giờ Tân Tị tự hợp, Tị Sát vượng mà hợp chế Tân Kiếp. Kết cấu mệnh cục là cục Quan Sát chế Tỉ Kiếp, thuộc về mệnh đại quý. Đây là mệnh tạo phu nhân Margaret Hilda Thatcher tiền Thủ tướng Anh quốc, mệnh cục thượng hạng thì chỉ có rõ ràng đơn giản như vậy. (https://vi.wikipedia.org/wiki/Margaret_Thatcher)

VD 2, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Ngọ.
Đại vận: Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Tạo này là mệnh tạo của thuyền vương Aristotle Onassis Sokratis Hy Lạp nhà giàu có nhất toàn cầu. Tạo này cùng tạo ở trên có chút giống nhau, cũng là mộc hỏa và táo thổ thành thế. Trụ giờ Canh kim Thương quan hư thấu, trong cục có Sửu Mùi xung, chế Sửu là Quý Tài và Tân Thực ẩn tàng ở trong đó, nguyệt lệnh Tài và nguyên thần Tài đều bị chế, là được đại tài, cho nên trở thành nhà cự phú. Người này đã từng có tài sản 400 tỷ đô la.
Tạo này Canh tuy là hư thấu, Ất hợp không có khử, Canh không chế sạch, cho nên toàn cục không phải là kết cấu"Tặc Bộ", hỉ hành vận hỏa và táo thổ. Thiếu niên ở hành vận Tý, Hợi không cát, lúc hành vận Đinh Hợi đã từng lưu lạc làm dân tị nạn, người này có nguyên cục chế kim thủy, đến vận thủy trợ Sửu, Sửu không được chế. Vận Bính Tuất, Tuất lại hình Sửu, Bính đi khắc Canh, vận này phát tích. Nguyên cục chế Tân Quý ở trong Sửu, vận Ất Dậu, Tân kiến Lộc, đây là ứng kỳ nguyên cục chế Tân ở trong Sửu, đại vận kiến Dậu, chẳng khác nào Tân xuất hiện bị chế, vận này Tài chiến tranh đại phát, tài sản hơn bạc tỉ. Vận Giáp Thân, Canh đắc Lộc là rất không cát, vận này phá tài. Vận Quý Mùi, Quý ở trong Sửu hư thấu, là ứng kỳ nguyên cục Quý bị chế, vẫn cát. Vận Nhâm Ngọ lại hung, người này ở nguyên cục có chi giờ Lộc tố công, đại vận rất sợ Lộc phục ngâm, ý phục ngâm là Lộc "Chạy mất"; vận này ở năm Nhâm Tý xung Ngọ, dẫn động Ngọ ở trong vận, con trai bị chết, năm Ất Mão phá chi giờ Lộc, bản thân cũng chết.
(Tham khảo thêm: https://vi.wikipedia.org/wiki/Aristotle_Onassis)

VD 3, Càn tạo: Ất Tị, Bính Tuất, Đinh Mùi, Canh Tuất.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thành thế, có Mùi hình Tuất, Tân kim Tài tinh ở trong Tuất bị chế, thuộc về kết cấu Tỉ Kiếp chế Tài, là mệnh phát tài. Nhưng trong cục thế hỏa và táo thổ rất lớn, mà Tân kim ở trong Tuất thiên nhược, hiệu suất tố công không cao, may mắn là có 2 Tuất, mà Tài ở trong "Tuất bị chế, có thể giàu có bạc triệu", cho nên được tiền tài cũng không nhỏ. Trụ giờ Canh tuy là hư thấu, cũng có Ất hợp, nhưng Canh không có chế sạch, cho nên tạo này không phải là kết cấu"Tặc Bộ". Hành vận hỏa, người này phát tài bạc triệu.
Nhắc nhở:Tài ở trong Tuất bị chế, có thể giàu có bạc triệu.

VD 4, Càn tạo: Mậu Thân, Tân Dậu, Bính Thân, Canh dần.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Tạo này là mệnh tạo Thừa tướng Thiếp Mộc Nhi triều Nguyên. Trong cục có Thân Dậu kim kết đảng, thế Tài rất vượng, Thân Dần xung, chế Dần mộc Ấn tinh, chế Ấn là được quyền; nhật chủ lại tọa dưới Thân trong có chứa Nhâm Sát, Sát là quyền lực, Dần Thân xung có thể hoán tượng, Ấn cũng là quyền lực. Trong cục hiệu suất tố công rất cao, cho nên mệnh chủ có thể nắm trọng quyền. Tạo này Dần mộc Ấn tinh bị chế sạch, thuộc về kết cấu"Tặc Bộ".
(Tham khảo: https://zh.wikipedia.org/wiki/%E7%87...9C%A8%E5%84%BF)

Nhắc nhở: Tạo này nhật chủ hợp Tài, Tài vượng mà thân cực nhược, nhưng không biểu thị là mệnh nghèo, bởi vì Tài tinh trong cục có công lớn, lấy tố công xem làm chủ, lại không luận lúc nhật chủ hợp Tài thân cường hay thân nhược.

VD 5, Càn tạo: Đinh Hợi, Nhâm Tý, Canh Thìn, Nhâm Ngọ.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Tạo này là thủy và thấp thổ thành thế, nhật chủ sinh Nhâm thủy Thực thần, Nhâm ở thiên can hợp chế Đinh, Hợi Lộc của Nhâm thủy nhập mộ ở địa chi, lại tự hợp chế Đinh, can năm Đinh hỏa Quan tinh bị chế sạch; Ngọ hỏa Lộc của Đinh nhập chi giờ, bị Tý thủy Thương quan xung, Thìn thổ làm mờ, trụ giờ Nhâm thủy cũng tự hợp chế Ngọ, chi giờ Ngọ hỏa Quan tinh cũng bị chế sạch. Tạo này trong toàn mệnh cục là tổ hợp Thực Thương chế Quan, bởi vì Thực Thương chế Quan, toàn bộ nhập đến Thìn tọa ở dưới trong khố, quy về bản thân nhật chủ, thuộc về mệnh làm quan. Tạo này là kết cấu"Tặc Bộ", rất cần đến đại vận hỏa địa Tặc thần. Tiếc là trung niên lại chạy theo hướng vận kim thủy Bộ thần, cho nên cấp quan đến cấp trưởng là không còn thăng nữa, đều là vì đã qua đại vận vậy.

VD 6, Càn tạo: Quý Mão, Tân Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Tạo này là kết cấu xung chế. Trong cục có 2 Dậu xung Mão, là kết cấu Thất Sát xung chế Mão Lộc, Lộc có thể đại biểu Tài, ẩm thực, chế Lộc ý là thủ tài, năm là phương xa, thực tế người này đi hải ngoại mở quán ăn, thu nhập rất tốt. Mão Lộc ở trụ năm, không đại biểu bản thân nhật chủ, cũng không phải là căn của nhật chủ, cho nên chế này đối với nhật chủ không ngại. Nhưng Lộc ở năm tháng lấy mẹ xem, Mão lại mang Quý Ấn là cùng tượng, Quý là tượng của mẹ, Sát chế Lộc là tổn thương mẹ, thực tế mẹ của người này ở nước ngoài chết do tai nạn xe cộ. Tạo này có Dậu Sửu bán hợp, nhưng Trung thần song hiện, trụ tháng lại là Tân Dậu, cho nên kim nhiều nhập vào Sửu mộ, Thất Sát nhập mộ biểu thị là không có công việc chính thức.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Khắc chế:
Khắc chế tức là Tuất thổ khắc Hợi, Tý thủy; Ngọ hỏa khắc Thân, Dậu kim; Mão mộc khắc Sửu thổ. Khắc chế cũng có thể tố công, nhưng hiệu suất là rất thấp. Thông thường mà nói, mệnh cục thông qua khắc chế tố công, chỉ là người bình thường mà thôi, sẽ không có thành tựu lớn. Nhưng nếu như ở trong mệnh cục bên chủ khắc nhiều hoặc là có thế, thì hiệu suất tố công cũng sẽ tăng lớn tương ứng.

Trong khắc chế có một tình huống hiệu suất tố công cũng rất cao, tức là trong cục hình thành thế "Vây khắc", bao vây chế, thì thần bị chế không có cách nào tránh được, được chế hết sức sạch sẽ, tố công cũng lớn, thường luôn có thể trở thành kết cấu"Tặc Bộ". Trong phép chế vây khắc, chỗ thiên can ở trong thế khởi tác dụng là hết sức lớn.

VD 1, Càn tạo: Tân Sửu, Đinh Dậu, Quý Dậu, Mậu Ngọ.
Đại vận: Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần.
Phân tích: Tạo này kim và thấp thổ có thế, nhưng nhật chủ tham hợp trụ giờ Mậu Quan, Mậu Quan lại tọa trên Ngọ Tài. Loại này tình huống nhật chủ hợp Quan ở trụ giờ, tất cần phải dùng tọa chi, bởi vì hợp là chỗ nhật chủ truy cầu, đấy là ý hướng của nhật chủ. Cho nên tạo này là cách cục lấy Tài chế Ấn, tuyệt đối không dùng kim và thấp thổ đi chế Tài, đây là yếu điểm tất phải làm cho rõ ràng. Trong cục có Ngọ xuyên xa Sửu mà vô lực, Ngọ khắc Dậu tố một chút công, nhưng hiệu suất quá thấp, tố công rất kém. Dậu là Ấn, có tượng là xe, mệnh chủ là vị "Đích ca"; Ngọ Tài lại cư ở chi giờ, kiếm tiền trên môn hộ. May là vận hành hỏa địa nam phương, cũng chỉ muốn lái xe taxi nuôi gia đình sống qua ngày, nếu như đại vận đến đất kim thủy, thì trở thành phản cục, mệnh chủ sao không thảm họa?

Nhắc nhở: Nhật chủ hợp can giờ Quan, thì tất cần phải dùng chi giờ tọa dưới Quan. Nếu như Quan hư thấu ở can giờ, thì có thề không dùng, chỉ xem tượng là được, Quan ở can giờ cũng có thể bị chế. Nhật chủ hợp Quan ở năm tháng, thông thường là đại biểu nhật chủ có khống chế, ý là có quyền lực quản lý, có thể dùng, có không dùng, cụ thể phải xem kết cấu mệnh cục.

VD 2, Khôn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Bính Tuất, Canh Tý.
Đại vận: Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân.
Phân tích: Tạo này Mão mộc vốn là khắc Tuất, nhưng bởi vì có tồn tại Ngọ hỏa, thì mộc hỏa và táo thổ đều là một đảng. Tân Tài bị 2 Bính hợp chế, Ngọ có thể xung Tý, nhưng không có lực xung xa, Tuất Chủ vị khắc Tý thủy Quan tinh, khắc chế có công. Tuất khắc Tý hiệu suất thấp, chế không hết Tý thủy, trụ giờ lại là Quan đội mũ Tài, Tý Quan được Canh Tài sinh, tượng Quan là Tài, cho nên Quan lấy Tài xem. Mệnh cục là kết cấu Tỉ Kiếp cùng Thực Thương chế Tài Quan, tố công chủ yếu là Tuất khắc Tý, nhưng loại phương thức tố công này có hiệu suất rất nhỏ. Tiếc là hành vận một đường thủy địa bắc phương, nguyên cục Tài Quan muốn chế lại được vượng, mệnh chủ chỉ qua là có gia cảnh hơi giàu có, cuộc sống gia đình bậc trung mà thôi. Nguyên cục thân vượng hợp Tài nhược, cũng biểu thị mệnh chủ không nghèo, có tiền xài, nhưng không đại phú.

VD 3, Càn tạo: Kỷ Tị, Tân Mùi, Bính Ngọ, Đinh Dậu.
Đại vận: Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thành thế, chi ngày Ngọ và nguyên thân Đinh khắc Dậu Tài, nguyên thân Dậu là Tân thấu ra can tháng bị nhật chủ hợp mà chế sạch. Nhưng tạo này hay là ở bát tự hình thành thế bán bao vây mà khắc Dậu, kim ở trong cục lại không có nguyên thần sinh (Táo thổ không sinh kim), Dậu bị chế sạch triệt để, thuộc về kết cấu "Tặc Bộ" cục Tỉ Kiếp chế Tài, đại vận cần thấy kim xuất hiện.
Tạo này so với tạo ở trên có tổ hợp tốt hơn, tiếc là đại vận trung niên hành vận mộc hỏa "Bộ thần", chỉ thấy "Bộ" mà không thấy "Tặc", cho nên hơn nửa cuộc đời là không thể phát tài. Thẳng đến vận Sửu, người này ở mấy năm qua ngũ tuần, Tài khố "Tặc" thần xuất hiện, mới bắt đầu lập nghiệp phát tài, thẳng đến vận Quý Hợi, mệnh chủ tuy đã cửu tuần, nhưng vẫn là cát vận.

VD 4, Càn tạo: Nhâm Dần, Giáp Thìn, Canh Dần, Mậu Dần.
Đại vận: Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi.
Phân tích: Tạo này chúng mộc thành lâm mà đi khắc Thìn thổ Ấn tinh, thuộc về cách cục Tài tinh chế Ấn, Ấn lấy quyền lực xem, là mệnh làm quan. Nhưng Thìn là thấp thổ, tính thổ khá nhược, mộc khắc Thìn hiệu suất tố công không cao, công quá nhỏ, cho nên quan chức không lớn, người này chỉ là cán bộ cấp phòng.
Bởi vì mệnh cục là Tài chế Quan, cho nên hắn là quan quản tài. Trong cục Thìn tuy là căn Giáp Tài, nhưng trong địa chi có 3 Dần là căn, cho nên Thìn thổ có thể bị chế. Hành đấn vận Mậu Thân, ở vận Thân, một Thân xung 3 Dần là động Tài, Thân lại củng Thìn thổ, mệnh chủ bắt đầu phát tài, nhưng loại kết cấu khắc chế Tài này sẽ không quá nhiều.

VD 5, Càn tạo: Bính Tuất, Bính Thân, Ất Sửu, Mậu Dần.
Đại vận: Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão.
Phân tích: Tạo này là mệnh tạo Tổng thống nước Mỹ Bill Clinton. Trong cục hỏa và táo thổ có thế, Dần Tuất ở hai đầu năm và giờ củng hỏa cục, Tuất làm táo Thân, Bính khắc Thân, Dần xung Thân, nguyệt lệnh Thân kim Chính Quan đều bị chế, không có cách nào tránh né, chỉ có thể nhập vào trong khố Sửu ở Chủ vị, Sửu Tuất hình khai khố Quan Sát, Sửu cũng bị Dần hợp chế. Dần Sửu hợp là Dương nhận hợp Sát khố, biểu thị quyền lực. Nguyệt lệnh Thương quan chế Quan, Thân Quan còn chứa Ấn, toàn bộ là chỗ thu vào khố Sửu ở Chủ vị, cho nên có thể trở thành quan tối cao. Hành vận Tân Sửu, Sửu đáo vị, Tân Sát bị Bính Thương hợp chế, đảm nhận 8 năm Tổng thống nước Mỹ.
( Tham khảo thêm: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bill_Clinton)

VD 6, Càn tạo: Canh Tuất, Kỷ Mão, Ất Mão, Kỷ Mão.
Đại vận: Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất.
Phân tích: Tạo này địa chi có 3 Mão là Lộc của nhật chủ, khắc chế Tuất thổ Tài khố, tuy là Lộc tố công, nhưng Lộc nhiều thành đảng, cho nên hiệu suất tố công cũng cao, là có ý không lấy thể lực thủ tài hoặc là gian khổ vất vả, thày là một đại xí nghiệp gia. Canh Quan hợp thân, là hư Quan, không phải là mệnh quan, mà biểu thị ý là mệnh chủ quản lý và khống chế Tuất Tài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Bốn, Xuyên chế
Ở trong Lục Xuyên, chỉ có Dậu Tuất xuyên, Mão Thìn xuyên, Tý Mùi xuyên, Sửu Ngọ xuyên là có thể chế nhau, từ đó mà tố công. Còn Thân Hợi xuyên, Dần Tị xuyên là thuộc về sinh xuyên, chỉ có biểu thị tượng, ý là phá hư, mà không thể chế nhau, cho nên cũng không có tố công. Sửu Ngọ xuyên tuy thuộc về sinh xuyên, nhưng Sửu có thể làm mờ Ngọ hỏa, cho nên cũng có ý là khắc nhau.

Trong Xuyên chế đã khắc mà lại xuyên cho nên có hiệu suất tối cao, tức là Dậu Tuất xuyên, Mão Thìn xuyên, Tý Mùi xuyên, Sửu Ngọ xuyên. Nhưng một phương tất cần phải thành thế, hình thành lực lượng lớn mạnh, mới có thể xuyên chế phương khác, từ đó mà tố công.

Vd 1, Càn tạo: Mậu Tuất, Giáp Dần, Đinh Mão, Giáp Thìn.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu. (Mệnh tạo của Chu Ân Lai).
Phân tích: Tạo này Dần Mão mộc thành thế, địa chi Dần Tuất củng hỏa cục, Tuất xung Thìn, Mão xuyên Thìn, mục đích đều là cùng nhau chế Thìn thổ khố Quan, cho nên Dần Mão mộc cùng Tuất có thể tính là một đảng. Lực lượng Dần Mão mộc cùng Tuất chiêm tuyệt đối ưu thế, Mão xuyên Thìn là lực lượng tố công chủ yếu, Thìn bị chế, thuộc về kết cấu Ấn chế Thương quan. Thìn cũng là khố Quan Sát, là một tập đoàn quan, cho nên ông ta chính là đại quan quản lý tập đoàn quan liêu, mệnh chủ đã từng nhậm chức Thủ tướng Quốc Vụ viện.

VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Nhâm Thân, Mậu Tý, Kỷ Mùi.
Đại vận: Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão. (Mệnh tạo Đặng Tiểu Bình).
Phân tích: (Giờ sinh của tạo này là do Đoàn sư suy diễn). Trong cục có Thân Tý Thìn tam hợp Tài cục, Trung thần tọa ở dưới, thủy có thế mạnh. Ngày giờ có Tý Mùi xuyên, hai chữ tương xuyên này, vốn là Mùi thổ khắc Tý thủy, nhưng vì Tý thủy thành cục, lực lượng to lớn, cho nên là Tý xuyên Mùi tố công. Một là, Mùi thổ chính là Dương nhận của nhật chủ Mậu thổ; Hai là cũng là mộ khố Quan Sát, cho nên ông ấy không chỉ là một nhà quân sự (Dương Nhận bị chế), mà còn là một nhà chính trị (Quan khố bị chế). Tý Mùi xuyên không phải là khai khố, Quan khố bị chế, không khai khố cũng làm quan. Mệnh cục có bệnh duy nhất chính là Thê tinh Tý thủy rơi ngay chính vị, Tý Mùi xuyên Thê cung, thì hôn nhân không tốt. Giáp mộc Thất Sát lại là con trai, thiên can có Giáp Kỷ hợp, không thích địa chi có Tý Mùi xuyên, là tổn thương con trai. Thực tế là sớm đã khắc vợ, về sau con trai lớn cũng bị thương tàn ở trong thời kỳ cải cách văn hóa.

Nhắc nhở: Mậu thổ Dương Nhận ở Mùi.

VD 3, Càn tạo: Mậu Tuất, Tân Dậu, Bính Thân, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn.
Phân tích: Tạo này trong cục kim nhiều kim vượng, Tài tinh thành đảng, địa chi có 2 Dậu xuyên Tuất, khố Lộc Nhận bị chế, là kết cấu Tài tinh chế khố Tỉ Kiếp. Nhưng nhật chủ tọa dưới Thân Tài chứa Nhâm Sát, Thân là Sát và nguyên thần của Sát, Thân Dậu một đảng, Thân cũng là Công thần, cho nên tạo này là mệnh làm quan. Vận hành Hợi Tý Sửu đất thủy vượng, đường quan thuận lợi, người này ở vận Sửu năm Tân Tị thăng chức Huyện trưởng.
Tạo này là khố Dương nhận bị chế, tại sao không phải là quan võ chứ? Đây là bởi vì Thân là Phụ thần, cùng Tuất thổ không có trực tiếp tác dụng, cho nên sẽ không nhập vào hệ thống Công Kiểm Pháp, mà là quan viên chính phủ. Tuất là Thực thần, cư ở chi năm lấy mẹ xem, Dậu xuyên Tuất, là tuổi trẻ đã khắc mẹ. Nhật chủ tọa dưới Thân trong có Thất Sát, trong cục chủ yếu là xem tượng.

VD 4, Càn tạo: Canh Dần, Mậu Tý, Giáp Dần, Bính Dần.
Đại vận: Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi.
Phân tích: Tạo này Giáp Dần mộc có thế thành rừng, Tý thủy Ấn tinh sinh Dần bị tiết, Dần được thủy sinh, nhật chủ là Hoạt mộc. Trụ tháng Mậu Tý tự hợp, ý là chế Ấn. Ấn là quyền lực, Ấn tinh vừa bị chế lại bị hóa, cho nên người này là mệnh làm quan. Vận hành Giáp Ngọ, Ất Mùi, mệnh chủ làm quan đến Thượng Thư, chỗ này bởi vì Ngọ, Mùi là đất Mậu thổ vượng, mà Ngọ lại xung Tý, Mùi xuyên Tý, cho nên Ấn tinh bị chế.

VD 5, Khôn tạo: Ất Mùi, Ất Dậu, Bính Tuất, Canh Dần.
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn. (Mệnh tạo của Hình Minh Phân)
Phân tích: Tạo này có thế hỏa và táo thổ, Chủ vị Tuất là căn nhật chủ, căn này phải dùng. Thực thần Tuất thổ xuyên chế nguyệt lệnh Dậu Tài, luận theo cục chế bình thường, tạo này hẳn là mệnh phát tài, mà phải có đại tài. Nhưng tình huống thực tế lại trái nghịch, cả đời người này là chưa phát đại tài. Tại sao chứ? Bởi vì tương xuyên ngoài trừ có ý bị chế ra, hai bên còn có không thể điều hòa, không thể dung thứ cho nhau, ý là cùng thù địch. Cho nên Ấn tinh, Quan Sát tinh, Thương Thực tinh, đều có thể bị Chủ vị xuyên chế, duy nhất chỉ có Chủ vị cùng Tài là không thể xuyên. Tạo này Tuất xuyên Dậu Tài, thì biểu thị mệnh chủ cùng Tài là không có duyên phận, không thể giàu có, trái lại cả đời là không có tài. Nhật chủ tọa Tuất, Tuất là Thực thần, tượng là học sinh, Tuất cũng có tượng nhà trường, lại có Dần mộc Ấn tinh củng, thực tế người này là một thầy giáo dạy phổ thông. Tuất còn là tư tưởng, đầu óc, trí lực, Dậu xuyên là tổn thương, người này sau này mắc bệnh tinh thần. Tuất xuyên Tài là nhất tâm cầu tài, cũng bởi vì muốn phát tài mà điên cuồng.

Nhắc nhở:
1) Chủ vị cùng Tài không thể tương xuyên, xuyên thì có ý biểu thị nhật chủ cùng tài là bất hòa, là tượng không có tài.
2) Chủ vị của Nam mệnh cùng Tài tương xuyên, biểu thị cả đời cùng hôn nhân là vô duyên, nhưng có tài vận. Còn Nữ mệnh cùng Tài tương xuyên, thì là cả đời không có tài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 4, Mệnh cục danh nhân hối túy

Tiết này vốn là một bộ phận mệnh tạo danh nhân ở trong xã hội, như vận động viên thể dục, minh tinh nỗi tiếng như ca sĩ, điện ảnh, diễn viên hí kịch. Những mệnh cục này phần lớn là lấy thể lực hoặc kỹ nghệ thủ tài, có một vài đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Mệnh cục phần lớn lấy Tỉ Kiếp tố công, mà hiệu suất tố công là khá cao;
+ Thứ hai, Mệnh cục có nhiều Thực Thương tinh phối hợp tố công, bởi vì Thực Thương đại biểu loại nghệ thuật, kỹ thuật, đầu óc, tư tưởng;
+ Thứ ba, Trong cục có Bính Đinh hỏa tố công hoặc là nhật chủ, bởi vì Bính Đinh hỏa là loại danh nhân, xuất danh, biểu diễn nghệ thuật, điện ảnh;
+ Thứ tư, Thất Sát hư thấu thiên can, bởi vì Thất Sát hư thấu cho nên có thể là loại thanh danh, danh vọng, vinh dự, địa vị.

VD 1, Mệnh tạo quán quân quần vợt toàn quốc:
Khôn tạo: Giáp Dần, Tân Mùi, Ất Hợi, Quý Mùi.
Đại vận: Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý.
Phân tích: Tạo này Tỉ Kiếp và khố Tỉ Kiếp nhiều, 2 Mùi thổ củng Hợi thành Lộc cục, đem Mùi thổ Tài tinh củng đến Chủ vị, hiệu suất tố công khá cao. Bát tự không thấy Thương Thực, chỉ có Tỉ Kiếp tố công, Tỉ Kiếp là lao động thể lực, cũng là cạnh tranh, cho nên là một vận động viên. Trụ tháng Tân Sát hư thấu, là thanh danh, vinh dự. Người này đã từng là quán quân quần vợt toàn quốc, sau đó làm huấn luyện viên quần vợt.

VD 2, Mệnh tạo ngôi sao bóng đá:
Càn tạo: Bính Thìn, Ất Mùi, Tân Mùi, Đinh Dậu.
Đại vận: Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Tân kim tọa Tài khố, thiên can Bính Đinh hỏa Quan Sát hư thấu, Quan Sát hư thấu dễ dàng thành danh nhân. Hai Mùi thổ Tài khố nhập mộ Thìn ở chi năm, bị chi giờ Dậu hợp kéo về, Dậu là Lộc của nhật chủ, thuyết minh hắn có thu nhập rất cao. Thìn hợp Lộc, Lộc là thân thể, hợp đến trụ năm có thể biểu thị đôi chân, cho nên hắn là một ngôi sao bóng đá, đã từng là đội tuyển của quốc gia.

VD 3, Mệnh tạo Zinédine Yazid Zidane cầu thủ chơi bóng nỗi tiếng của nước Pháp:
Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Ất Dậu, Mậu dần.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Tạo này mộc hỏa có thế, Ngọ xung Tý khắc Dậu, thiên can Bính xung Nhâm, ý là chế kim thủy, tức là kết cấu Thực Thương khử Ấn Sát. Trụ giờ Dần mộc Kiếp tài sinh hợp Ngọ hỏa Thương quan tố công, Kiếp tài biểu thị thể lực cạnh tranh, Thương quan biểu thị nghệ thuật. Trong cục Bính Đinh hỏa tố công cũng là danh nhân, Mậu thổ Tài tinh hư thấu ở trụ giờ là có tài hoa. Nghệ thuật cạnh tranh thể lực bóng đá là rất cao, ở trong mệnh của anh ta biểu đạt là hết sức rõ ràng. (Tham khảo thêm: https://vi.wikipedia.org/wiki/Zin%C3%A9dine_Zidane)

VD 4, Mệnh tạo quán quân nữ võ thuật Toàn quốc:
Khôn tạo: Tân Dậu, Đinh Dậu, Canh Tý, Nhâm Ngọ.
Đại vận: Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn.
Phân tích: Mệnh cục kim thủy thành thế, Tý xung Ngọ, trụ giờ Nhâm hợp chế Ngọ, Nhâm còn hợp trụ tháng Đinh, Ngọ hỏa Quan tinh bị chế. Dương Nhận Thương quan chế Quan tố công. Kim Dương nhận là đao thương, Thương quan là kỹ năng, Đinh hỏa Quan tinh hư thấu là vinh dự, không phải làm quan. Trong cục Dậu là 2 Dương nhận, tượng là đao kiếm, cho nên người này giỏi về sử dụng song kiếm, đã từng đoạt cúp tranh giải võ thuật toàn quốc ở năm 2000 mà thành danh.

VD 5, Mệnh tạo của diễn viên Đan Điền Phương bình thư nỗi tiếng:
Càn tạo: Ất Hợi, Đinh Hợi, Bính Thìn, Mậu Tuất.
Đại vận: Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn.
Phân tích: Tạo này năm tháng có Quan Sát nhiều, nhập vào mộ Thìn ở Chủ vị. Bính Mậu là một tượng, Mậu tọa Tuất xung khố Thìn, ý hướng mệnh cục là ở chế khố Quan, nhưng Quan cư ở nguyệt lệnh vượng mà nhiều, không chế được. Tuất xung Thìn biểu thị bản thân cùng Quan là bất hòa, Quan cũng không chế sạch, cho nên Quan và khố Quan lấy Tài xem, là không làm quan. Tạo này Thực thần cùng Kiếp tài chế Quan tố công. Thực thần là có tài ăn nói cùng kỹ nghệ, Kiếp tài lại biểu thị thể lực. Ông ta là một diễn viên nỗi tiếng bình thư, bởi vì Bính Đinh hỏa thấu can, cho nên cũng là một danh nhân.

Nhắc nhở: Tạo này nếu nhật chủ không phải là Bính, chi giờ Tuất thì có thể chế. Chính bởi vì ở trong cục có thiên can Bính Mậu cùng thấu, Bính Mậu là cùng tượng, Mậu tọa Tuất tức là Bính tọa Tuất, thì nhật chủ phải dùng Tuất tố công, cho nên Tuất không thể bị thương.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 12, Ứng kỳ Mệnh cục

Tầng lớp cuộc đời cùng chỗ các loại sự kiện trọng đại phải phát sinh trong cuộc đời, ở trong bát tự đều sẽ có chỗ biểu hiện rõ ràng. Ví dụ như phú quý bần tiện, nghề nghiệp học vấn, tính khí bẩm sinh, cùng có làm tổn thương cha mẹ hay không, hôn nhân sớm muộn, mấy lần hôn nhân, tình huống con cái…, thậm chí có thể nói rõ trong cuộc đời có bao nhiêu lần làm quan lớn, hoặc là kiếm tiền nhiều ít. Thông thường mà nói, bát tự phân ra quý tiện, đại vận phán đoán cát hung, lưu niên xem ứng kỳ, đại vận và lưu niên là chỉ nguyên mệnh cục ứng nghiệm đối với thời gian phát sinh sự kiện sớm hay muộn, thông qua phân tích quan hệ với nhau giữa cả ba nguyên mệnh cục và đại vận, lưu niên, thì có thể nắm những sự kiện này xác định đến một thời gian nà đó khá là cụ thể, đây chính là ứng kỳ.
Có khá nhiều phương pháp xem ứng kỳ mệnh cục, tổng kết ra đại khái có mấy loại tình huống là có ứng kỳ đại hạn, ứng kỳ xuất hiện đại vận, ứng kỳ hình xung hợp xuyên nhập mộ và ứng kỳ hôn nhân, nay phân biệt luận thuật như sau:

Một, Ứng kỳ đại hạn
Chỗ nói đại hạn, là chỉ mệnh cục tứ trụ đối ứng với thời gian sớm hay muộn, tức là: Năm tháng là sớm, ngày giờ là muộn. Trụ năm đại biểu giai đoạn 1—18 tuổi, trụ tháng đại biểu giai đoạn từ 18—35 tuổi, trụ ngày đại biểu giai đoạn từ 35—55 tuổi, trụ giờ đại biểu giai đoạn từ 55 tuổi về sau. Chiếu theo mỗi một trụ chỗ thời gian đại biểu sớm hay muộn, thì sự kiện tương ứng sẽ ở chỗ trụ này đại biểu phát sinh trong đại hạn. Ứng kỳ Đại hạn, chỉ là tượng phơi bày đối ứng ở trong nguyên mệnh cục phán đoán có tính khái quát mơ hồ và không rõ ràng.
+ Đại hạn nguyên cục ứng hung, nhưng đối với đại vận lại ứng cát, thì vận này sẽ không có hung, qua vận này thì hung. Như đại hạn nguyên cục là khắc cha, đem đối ứng đại vận lại không có tượng khắc cha, thì ở vận này sẽ không có tổn thương cha, nhưng nếu qua vận này thì sẽ khắc cha.
+ Đại hạn nguyên cục ứng cát, đem đối ứng với đại vận lại ứng hung, thì vận này là không cát, qua vận này mới có thể cát.
+ Đại hạn nguyên cục ứng hung, nếu như có vận tốt, vận cát này vẫn là cát, chưa đến vận cát cũng ứng hung.

Hai, Đại vận phản khách thành chủ hoặc là xuất hiện
1, Từng chữ ở trong bát tự đều là Chủ, chữ ở đại vận (hoặc lưu niên) đều là Khách. Trong đại vận (hoặc lưu niên) xuất hiện chữ ở trong bát tự, tức là đến chữ ở trong bát tự, phản khách thành chủ, là biểu thị ứng kỳ. Như nhật chủ hoặc Lộc xuất hiện ở đại vận hoặc lưu niên, tức là ở vận này hoặc là lưu niên đến nhật chủ. Từng chữ địa chi ở đại vận hoặc là can lưu niên hiện ra nguyên thân, cũng là chữ đến ở đại vận hoặc là lưu niên.

Có hai loại tình huống: Một là ở đại vận (hoặc lưu niên) thông Lộc, hai là ở đại vận (hoặc lưu niên) hiện nguyên thân. Tức là một chữ nào đó ở trong bát tự thấy ở Lộc hoặc là Nguyên thân đại vận (hoặc là lưu niên), thì ở đại vận (hoặc lưu niên) này phải phát sinh sự tình có liên quan đến chữ đó; chữ này ở trong nguyên cục khởi tác dụng gì, thì ở đại vận (hoặc lưu niên) này sẽ khởi tác dụng giống nhau. Đây gọi là ứng kỳ của chữ này ở đại vận (hoặc là lưu niên).
Nếu chữ này ở nguyên cục là hung, chữ này xuất hiện ở đại vận là ứng kỳ hung; chữ ở nguyên cục là cát, chữ này xuất hiện ở đại vận là ứng kỳ cát.

VD 1, Khôn tạo: Canh Dần, Tân Tị, Tân Dậu, Quý Tị.
Đại vận: Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất.
Phân tích: Nguyên cục nhật chủ Tân kim tọa Lộc lại sinh Quý thủy, ý là ở chế Tài Quan, nhưng Tài Quan vượng, không có cách nào chế, trái lại Dậu Lộc bị 2 Tị hỏa Quan Tinh khắc phá, may là ở 2 Tị kẹp chế, cũng không có trở ngại lớn. Quý thủy Thực thần xem là Thọ nguyên, có tác dụng ở trong mệnh cục rất là trọng yếu. Hành vận Bính Tý, nguyên thân Tị là Bính hiện ra thiên can khắc hợp nhật chủ, không cát; Tý thủy ở địa chi lại tương đương với Quý xuất hiện ở trong nguyên cục, Quý ở nguyên cục được Canh Tân sinh, đến địa chi thì không có cách nào được sinh, Dậu ở trong cục bị Tị tuyệt Dần tiết, cũng bị phá không cách nào sinh Tý thủy. Đến năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung Tý thủy, Thực thần bị phá, năm này mệnh chủ bị sát hại.

VD 2, Khôn tạo: Tân Hợi, Ất Mùi, Quý Hợi, Mậu Ngọ.
Đại vận: Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần.
Phân tích: Nguyên cục có Kỷ ở trong chi giờ Ngọ hợp Giáp ở trong Hợi Phu cung, lấy Phu tinh xem. Hành vận Kỷ Hợi, Kỷ là nguyên thân của Ngọ, hư thấu ở trong vận, thì bất lợi cho hôn nhân, ý là chồng hữu danh vô thực. Thực tế là chồng không có chiếu cố gia đình mà cải nhau ly hôn.
Lộc của nhật chủ có thể dùng để xem thọ, nhưng Lộc ở trụ ngày trước chỗ đại biểu đại hạn, ở đại vận kiến lộc cùng đối lập nhau không phải là đến thọ, trụ ngày ở sau đại hạn ở đại vận sợ thấy Lộc, tức là về già sợ thấy Lộc. Trụ giờ là Lộc của nhật chủ, sợ đại vận, lưu niên lại thấy Lộc, thấy là đến thọ. Về già thấy Lộc, rất sợ bị xung, hình, phá, xuyên, nhập mộ. Dậu lúc là Lộc, nếu như bị Tuất xuyên, là chết hung.

2, Trong bát tự chữ phải dùng sợ Hư thấu ở đại vận, Hư thấu thì không cát, tối hỉ thấy Thực. Trong bát tự chữ phải khử hoặc là chữ kỵ, hỉ đại vận Hư thấu, Hư thấu là cát, rất sợ thấy Thực, thấy là hung. Đại vận nếu như xuất hiện chữ phải dùng ở trong nguyên cục, rất sợ bị chế, chế là không cát; nếu như đại vận xuất hiện là chữ kỵ, thì hỉ bị chế, chế là cát.

VD, Càn tạo: Tân Mão, Bính Thân, Tân Mùi, Quý Tị.
Đại vận: Ất Mùi, Giáp ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý.
Phân tích: Nguyên cục thành thế mộc hỏa, Thân bị Tị, Mão chế; Quý thủy Thực thần Hư thấu ở trụ giờ, lại bị Tị Quan tọa dưới hợp chế. Quý chỗ ở trong cục là ở loại trạng thái rất tốt, tối kỵ ở đại vận hoặc lưu niên biến Thực. Hành vận Tý, Quý đắc Lộc biến Thực, Tý lại bị Mùi tọa dưới xuyên, gặp năm Mậu Thân, là đất thủy trường sinh, thủy ở nguyên cục sợ vượng, năm Thân thủy vượng, cùng ý của nguyên cục trái nghịch, người này tử vong.
Thực tế, Quý thủy có thể lấy Thọ Nguyên tinh xem, nguyên cục Quý thủy hỉ Hư, Hư là có thọ, rất sợ Tý Thực, Thực là tổn thọ. Vận Tý, Quý biến Thực, năm Thân, Thân Tý bán hợp thủy cục, thủy đại vượng, cùng nguyên cục phản nghịch, là dấu hiệu đại hung.

3, Nguyên mệnh cục kết cấu là "Tặc Bộ", thì đại vận hoặc lưu niên thấy "Tặc" là cát; không thích đại vận hoặc lưu niên thấy "Bộ" mà không thấy "Tặc".
Nguyên mệnh cục không phải là kết cấu"Tặc Bộ", thần bị chế mà được chế không sạch sẽ, thì đại vận hoặc lưu niên hỉ thấy thần chủ chế.

VD, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này toàn cục là có thế mộc hỏa, Tân kim vừa vô căn, lại không có nguyên thần, bị Bính hợp chế sạch sẽ, là kết cấu Tặc Bộ, đại vận hoặc lưu niên tối hỉ thấy xuất hiện Tặc thần Canh Tân Thân Dậu kim. Đến vận Giáp Ngọ, chi vận Ngọ, là thấy Bộ mà không thấy Tặc, là không cát. Nhưng ở vận này gặp năm Canh Thìn được tài 1000 vạn tiền Hàn quốc, năm Tân Tị đắc tài 4000 vạn tiền Hàn quốc, là do bởi vì thấy lưu niên Tặc thần.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Một chữ nào đó ở trong bát tự độn tàng ở trong địa chi.

Nếu chữ đó xuất hiện ở thiên can đại vận hoặc lưu niên, cũng là ứng kỳ của chữ đó có độn tàng ở trong nguyên mệnh cục, biểu thị rõ chỗ chữ đó có độn tàng ở trong nguyên cục đại biểu tin tức phải phát sinh biến hóa. Như trong nguyên cục có chữ Tuất, thiên can đại vận hoặc lưu niên xuất hiện chữ Đinh, thì chữ Đinh này có thể đại biểu tin tức của chữ Tuất, thì tác dụng chữ Đinh tương đương với tác dụng của chữ Tuất.

VD 1, Càn tạo: Đinh Hợi, Canh Tuất, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Đại vận: Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Tưởng Giới Thạch. Hợi thủy bị chỗ hỏa và táo thổ ở trong mệnh cục chế, Hợi thủy là Tài, trong có chứa Giáp mộc Chính Quan tinh, cho nên là Quan và nguyên thần Quan đều bị chế, cho nên là mệnh đại quý. Đại vận đến Giáp Thìn, ở vận Giáp, Giáp mộc trong Hợi ở nguyên cục phải chế thấu can mà vượng, không có cách nào chế, Giáp mộc lại hợp nhật chủ, biểu thị nhật chủ không chỉ không chế được Hợi (ý là ám hàm đối thủ), trái lại bị chỗ Giáp mộc trong Hợi (đối thủ) chế, cho nên vận này thất bại toàn diện, cuối cùng phải chạy sang Đài Loan né tránh.

VD 2, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Sửu, Nhâm Thìn, Tân Sửu.
Đại vận: Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Tạo này có 2 Sửu củng Tị hỏa Tài tinh, Sửu lại nhập vào mộ Thìn ở Chủ vị, cho nên có tài lớn, thuộc về loại hình dùng Mộ tố công. Hành vận Bính Tuất, Tuất thổ khố Tài xung nhập, phát tài mấy trăm triệu nguyên. Đến vận Ất Dậu, vận Ất, Ất đại biểu tin tức của Thìn ở nguyên cục, Ất thấu ra bị Tân kim trong nguyên cục khắc phá, cũng chẳng khác nào là phá Thìn, cho nên vận này là đại hung, thực tế người này vì vụ án kiện kinh tế mà vào tù.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Bốn, Quan hệ giữa đại vận (hoặc lưu niên) cùng bát tự sản sinh xung, hợp, hình, xuyên, mộ, đều là một loại ứng kỳ.

Tác dụng của đại vận hoặc lưu niên đến một chữ nào trong nguyên cục, thì chữ này sẽ ứng sự ở đại vận hoặc lưu niên đó.
Nguyên cục có hợp mà là bệnh, đại vận (hoặc lưu niên) xung hợp này sẽ là ứng kỳ; nguyên cục có xung mà là bệnh, đại vận (hoặc lưu niên) hợp mà thành ứng kỳ; nguyên cục không có xung hợp, đại vận (hoặc lưu niên) đến xung, hợp đều là ứng sự, tình huống cụ thể thì theo trong mệnh cục để phán đoạn; chữ vượng ở trong nguyên cục, bị đại vận (hoặc lưu niên) đến xuyên, là chữ đó khó chịu, nguyên cục suy bị xuyên thì có khả năng xảy ra hung.
Còn có hợp đến chủ, bên xung là động, bên mộ là thu, bên xuyên là tổn thương. Lưu niên hợp đại vận hoặc nguyên cục là hợp động, lưu niên xung đại vận thì xem cái nào nắm vận hay không nắm vận (ý là can hoặc chi đại vận), nắm vận là xung khử, không nắm vận là xung khởi mà tiền đề là khởi tác dụng.

VD 1, Khôn tạo: Quý Tị, Giáp Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Mệnh này là dụng Thực thần sinh Tị Tài vị trí Khách, Tài lại rơi vào bên dưới bản thân, cho nên là nhà xí nghiệp (như rơi ở dưới chữ chỗ khác, thì là làm thuê cho người khác). Trong Tị Tài chứa Mậu Quan, có thể hợp Quý, cho nên có chức quyền. Vận Mậu là nguyên thân của Tị đến hợp thân, cho nên vận này nắm quyền. Đến vận Thìn thì tiết Tị xuyên Mão, nhàn sự không có việc làm. Hiện hành vận Kỷ Tị, vận Kỷ hợp Giáp, là Thương quan hợp Sát, lại là ứng nắm quyền, nhưng năm Mậu Dần, Kỷ Mão vẫn cứ không được quyền, hợp là ứng xung vậy. Bởi vì xung là có ý động, chỗ xung này có thể động mà ứng thúc giục hợp vậy.
Cho nên hợp mà lưu niên đến xung, cũng không phải là ý xung khai, mà là ứng xung hợp. VD sau đây cũng là phép dùng giống nhau.

VD 2, Càn tạo: Quý Sửu, Ất Sửu, Giáp Tý, Ất Hợi.
Đại vận: Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Than, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này có Tý Sửu hợp, hợp dụng Sửu Tài. Hiện hành vận Tuất, năm Quý Mùi tọa dưới Ấn hư, lại còn bị xuyên, không có công việc làm. Nhưng Mùi có thể xung Sửu, Sửu động là Mùi Tài động thúc giục hợp, là có tượng Tài. Kết quả ở tháng Thân, Tý được sinh, nhận được mười ngàn đồng thu nhập bất ngờ.

VD 3, Càn tạo: Tân Mão, Bính Thân, Tân Tị, Bính Thân.
Đại vận: Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu.
Phân tích: Tạo này là hợp dụng Quan tinh, nhưng Quan tinh vô lực lại bị chỗ khác hợp, cho nên mệnh cục bình thường không quý. Lấy Mão mộc Tài tinh sinh Quan là hỉ, người này khả năng là một người làm ăn lương trong một đơn vị. Đến vận Nhâm Thìn, năm Quý Dậu, Nhâm xung khắc Bính, Dậu xung Mão, Tài và công tác đều không có, cho nên năm này nghỉ việc ở nhà. Đây là trong cục vốn nhược, xung là phá, mà không phải động. Nếu như là trong cục vượng, phùng lưu niên xung thì là ứng kỳ động. Cùng là tạo này, ở năm Mậu Dần là lên cao, lầnnnữa có công việc. người này Dần xung xuyên Tị, là Tị động (xuyên mà sinh, là vó ý động), Dần xung Thân là Thân động, dẫn động Tị Thân hợp, công tác có việc làm (Tị Thân hợp là có việc làm), còn có nguyên thân Tị thấu can Mậu sinh thân, thì càng biểu thị là có công việc.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Năm, Ứng kỳ hôn nhân
Xem ứng kỳ kết hôn, nhất định phải kết hợp với khu vực sinh sống và phong tục tập quán của mệnh chủ, không phải là vừa thấy ứng kỳ tất là kết hôn, nhưng tuyệt đại đa số kết hôn vẫn là phù hợp với phép tắc ứng kỳ. Có lúc, ở cùng trong một đại vận, vẫn luôn có tồn tại không chỉ một năm phù hợp với ứng kỳ kết hôn, cho nên, ở lúc bình đoán mệnh, thông thường có thể cho người cầu trắc nói ra 2 năm kết hôn.

Xem ứng kỳ kết hôn nhất định là phải xem vị trí Cung và Tinh phối ngẫu có quan hệ ở trong bát tự. Thông thường Tinh phối ngẫu xuất hiện ở năm tháng, tương đối là kết hôn sớm, ở ngày giờ thì tương đối kết hôn muộn. Nữ mệnh ở năm tháng có Thực Thương vượng, có thể đoán là kết hôn muộn; nam mệnh ở năm tháng có Tỉ Kiếp vượng, cũng là tiêu chí kết hôn muộn.

Phép xem ứng kỳ kết hôn thường thấy có mấy loại như sau:
1, Tinh phối ngẫu ở địa chi hợp nhập Cung phối ngẫu, là thành hôn. Hợp là chỉ tam hợp, lục hợp, ám hợp, bán hợp. Có mấy loại tình huống sau:
+ Một, Tinh phối ngẫu phùng địa chi Thái tuế hợp nhập Cung phối ngẫu;
+ Hai, Bát tự hoặc đại vận vốn có Tinh phối ngẫu, ở địa chi vốn là cùng Cung phối ngẫu bán hợp cục, lại phùng Thái tuế lưu niên cùng chi cấu thành tam hợp cục, thì cũng thành hôn.

VD 1, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Mão, Ất Dậu, Bính Tý.
Đại vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
Phân tích: Tạo này nguyệt lệnh Tỉ kiên, can năm lại thấu ra Tỉ, dường như là kết hôn muộn, nhưng Mậu thổ Tài tinh chứa ở trong Tị hỏa, Kỷ thổ Tài tinh lại hiện ở can tháng, cho nên hôn nhân sẽ không quá muộn. Vận Sửu năm Mậu Thìn, Chính Tài Thìn thổ hợp nhập thê cung, năm này kết hôn. Đương nhiên nguyệt lệnh xung Thê cung, cũng ứng ở lưu niên phùng hợp là kết hôn.

VD 2, Khôn tạo: Ất Tị, Nhâm Ngọ, Nhâm Tý, Mậu Thân.
Đại vận: Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu.
Phân tích: Tạo này có trụ năm Thương quan, ứng kết hôn muộn,nhưng Thương quan nhược, lại sinh Tị hỏa Tài tinh, trong năm tháng Tị Ngọ đều có chứa Quan Sát vượng, cho nên hôn nhân sẽ không muộn. Nguyên cục có Thân Tý bán hợp cục, vận Ất năm Mậu Thìn 24 tuổi, Thất Sát Thìn là Phu tinh, cùng nguyên mệnh cục cấu thành tam hợp cục, Thìn thổ phu tinh bị hợp chủ phu cung, ứng năm này kết hôn.

2, Thiên can Tinh phối ngẫu ngũ hợp là ứng kỳ. Cũng có hai loại tình huống:
+ Một, Tinh phối ngẫu phùng thiên can Thái tuế hợp nhập vào nhật chủ hoặc là Chủ vị;
+ Hai, Bát tự hoặc trong đại vận vốn có Tinh phối ngẫu ở thiên can vượng tướng, lại phùng đại vận hoặc Thái tuế hợp là ứng kỳ, xưng là Hợp lưu.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Ngọ, Mậu Thân, Mậu Thân, Giáp dần.
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão.
Phân tích: Tạo này có can năm xuất hiện Tài tinh, chi tháng lại là đất Tài trường sinh, ứng kết hôn sớm. Vận Tuất năm Quý Mão, sao Thái tuế lâm Tài hợp nhập nhật chủ, lại có Mão Thân hợp, thê cung cũng hợp Thái tuế, năm này kết hôn.

VD 2, Khôn tạo: Mậu Thân, Tân Dậu, Quý Tị, Ất Mão.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Nguyên cục có Mậu Quý hợp, Mậu là Chính Quan, lấy Phu tinh xem. Đại vận Mậu Ngọ lại thấy Mậu, gặp lưu niên Quý Dậu, Quý đến là bản thân nhật chủ đến, Quý hợp Mậu là Hợp lưu, ý là nguyên cục và đại vận giữ lại Phu tinh Mậu này, năm này kết hôn.

3, Trong bát tự hoặc đại vận vốn có Tinh phối ngẫu phùng xung hình (ý là muốn nhập vào chủ), phùng Thái tuế lưu niên hợp là thành hôn.
VD, Càn tạo: Đinh Mùi, Tân Hợi, Ất Tị, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Tạo này có Thê cung Tị bị nguyệt thượng Hợi xung, khiến cho hôn nhân không đến được chỗ. Thấy năm Thân hợp Tị, giải Tị Hợi xung, mệnh chủ năm này nhận biết vợ. Đây là ứng kỳ hợp có thể giải xung vậy.

4, Trong bát tự hoặc đại vận vốn có Tinh phối ngẫu hoặc cung phu thê phùng hợp, lại phùng Thái tuế xung hình là thành hôn.
VD, Khôn tạo: Ất Mão, Nhâm Ngọ, Đinh Mùi, Bính Ngọ.
Đại vận: Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu.
Phân tích: Tạo này có nguyên cục Ngọ Mùi hợp, Phu cung bị hợp. Ở vận Thân năm Đinh Sửu, Sửu Mùi xung, xung khai Phu cung Mùi thổ, năm này kết hôn.

Bên trên là các loại phép xem ứng kỳ hôn nhân, điều kiện tiên quyết chính là nguyên cục có Tinh Phu thê tất phải cùng Cung phu thê có quan hệ, tức là Tài hoặc là Quan Sát tinh cùng chi ngày có quan hệ, mới lấy Tinh phối ngẫu luận, không có quan hệ là không phải Tinh Phối ngẫu. Chỗ nói quan hệ, là chỉ có Tài tinh hoặc Quan Sát tinh liên quan đến cùng can ngày hoặc là chi ngày có tam hợp, ngũ hợp, lục hợp, ám hợp, tương xung, nhập mộ, Lộc và nguyên thân hoán tượng.

Tóm lại, Phép xem ứng kỳ ở đại vận và lưu niên khá phức tạp, không thể nói rõ từng cái, chỗ nói ở trên là có quy luật, phép xem thường thấy. Muốn đoán chuẩn ứng kỳ, thì phải ở trong quá trình đoán mệnh hàng ngày cần có tổng kết, không ngừng rút ra chỗ có tính quy luật, mới có thể từng bước nâng cao trình độ bản thân. Ở trong khóa dạy trung cấp còn phải tiến thêm một bước nói đến một vài phép dùng ứng kỳ.

(Hết)

Lời người biên dịch:
Bên trên chính là quyển sách Mệnh lý học Manh phái sơ cấp của ĐKN dạy học trò của mình, chứ không phải Manh phái sơ cấp mà Tiểu Nguyệt Hồ ghi lại quá đơn giản. Sách này nếu người muốn học cần phải biết những điều thết yếu như: biết cách lập tứ trụ, biết an một vài Thần Sát, biết xem tiết khí ... thì mới nhập môn được.
Vì vậy, tôi hi vọng các bạn yêu quý Manh phái ĐKN sẽ hiểu một cách trọn vẹn lý thuyết này thì mới bước được vào cánh cửa lớp học trung cấp của ĐKN được. Đặc biệt là phép xem Tượng trong Dịch học (trong đó có cả phép xem Tượng can chi nghề nghiệp).
Mong các bạn hữu khi sao chép đưa vào các facebook để trao đổi học thuật cần ghi rõ địa chỉ trang tubinhmenhly để tránh nhầm lẫn với những bài dịch khác.

Lesoi
19.11.2019

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 6 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết