Chương 11, Thông biện Chế cục
Tiết 1, Phân loại Chế cục
Bởi vì phương thức kết cấu dùng chế tố công chiếm đa số trong bát tự, loại kết cấu này lại cũng hết sức phức tạp. Cho nên chúng ta chỉ đem nó làm thành một tiết để luận thuật chuyên môn.
Kết cấu thuộc về chế cục, không kể bất cứ một loại chế pháp nào, hai bên chế nhau đều có thể khống chế lẫn nhau, ai có thế, ai vượng thì sẽ chế khử đối phương nhược. Có một nguyên tắc, chính là ở trong kết cấu chế, nhật chủ đắc căn, căn không thể bị chế, chế thì thọ tổn thương. Lộc của nhật chủ ở năm tháng có thể bị chế, Lộc có ở chi giờ cũng có thể chế, nhưng Lộc tọa ở chi ngày thì nhất định không thể bị chế.
Cụ thể mà nói, chế cục chủ yếu có 5 loại hình sau đây:
Một, Phối hợp giữa Tỉ Kiếp và Tài:
Bao gồm cả hai loại: Tỉ Kiếp chế Tài cục và Tài chế Tỉ Kiếp cục.
A, Kết cấu Tỉ Kiếp chế Tài
VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Nhâm Tý.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Đinh ở chi năm kiến Lộc, trên Lộc tọa Bính Kiếp, Bính hợp chế can tháng Tân Tài. Trong cục mộc hỏa có thế, Tân Tài bị chế được rất sạch. Ngọ là Lộc, trụ Bính Ngọ đồng tượng, Bính chế Tài chẳng khác nào bản thân ở nhật chủ thủ tài. Nhưng trụ giờ Nhâm Tý thủy Quan Sát không có chế, là bệnh ở trong cục. Tuy có trụ năm Ngọ Lộc xung Tý, nhưng cách nhau quá xa, không có lực để chế. Đến vận Giáp Ngọ, Ngọ có thể trực tiếp xung Tý, khử bệnh ở trong cục, vận này phát tài. Tạo này chủ yếu là Bính hỏa tố công, trong cục Quan Sát không có chế, không thuộc kết cấu "Tặc Bộ", hỉ hành đại vận và lưu niên mộc hỏa.
VD 2, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này toàn cục là thế mộc hỏa, can tháng Tân Tài hư thấu vô căn, thuộc tiêu chuẩn kết cấu Tặc Bộ. Nhưng Bộ thần thái vượng còn Tặc thần thì thái nhược, cho nên chỗ Bính hợp chế Tân tố công không lớn, kết cấu mệnh cục không quá lý tưởng. Bản tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác nhau ở trụ giờ, đối với đại vận hỉ kỵ của hai tạo này là khác nhau. Tạo này ở vận Ngọ cũng không có phát đại tài, chỉ phân biệt ở năm Canh Thìn nhận được tài 1000 vạn tiền Hàn, năm Tân Tị đắc tài 4000 vạn tiền Hàn, là do đại vận thấy Tặc thần. Mệnh cục Bộ vượng Tặc nhược, tối hỉ đại vận lưu niên xuất hiện hành kim, năm Canh Thìn, Tân Tị đều thấy "Tặc", cho nên thu được tiền tài. Có thể suy đoán ở năm Giáp Thân hẳn là phải có tài vận tốt. Đến vận Thân Dậu ứng tài vận đều rất tốt.
Nguyên cục là Kiếp tài tố công chế Tài, Kiếp tài đại biểu là người hùn vốn, bạn học, bằng hữu …, cho nên người này dựa vào hùn vốn mà cầu tài, hơn nữa được tài là hết sức dễ dàng, không cần dùng sức bản thân.
Nhắc nhở: Tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác trụ giờ, còn lại 3 trụ hoàn toàn giống nhau. Tạo này là kết cấu Tặc Bộ, đại vận hỉ thấy Tặc thần kim thủy; còn tạo ở trên lại không phải là kết cấu Tặc Bộ, đại vận lại hỉ đến mộc hỏa. Từ 2 VD này có thể nhìn ra phương pháp của hai loại kết cấu nếu như phân tích đại vận.
VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Kỷ Tị.
Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân.
Phân tích: Nguyên cục hỏa và táo thổ có chút thế, nhưng thủy và thấp thổ cũng không nhược, hai thế đối kháng nhau. Trong Sửu chứa Tân Quý, là Tài và nguyên thần của Tài, Sửu cũng lấy Tài xem. Chi giờ Tị sinh Mùi, Mùi xung Sửu ý là ở chế Tài và Thực thần trong Sửu, Dần Sửu ám hợp cũng là chế kim thủy trong Sửu, Tài cùng nguyên thần đều bị chế, ý hướng mệnh cục là ở cầu tài. Nhưng Nhâm Quý thủy thấu ra năm tháng, Sửu cũng được chế không tốt, Thực và Tài ở nguyên cục không chế tốt. Tạo này phải kết hợp đại vận để phân tích, mới có thể thấy rõ thế Tài ở mệnh cục, nếu chỉ có xem mệnh cục là không có cách nào đoán ra là phát đại tài.
Hành đại vận Bính Thìn, trong cục dụng hỏa, nhưng Bính ở đại vận hư thấu, Thìn lại là thấp thổ, làm mờ nguyên cục Tị hỏa và Mùi thổ (Bốc Văn: Sửu không nhập vào mộ Thìn, bởi vì nguyên cục có Sửu Mùi xung), cùng ý hướng nguyên cục chế Sửu là trái nghịch. Vận này không cát, mệnh chủ phá tài lại còn ngồi tù.
Vận Đinh Tị là Công thần nguyên cục, vận Đinh ở lưu niên thứ nhất là Đinh Sửu, Đinh Kỷ là một nhà, Đinh đến là Kỷ đến, Đinh hợp Nhâm chế Nhâm thủy, Sửu ở nguyên cục bị chế, lưu niên thấy là ứng kỳ. Mệnh chủ ở vận này phát tài mấy trăm vạn. Vận sau liền đến hỏa và táo thổ, một lộ thuận phong. Vận Kỷ Mùi Công thần nguyên cục là Mùi đến, Tài vận sẽ càng trội hơn, nhận lợi hơn nghìn vạn là không thành vấn đề. Người này là làm trang phục, bởi vì kết cấu cục là hỏa và thổ mộc.
Tiết 1, Phân loại Chế cục
Bởi vì phương thức kết cấu dùng chế tố công chiếm đa số trong bát tự, loại kết cấu này lại cũng hết sức phức tạp. Cho nên chúng ta chỉ đem nó làm thành một tiết để luận thuật chuyên môn.
Kết cấu thuộc về chế cục, không kể bất cứ một loại chế pháp nào, hai bên chế nhau đều có thể khống chế lẫn nhau, ai có thế, ai vượng thì sẽ chế khử đối phương nhược. Có một nguyên tắc, chính là ở trong kết cấu chế, nhật chủ đắc căn, căn không thể bị chế, chế thì thọ tổn thương. Lộc của nhật chủ ở năm tháng có thể bị chế, Lộc có ở chi giờ cũng có thể chế, nhưng Lộc tọa ở chi ngày thì nhất định không thể bị chế.
Cụ thể mà nói, chế cục chủ yếu có 5 loại hình sau đây:
Một, Phối hợp giữa Tỉ Kiếp và Tài:
Bao gồm cả hai loại: Tỉ Kiếp chế Tài cục và Tài chế Tỉ Kiếp cục.
A, Kết cấu Tỉ Kiếp chế Tài
VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Nhâm Tý.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Đinh ở chi năm kiến Lộc, trên Lộc tọa Bính Kiếp, Bính hợp chế can tháng Tân Tài. Trong cục mộc hỏa có thế, Tân Tài bị chế được rất sạch. Ngọ là Lộc, trụ Bính Ngọ đồng tượng, Bính chế Tài chẳng khác nào bản thân ở nhật chủ thủ tài. Nhưng trụ giờ Nhâm Tý thủy Quan Sát không có chế, là bệnh ở trong cục. Tuy có trụ năm Ngọ Lộc xung Tý, nhưng cách nhau quá xa, không có lực để chế. Đến vận Giáp Ngọ, Ngọ có thể trực tiếp xung Tý, khử bệnh ở trong cục, vận này phát tài. Tạo này chủ yếu là Bính hỏa tố công, trong cục Quan Sát không có chế, không thuộc kết cấu "Tặc Bộ", hỉ hành đại vận và lưu niên mộc hỏa.
VD 2, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này toàn cục là thế mộc hỏa, can tháng Tân Tài hư thấu vô căn, thuộc tiêu chuẩn kết cấu Tặc Bộ. Nhưng Bộ thần thái vượng còn Tặc thần thì thái nhược, cho nên chỗ Bính hợp chế Tân tố công không lớn, kết cấu mệnh cục không quá lý tưởng. Bản tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác nhau ở trụ giờ, đối với đại vận hỉ kỵ của hai tạo này là khác nhau. Tạo này ở vận Ngọ cũng không có phát đại tài, chỉ phân biệt ở năm Canh Thìn nhận được tài 1000 vạn tiền Hàn, năm Tân Tị đắc tài 4000 vạn tiền Hàn, là do đại vận thấy Tặc thần. Mệnh cục Bộ vượng Tặc nhược, tối hỉ đại vận lưu niên xuất hiện hành kim, năm Canh Thìn, Tân Tị đều thấy "Tặc", cho nên thu được tiền tài. Có thể suy đoán ở năm Giáp Thân hẳn là phải có tài vận tốt. Đến vận Thân Dậu ứng tài vận đều rất tốt.
Nguyên cục là Kiếp tài tố công chế Tài, Kiếp tài đại biểu là người hùn vốn, bạn học, bằng hữu …, cho nên người này dựa vào hùn vốn mà cầu tài, hơn nữa được tài là hết sức dễ dàng, không cần dùng sức bản thân.
Nhắc nhở: Tạo này cùng tạo ở trên chỉ khác trụ giờ, còn lại 3 trụ hoàn toàn giống nhau. Tạo này là kết cấu Tặc Bộ, đại vận hỉ thấy Tặc thần kim thủy; còn tạo ở trên lại không phải là kết cấu Tặc Bộ, đại vận lại hỉ đến mộc hỏa. Từ 2 VD này có thể nhìn ra phương pháp của hai loại kết cấu nếu như phân tích đại vận.
VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Sửu, Kỷ Mùi, Kỷ Tị.
Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân.
Phân tích: Nguyên cục hỏa và táo thổ có chút thế, nhưng thủy và thấp thổ cũng không nhược, hai thế đối kháng nhau. Trong Sửu chứa Tân Quý, là Tài và nguyên thần của Tài, Sửu cũng lấy Tài xem. Chi giờ Tị sinh Mùi, Mùi xung Sửu ý là ở chế Tài và Thực thần trong Sửu, Dần Sửu ám hợp cũng là chế kim thủy trong Sửu, Tài cùng nguyên thần đều bị chế, ý hướng mệnh cục là ở cầu tài. Nhưng Nhâm Quý thủy thấu ra năm tháng, Sửu cũng được chế không tốt, Thực và Tài ở nguyên cục không chế tốt. Tạo này phải kết hợp đại vận để phân tích, mới có thể thấy rõ thế Tài ở mệnh cục, nếu chỉ có xem mệnh cục là không có cách nào đoán ra là phát đại tài.
Hành đại vận Bính Thìn, trong cục dụng hỏa, nhưng Bính ở đại vận hư thấu, Thìn lại là thấp thổ, làm mờ nguyên cục Tị hỏa và Mùi thổ (Bốc Văn: Sửu không nhập vào mộ Thìn, bởi vì nguyên cục có Sửu Mùi xung), cùng ý hướng nguyên cục chế Sửu là trái nghịch. Vận này không cát, mệnh chủ phá tài lại còn ngồi tù.
Vận Đinh Tị là Công thần nguyên cục, vận Đinh ở lưu niên thứ nhất là Đinh Sửu, Đinh Kỷ là một nhà, Đinh đến là Kỷ đến, Đinh hợp Nhâm chế Nhâm thủy, Sửu ở nguyên cục bị chế, lưu niên thấy là ứng kỳ. Mệnh chủ ở vận này phát tài mấy trăm vạn. Vận sau liền đến hỏa và táo thổ, một lộ thuận phong. Vận Kỷ Mùi Công thần nguyên cục là Mùi đến, Tài vận sẽ càng trội hơn, nhận lợi hơn nghìn vạn là không thành vấn đề. Người này là làm trang phục, bởi vì kết cấu cục là hỏa và thổ mộc.