Năm, Nhâm Quý thủy
+ Nhâm thủy: Là nước sông hồ lớn, là thủy vượng, đại thủy.
+ Quý thủy: Là mưa sương, là suối nhỏ, là nước trong chén, có đủ tú khí.
Nhâm Quý thủy nếu như thông nguồn, là có khí thế, nước có ngọn nguồn, không thể chảy hết, như hết chảy là thọ tuyệt. Xem thủy có nguồn chảy tuyệt hay không, chỉ có lien quan đến thọ mệnh cuả mệnh chủ, cùng mệnh cục tố công hoặc mệnh chủ đắc Tài đắc Quan thì không có lien quan. Lại như nhật chủ là thủy nhưng tọa hư, hoặc là vô căn không có gốc hoặc là thủy không có khí thế, thì bất kể là có chảy tuyệt hay không, chỗ trạng thái thủy này cùng với thủy trong giới tự nhiên là cùng một đạo lý.
(1) Đặc tính Nhâm thủy:
Nhâm thủy rất thích Dần mộc, Hợi thủy thấy Dần mộc là có chỗ dựa, thủy vượng thấy Dần mộc là có thể tiết tú. Nhâm thủy lại không thích Mão mộc, đồng lý nó thích Giáp mộc nhưng không thích Ất mộc. Nhâm thủy sau khi thông nguyên thì không thể chảy tuyệt.
VD 1, Càn tạo: Ất Mão, Kỷ Mão, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
Đại vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
Phân tích: (VD này có ở tiết "Người cha bi thương" trong sách 《 Mệnh thuật dật văn 》) nhật chủ Nhâm thủy tọa Nhận thông căn, là thủy có nguyên đầu, thủy này tối kỵ chảy tuyệt. Giờ lại thấy Nhâm thủy, là nhật chủ Nhâm thủy chảy đến trụ giờ, Nhâm lại sinh Dần mộc tọa ở dưới, Dần là Thực thần, lấy Thọ Nguyên tinh xem, Dần không bị tổn thương thì sẽ không có tổn thọ. Hành vận Đinh Sửu, đại vận cùng trụ ngày thiên địa hợp bán, hợp bán thì cả đôi bên đều mất đi bản chất. Thủy vốn bị trói bán, chẳng khác nào thủy không có nguyên đầu, thì sẽ đứt nguồn chảy, Dần mộc không thể được Nhâm thủy sinh, là đến hạn thọ. Mệnh chủ chết ở năm Giáp Tuất vận Đinh Sửu, bởi vì Giáp là Dần ở trong nguyên cục, hư thấu ra lưu niên lại bị Kỷ hợp, Kỷ hợp Giáp ý là khử Dần. Năm này mệnh chủ vì trúng độc trong hầm mỏ mà chất.
Nguyên nhân mệnh này đoản thọ còn có 2 chỗ: Một là nhật chủ tuy tọa Tý có căn, nhưng bị chỗ vượng mộc toàn cục tiết; Hai là Dần mộc là Thọ Nguyên tinh, trong nguyên cục rơi Không vong ở trụ ngày.
VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Thìn.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm tọa Dần mộc Thực thần, nguyên thân Dần là Giáp thấu đến trụ năm, giờ, 2 Giáp lại tọa trên Thìn thủy khố, thủy này chảy là bất tuyệt, Thọ mệnh nhật chủ sẽ không có vấn đề. Tọa chi Dần lại phục ngâm đến chi tháng, Dần Thực sinh Bính Tài thấu can, nguyên thân Dần là Giáp cũng sinh Bính Tài. Tổ hợp mệnh cục Thực thần sinh Tài này là phải dụng. Kết cấu mệnh cục Thực thần sinh Tài, thong thường phần lớn là làm nghề tự do. Nguyên cục Bính hỏa Tài tinh cư ở vị trí Khách, trước vận Ngọ thuộc về làm cho thân tộc, chỉ kiếm số lượng tiền lương không nhiều, chớ nói chi đến chuyện phát tài. Vận Tị là Bính ở trong cục, vẫn còn đi làm. Giao vận Ngọ, tọa dưới Dần sinh hợp Ngọ Tài, bản thân làm hành nghề hoá trang, phát tài mấy triệun. Làm nghề hoá trang, là vì ở trong cục mộc nhiều mà vượng, Giáp là hoạt mộc, Bính là đóa hoa của mộc, là ý nói cây treo hoa thêm màu sắc.
VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Ất Mão, Nhâm Tý, Giáp Thìn.
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thủy tọa Tý có căn là thông nguồn, chi giờ thấy Thìn khố thủy, Nhâm thủy sẽ không chảy tuyệt. Nhâm thủy hỉ sinh Giáp mộc Thực thần, Giáp chế Thìn thổ Sát tinh tọa dưới, Sát có chế thì có quan chức. Nhưng Nhâm thủy không thích Mão và Ất, hành vận Hợi củng Mão, Mão xuyên Thìn, phá Thìn Sát, người này vì tham ô mà ngồi tù.
+ Nhâm thủy: Là nước sông hồ lớn, là thủy vượng, đại thủy.
+ Quý thủy: Là mưa sương, là suối nhỏ, là nước trong chén, có đủ tú khí.
Nhâm Quý thủy nếu như thông nguồn, là có khí thế, nước có ngọn nguồn, không thể chảy hết, như hết chảy là thọ tuyệt. Xem thủy có nguồn chảy tuyệt hay không, chỉ có lien quan đến thọ mệnh cuả mệnh chủ, cùng mệnh cục tố công hoặc mệnh chủ đắc Tài đắc Quan thì không có lien quan. Lại như nhật chủ là thủy nhưng tọa hư, hoặc là vô căn không có gốc hoặc là thủy không có khí thế, thì bất kể là có chảy tuyệt hay không, chỗ trạng thái thủy này cùng với thủy trong giới tự nhiên là cùng một đạo lý.
(1) Đặc tính Nhâm thủy:
Nhâm thủy rất thích Dần mộc, Hợi thủy thấy Dần mộc là có chỗ dựa, thủy vượng thấy Dần mộc là có thể tiết tú. Nhâm thủy lại không thích Mão mộc, đồng lý nó thích Giáp mộc nhưng không thích Ất mộc. Nhâm thủy sau khi thông nguyên thì không thể chảy tuyệt.
VD 1, Càn tạo: Ất Mão, Kỷ Mão, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
Đại vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
Phân tích: (VD này có ở tiết "Người cha bi thương" trong sách 《 Mệnh thuật dật văn 》) nhật chủ Nhâm thủy tọa Nhận thông căn, là thủy có nguyên đầu, thủy này tối kỵ chảy tuyệt. Giờ lại thấy Nhâm thủy, là nhật chủ Nhâm thủy chảy đến trụ giờ, Nhâm lại sinh Dần mộc tọa ở dưới, Dần là Thực thần, lấy Thọ Nguyên tinh xem, Dần không bị tổn thương thì sẽ không có tổn thọ. Hành vận Đinh Sửu, đại vận cùng trụ ngày thiên địa hợp bán, hợp bán thì cả đôi bên đều mất đi bản chất. Thủy vốn bị trói bán, chẳng khác nào thủy không có nguyên đầu, thì sẽ đứt nguồn chảy, Dần mộc không thể được Nhâm thủy sinh, là đến hạn thọ. Mệnh chủ chết ở năm Giáp Tuất vận Đinh Sửu, bởi vì Giáp là Dần ở trong nguyên cục, hư thấu ra lưu niên lại bị Kỷ hợp, Kỷ hợp Giáp ý là khử Dần. Năm này mệnh chủ vì trúng độc trong hầm mỏ mà chất.
Nguyên nhân mệnh này đoản thọ còn có 2 chỗ: Một là nhật chủ tuy tọa Tý có căn, nhưng bị chỗ vượng mộc toàn cục tiết; Hai là Dần mộc là Thọ Nguyên tinh, trong nguyên cục rơi Không vong ở trụ ngày.
VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Thìn.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm tọa Dần mộc Thực thần, nguyên thân Dần là Giáp thấu đến trụ năm, giờ, 2 Giáp lại tọa trên Thìn thủy khố, thủy này chảy là bất tuyệt, Thọ mệnh nhật chủ sẽ không có vấn đề. Tọa chi Dần lại phục ngâm đến chi tháng, Dần Thực sinh Bính Tài thấu can, nguyên thân Dần là Giáp cũng sinh Bính Tài. Tổ hợp mệnh cục Thực thần sinh Tài này là phải dụng. Kết cấu mệnh cục Thực thần sinh Tài, thong thường phần lớn là làm nghề tự do. Nguyên cục Bính hỏa Tài tinh cư ở vị trí Khách, trước vận Ngọ thuộc về làm cho thân tộc, chỉ kiếm số lượng tiền lương không nhiều, chớ nói chi đến chuyện phát tài. Vận Tị là Bính ở trong cục, vẫn còn đi làm. Giao vận Ngọ, tọa dưới Dần sinh hợp Ngọ Tài, bản thân làm hành nghề hoá trang, phát tài mấy triệun. Làm nghề hoá trang, là vì ở trong cục mộc nhiều mà vượng, Giáp là hoạt mộc, Bính là đóa hoa của mộc, là ý nói cây treo hoa thêm màu sắc.
VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Ất Mão, Nhâm Tý, Giáp Thìn.
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thủy tọa Tý có căn là thông nguồn, chi giờ thấy Thìn khố thủy, Nhâm thủy sẽ không chảy tuyệt. Nhâm thủy hỉ sinh Giáp mộc Thực thần, Giáp chế Thìn thổ Sát tinh tọa dưới, Sát có chế thì có quan chức. Nhưng Nhâm thủy không thích Mão và Ất, hành vận Hợi củng Mão, Mão xuyên Thìn, phá Thìn Sát, người này vì tham ô mà ngồi tù.