KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Năm, Nhâm Quý thủy
+ Nhâm thủy: Là nước sông hồ lớn, là thủy vượng, đại thủy.
+ Quý thủy: Là mưa sương, là suối nhỏ, là nước trong chén, có đủ tú khí.
Nhâm Quý thủy nếu như thông nguồn, là có khí thế, nước có ngọn nguồn, không thể chảy hết, như hết chảy là thọ tuyệt. Xem thủy có nguồn chảy tuyệt hay không, chỉ có lien quan đến thọ mệnh cuả mệnh chủ, cùng mệnh cục tố công hoặc mệnh chủ đắc Tài đắc Quan thì không có lien quan. Lại như nhật chủ là thủy nhưng tọa hư, hoặc là vô căn không có gốc hoặc là thủy không có khí thế, thì bất kể là có chảy tuyệt hay không, chỗ trạng thái thủy này cùng với thủy trong giới tự nhiên là cùng một đạo lý.

(1) Đặc tính Nhâm thủy:
Nhâm thủy rất thích Dần mộc, Hợi thủy thấy Dần mộc là có chỗ dựa, thủy vượng thấy Dần mộc là có thể tiết tú. Nhâm thủy lại không thích Mão mộc, đồng lý nó thích Giáp mộc nhưng không thích Ất mộc. Nhâm thủy sau khi thông nguyên thì không thể chảy tuyệt.

VD 1, Càn tạo: Ất Mão, Kỷ Mão, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
Đại vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
Phân tích: (VD này có ở tiết "Người cha bi thương" trong sách 《 Mệnh thuật dật văn 》) nhật chủ Nhâm thủy tọa Nhận thông căn, là thủy có nguyên đầu, thủy này tối kỵ chảy tuyệt. Giờ lại thấy Nhâm thủy, là nhật chủ Nhâm thủy chảy đến trụ giờ, Nhâm lại sinh Dần mộc tọa ở dưới, Dần là Thực thần, lấy Thọ Nguyên tinh xem, Dần không bị tổn thương thì sẽ không có tổn thọ. Hành vận Đinh Sửu, đại vận cùng trụ ngày thiên địa hợp bán, hợp bán thì cả đôi bên đều mất đi bản chất. Thủy vốn bị trói bán, chẳng khác nào thủy không có nguyên đầu, thì sẽ đứt nguồn chảy, Dần mộc không thể được Nhâm thủy sinh, là đến hạn thọ. Mệnh chủ chết ở năm Giáp Tuất vận Đinh Sửu, bởi vì Giáp là Dần ở trong nguyên cục, hư thấu ra lưu niên lại bị Kỷ hợp, Kỷ hợp Giáp ý là khử Dần. Năm này mệnh chủ vì trúng độc trong hầm mỏ mà chất.

Nguyên nhân mệnh này đoản thọ còn có 2 chỗ: Một là nhật chủ tuy tọa Tý có căn, nhưng bị chỗ vượng mộc toàn cục tiết; Hai là Dần mộc là Thọ Nguyên tinh, trong nguyên cục rơi Không vong ở trụ ngày.

VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Nhâm Dần, Giáp Thìn.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm tọa Dần mộc Thực thần, nguyên thân Dần là Giáp thấu đến trụ năm, giờ, 2 Giáp lại tọa trên Thìn thủy khố, thủy này chảy là bất tuyệt, Thọ mệnh nhật chủ sẽ không có vấn đề. Tọa chi Dần lại phục ngâm đến chi tháng, Dần Thực sinh Bính Tài thấu can, nguyên thân Dần là Giáp cũng sinh Bính Tài. Tổ hợp mệnh cục Thực thần sinh Tài này là phải dụng. Kết cấu mệnh cục Thực thần sinh Tài, thong thường phần lớn là làm nghề tự do. Nguyên cục Bính hỏa Tài tinh cư ở vị trí Khách, trước vận Ngọ thuộc về làm cho thân tộc, chỉ kiếm số lượng tiền lương không nhiều, chớ nói chi đến chuyện phát tài. Vận Tị là Bính ở trong cục, vẫn còn đi làm. Giao vận Ngọ, tọa dưới Dần sinh hợp Ngọ Tài, bản thân làm hành nghề hoá trang, phát tài mấy triệun. Làm nghề hoá trang, là vì ở trong cục mộc nhiều mà vượng, Giáp là hoạt mộc, Bính là đóa hoa của mộc, là ý nói cây treo hoa thêm màu sắc.

VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Ất Mão, Nhâm Tý, Giáp Thìn.
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thủy tọa Tý có căn là thông nguồn, chi giờ thấy Thìn khố thủy, Nhâm thủy sẽ không chảy tuyệt. Nhâm thủy hỉ sinh Giáp mộc Thực thần, Giáp chế Thìn thổ Sát tinh tọa dưới, Sát có chế thì có quan chức. Nhưng Nhâm thủy không thích Mão và Ất, hành vận Hợi củng Mão, Mão xuyên Thìn, phá Thìn Sát, người này vì tham ô mà ngồi tù.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(2) Đặc tính Quý thủy:
Quý thủy là âm trong âm, nhược thì hỉ sinh mộc kiến hỏa, vượng thì hỉ chế hỏa. Vượng nhược bất định hoặc không có hỏa thì không thể quý, cho dù thấy Canh Tân Thân Dậu kim đến phù trợ, chẳng qua cũng là mệnh bình thường. Quý thủy thông nguyên cũng không thể chảy tuyệt, chảy tuyệt thì thọ tuyệt.

VD 1, Khôn tạo: Nhâm Tý, Quý Mão, Quý Mão, Giáp Dần.
Đại vận: Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân.
Phân tích: Nhật chủ Quý trụ năm kiến Lộc, trụ năm Nhâm thủy tọa Nhận thông căn, một mrực chảy đến trụ ngày, nhưng ở trụ giờ là dừng chảy. Tý thủy tuy ở trụ năm là vị trí Khách, nhưng Nhâm Tý liền căn, Tý Quý là một chữ, Nhâm thủy cùng Quý thủy là một thể. Thủy dừng chảy là thọ mệnh không dài, huống chi Nhâm thủy ở trụ giờ lạc Không vong, cũng là dấu hiệu đoản thọ. Nguyên cục Tý phá Mão, Tý là Lộc của nhật chủ, bị chỗ Mão chủ vị phá, là không cát. Đến vận Tý, là ứng kỳ Mão phá Tý ở trong cục, Tý là Lộc đến, Lộc đến là thọ đến. Lộc bị nguyên cục Mão phá là chết, vận này ở năm Tân Tị, mệnh chủ vì bệnh mà chết. Ứng năm Tân Tị, là vì thủy tuyệt ở Tị.

Nhắc nhở: Thực thần nguyên cục lạc Không vong, là thọ đoản.

VD 2, Càn tạo: Canh Dần, Canh Thìn, Quý Mùi, Quý Hợi.
Đại vận: Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Phân tích: Nhật chủ Quý thủy thấy trụ tháng có khố, chi giờ lại có Hợi thủy là nguồn, thọ mệnh người này sẽ không có vấn đề. Trong cục thủy vượng không có công, tọa dưới Thực Thương Mùi khố, trụ năm Thương quan Dần mộc nhập Mùi khố tố công, là Tài và nguyên thần Tài ở vị trí Khách nhập đến tọa dưới bản thân, ý là đắc tài. Nhưng Dần Thực thần yêu cầu nguyên thần Hợi thủy đến sinh, Hợi ở trụ giờ quá xa, lại nhập vào khố Thìn trụ tháng, lực lượng sinh Dần mộc quá nhỏ; huống chi Dần cư ở vị trí Khách, lại bị chỗ can năm tháng khắc, cho nên Dần mộc công nhập khố không lớn. Thực tế người này là một nông dân, không có gì là nhiều tiền.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 2, Đặc tính khác của ngũ hành can chi
Chúng ta đem một vài tính chất và tác dụng đặc thù đơn độc của ngũ hành can chi bày ra, tiến hành giải thích tường tận, để tiện mà lý giải và nắm chắc chúng nó trong khi luận mệnh.

Một, Đặc tính Thìn Tuất Sửu Mùi thổ

1, Tuất, Mùi là táo thổ; Thìn, Sửu là thấp thổ; trong đó Tuất là thổ khô táo, Mùi là thổ khô nóng; Thìn là thổ ẩm thấp, Sửu là thổ hàn thấp. Ở trong mệnh cục, Tuất, Mùi là táo thổ có thể thành một đảng, còn Thìn, Sửu thấp thổ có thể thành một đảng.
2, Đối với thủy mà nói: Tuất, Mùi thổ lực khắc thủy lớn, trong đó Tuất thổ chủ yếu khắc Hợi thủy, còn Mùi thổ chủ yếu khắc Tý thủy; Thìn, Sửu thổ trên nguyên tắc là không khắc thủy, nhưng Hợi thấy Thìn là nhập mộ, Tý thấy Sửu là thủy bị hợp trói. VD như trụ Quý Sửu và trụ Nhâm Thìn, là thủy tọa cường căn mà vượng.
3, Đối với hỏa mà nói: Tuất, Mùi thổ trên cơ bản là không hối (làm mờ) hỏa; Thìn, Sửu thổ hối hỏa, mà Thìn càng hối Tị hỏa, Sửu càng hối Ngọ hỏa.
4, Đối với kim mà nói: Tuất, Mùi thổ không sinh kim, trái lại làm giòn kim, chế kim; còn Thìn, Sửu thổ thì có thể sinh kim.
5, Đối với thổ mà nói: Tuất, Mùi thổ lực trợ thổ lớn; còn Thìn, Sửu thổ như bùn nê, lực trợ thổ nhỏ.

Hai, Mộc Tử và Hoạt

Chúng ta ở trong cuộc sống hiện thực nhìn thấy mộc ở trạng thái tồn tại là có 2 loại: tức là Hoạt mộc và Tử mộc; VD như cây đại thụ, hoa cỏ là Hoạt mộc, con cây cối sau khi chặt đi hoặc là do gia công mà thành nhà cửa, bàn ghế thì gọi là Tử mộc. Mộc ở trong mệnh cục cũng phân ra Hoạt mộc và Tử mộc, cả hai tính chất và tác dụng là hoàn toàn khác nhau.

Tại sao gọi là Hoạt mộc? Ở địa chi có căn lại được thủy sinh thì là Hoạt mộc, hai điều kiện này tất phải đồng thời có đủ; chỉ có thủy sinh mà vô căn hoặc là chỉ có căn mà không có thủy sinh đều không tính là Hoạt mộc.

Tại sao gọi là Tử mộc? Vô căn lại không có thủy, hoặc là vô căn mà có thủy, hoặc là mộc có căn mà không được thủy sinh đều là Tử mộc.

Hai loại mộc ở trong mệnh cục có đặc tính sau đây:
1, [Ý nghĩa mộc thấy hỏa] Hoạt mộc là mộc có sinh mệnh, thấy hỏa là đóa hoa của mộc và càng phát ra thanh tú; Tử mộc là gỗ, thấy hỏa là thiêu cháy, thong thường Tử mộc thấy hỏa vượng dễ dàng bị đốt cháy, ý nghĩa mệnh lý là đoản thọ.
2, [Ý nghĩa mộc thấy kim] Đặc điểm Hoạt mộc là rất sợ sắt thép chôn căn, tức là sợ kim đến phá căn mộc, căn mộc bị kim phá là rất khó thành Hoạt mộc, như trụ Giáp Thìn, trong Thìn có thủy có mộc (Ất mộc), Giáp là Hoạt mộc, thấy Dậu hợp Thìn mà sút đứt căn Ất trong Thìn, thì Giáp sẽ thụ thương; Tử mộc thì không sợ kim đến hại, trái lại, kim có bổ mộc để lợi cho đốt cháy.
3, [Ý nghĩa mộc thấy thủy (bao gồm cả đại vận thủy)] Hoạt mộc hỉ thủy, nhất là Hoạt mộc sinh ở mùa hạ hoặc là khá khô táo, càng thích thủy đến sinh; còn Tử mộc sợ thấy thủy, một loại tình huống này là thủy đa mộc hủ nát, ngoài loại tình huống này là mộc bị thấp không thể sinh hỏa.
4, [Ý nghĩa mộc gặp Không vong] Mộc gặp Không vong giống như tư tưởng mộc hư vô. Hoạt mộc Không vong thì sẽ không lớn mạnh, còn Tử mộc Không vong thì khó mà thành vật dùng. Không vong có tượng, phép dùng cụ thể sẽ nói ở lớp dạy trung cấp.
5, Căn hoạt mộc có thể dùng âm dương hỗ tương, như Giáp thấy Mão, Ất thấy Dần đều tính là căn của mình; Tử mộc thì không có đặc điểm này, Giáp là Tử mộc thấy Mão hoặc Ất là Tử mộc thấy Dần đều là mộc khác, không phải là một nhà, có thể bị phá.
Cần phải chú ý là, cũng không phải lúc mộc là nhật chủ mới có những đặc tính ở trên, bất kể Thập Thần nào ở trong mệnh cục, thuộc tính như mộc, đều có đủ những đặc điểm kể trên.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Đặc tính Tị hỏa
Thuộc tính của Tị là hỏa, nhưng lại là chỗ đất kim trường sinh, cho nên nó kiêm đủ hai tính chất, là tính chất một địa chi duy nhất ở trong Thập nhị Chi tùy theo hoàn cảnh mà thay đổi.
Lúc trong cục hỏa vượng lại có mộc sinh, Tị biểu hiện thuộc tính của hỏa, có thể khắc kim; lúc trong cục hỏa nhược thổ kim vượng, đặc biệt ở lúc thấy Sửu Dậu, thì nó sẽ quy thuận theo kim, hợp kim cục trợ kim. Lúc trong cục thấy Tị, thì phải xem trong cục là mộc hỏa vượng hay là kim thủy vượng, để xác định tính chất thuộc chất của nó, nhưng có lúc tính chất của Tị sẽ tùy theo đại vận thay đổi mà phát sinh biến hóa, gặp thì phải hết sức chú ý phân định.
Bởi vì tính chất đặc thù của Tị hỏa, trong bát tự lúc Tị hỏa có chiếm vị trí trọng yếu, mệnh chủ thong thường có đầu óc rất linh hoạt, ứng biến nhanh, tư duy tốt, có sức tưởng tượng phong phú, mà có tâm lý dễ dàng thay đổi mau chóng.

Bốn, Đặc tính thủy
Tý thủy cùng Nhâm thủy là thủy lưu động, cuồn cuộn chảy xiết, lực sinh mộc yếu; còn Quý thủy và Hợi thủy là thủy tĩnh, là sương mưa, có thể sinh mộc. Có người hỏi, Tý và Quý, Nhâm và Hợi không phải là một chữ hay sao? Đó là chúng nó ở trên trời và ở dưới đất khác nhau, khí thiên can là động, khí địa chi là tĩnh. Như Hợi thủy ở dưới đất là thủy tĩnh, có thể sinh mộc; còn Hợi ở trên trời là Nhâm thủy là động, lực sinh mộc thì nhược.

Năm, Lực Tứ chính thần tương sinh không lớn
Tý Ngọ Mão Dậu gọi là Tứ chính thần, giữa chúng nó lực sinh qua lại không lớn, là không tình nguyện được sinh. Ví dụ như Tý thủy không sinh Mão mộc, trái lại có ý phá Mão; Mão có ý phá Ngọ hỏa, lực sinh hỏa không lớn; Ngọ hỏa cũng có thể đi phá Dậu kim. (Giữa Tý và Dậu không có quan hệ tương phá ). Đồng dạng, lực lượng phản ứng của chúng nó đến thiên can cũng không lớn. Ví dụ như Đinh Mão hỏa yếu hơn rất nhiều so với Bính Dần hỏa.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 6, Nguyên lý can chi phối hợp
Can chi phối hợp là chỉ các loại quan hệ giữa can chi với nhau, bao gồm cả nguyên lý can chi sinh khắc, can chi hỗ thông, can chi hư thực. Ba loại nguyên lý lớn này là lý luận cơ sở trọng yếu của mệnh lý Manh phái phân tích tứ trụ.

Một, Nguyên lý can chi sinh khắc
Mệnh lý Manh phái cho rằng, quan hệ sinh khắc giữa can chi tứ trụ phải tuân theo mấy nguyên tắc sau:
1, Quan hệ giữa can chi là Quân với Thần.

Lấy thiên can là Quân, địa chi là Thần, thiên can có thể khắc địa chi, còn địa chi không thể khắc thiên can (ngoại trừ lúc can chi tự hợp); thiên can khắc chế địa chi, thiên can tất cần phải vượng, như trụ Giáp Thìn, Giáp tọa căn mà vượng, Giáp có thể khắc chế Thìn.
2, Giữa can chi có thể sinh lẫn nhau.
Tức là thiên can có thể sinh địa chi, địa chi cũng có thể sinh thiên can;
3, Nguyên lý can chi tự hợp:
Trong Lục thập Giáp Tý tổng cộng có 9 trụ can chi tự hợp, chúng nó là: Đinh Hợi, Kỷ Hợi, Tân Tị, Quý Tị, Nhâm Ngọ, Giáp Ngọ, Mậu Tý, Bính Tuất (lúc Tuất gặp Mùi hình khai khố, Bính có thể hợp khắc Tân trong Tuất), Nhâm Tuất (Lúc Tuất gặp Mùi hình khai khố, Nhâm có thể hợp khắc Đinh trong Tuất). Trong đó 4 trụ địa chi ở trước có thể hợp khắc thiên can.
Cùng một trụ can chi tự hợp, người mạnh có thể chế khử người nhược, phán đoán cường nhược thì xem khí thế. Lúc trong cục địa chi vượng hoặc có khí thế, địa chi có thể hợp khắc chế khử thiên can; thiên can vượng hoặc có khí thế, thì thiên can có thể chế khử địa chi. Như trụ Đinh Hợi, Nhâm thủy trong Hợi vượng thì hợp khắc chế khử Đinh hỏa; lúc trong cục hỏa vượng hoặc là đắc thế, thì Đinh có thể hợp khắc chế khử địa chi Hợi thủy.

Chú ý:
1) Lúc Tuất gặp Mùi hình thì khai khố, gặp Sửu hình (lúc kim thủy cường) thì có thể phá vật ẩn tàng trong Tuất, không thuộc về phạm trù tự hợp.
2) Trụ tự hợp, như chi bị chi khác xung, thì can chi không thể tự hợp. Như trụ Đinh Hợi, có Tị đến xung Hợi, thì Đinh cùng Nhâm thủy trong Hợi không thể tự hợp.
3) Trụ Bính Tuất tự hợp tố công khá là ít thấy.
4) Tự hợp là hợp mà chế, thuộc phương thức tố công, ý là không có hợp bán.

Can chi tự hợp cũng là một loại tình huống Thập Thần tương hợp, hợp thì vượng có thể chế khử nhược, thuộc về một loại phương thức tố công. Loại phương thức tố công tự hợp này, ở trong mệnh lý Manh phái là hết sức rộng rãi.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Canh Thìn, Tân Tị.
Đại vận: Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu.
Phân tích: Đây là mệnh tạo thăng lên đỉnh cao. Chi giờ Tị hỏa sinh nhật chủ tọa chi Thìn thổ, Tị Sát bị Thìn Ấn hóa mà có công, Sát là quyền lực. Trụ giờ can chi Tân Tị tự hợp, là Tị Sát chế Tân Nhận, Thất Sát biểu thị quyền lực, Dương Nhận là võ chức, thực tế người này làm việc ở ngành chấp pháp, nhưng không có làm quan. Tị hợp chế Tân, chủ yếu là biểu tượng, không phải là tố công, cho nên người này không có quan. (Đây là chỗ Đoàn sư giải thích ở trong 《Mệnh lý Manh phái》. Trên mạng ở khóa dạy Ngôn Minh giải thích đối với Tân Tị tự hợp là "Tân (thiên can Dương Nhận) vượng chế Tị, thuộc về Dương Nhận chế Sát, Sát bị chế có công, nhưng Dần Tị xuyên, xuyên sẽ phá tượng, Sát lại được sinh, chế không sạch sẽ, cho nên không có quan chức").

VD 2, Càn tạo: Tân Hợi, Nhâm Thìn, Ất Dậu, Đinh Hợi.
Đại vận: Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc sinh tháng Thìn, có căn trong Hợi, cũng có thể được Hợi thủy sinh, cho nên là Hoạt mộc. Trụ năm là Ấn đội mũ Sát, Tân Sát bị chỗ Hợi Ấn tọa ở dưới hóa, Tân Sát cùng Dậu Sát tọa dưới nhật chủ cùng tượng, chỗ này đái tượng cùng chủ vị có liên quan. Dậu lại bị chi giờ Hợi hóa, chi năm giờ Hợi phục ngâm, cũng biểu thị ý tứ có Ấn hóa Sát. Chỗ này đái tượng chủ yếu biểu thị là có văn hóa hoặc học vấn. Trụ giờ Đinh Hợi tự hợp, Đinh hỏa Thực thần bị Ấn chế, Thực thần trên môn hộ bị chế, biểu thị có tài ăn nói, có tư tưởng, thông minh. Thiên can Đinh Nhâm hợp, cũng là có ý Ấn chế Thực thần. Nhâm tọa Thìn khố Ấn, khố Ấn là kho chứa tư tưởng, lại bị Dậu hợp đến Chủ vị. Thiên can lại thấy Đinh hợp Nhâm, là Thực thần hợp Ấn. Những nhân tố này đều biểu thị rõ mệnh chủ là người làm công tác nghiên cứu tư tưởng.
Thực tế, người này là nhà khoa học trẻ tuổi, có học vấn rất cao, hiện tại đang học học vị Tiến sỹ ở nươc Mỹ. Kim thủy là môn Lý, trong cục kim thủy vượng, khả năng người này là làm loại công tác nghiên cứu khoa Lý.
Nhật chủ Ất mộc là Hoạt mộc, Thìn Dậu hợp, Dậu tổn thương căn Ất ở trong Thìn, nhưng căn ở trong 2 Hợi không có tổn thương, không có trở ngại lớn, mệnh chủ chỉ qua là có tình huống sức khỏe khá xấu. Trụ giờ Đinh hỏa nhược mà bị Hợi chế tử, Đinh là con mắt, thị lực người này khả năng là có vấn đề.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 3, Càn tạo: Bính Tuất, Quý Tị, Đinh Dậu, Kỷ Dậu.
Đại vận: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý.
Phân tích: Trong cục thế hỏa và táo thổ cường, lại lâm nguyệt lệnh, mà Dậu không có nguyên thần, thế kim thủy thiên nhược. NCan tháng Quý Sát bị Kiếp tài Tị hỏa tọa dưới tự hợp mà chế sạch, Dậu kim Tài tinh bị Tị hỏa hợp khắc, lại bị trụ năm Tuất xuyên, nhật chủ cũng vượng mà khắc chế Dậu Tài tọa ở dưới, Tài cũng có chế. Sát và nguyên thần của Sát đều có chế, mà Sát bị chế sạch, Sát là quyền lực, người này nhất định thuộc về mệnh làm quan là không nghi ngờ.
Trong cục Quý Sát tuy bị chế sạch, nhưng có hiện ra 2 Dậu kim Tài tinh, không thể bị chế sạch. Đại vận Mậu Tuất, hỏa và táo thổ vượng, Mậu Thực thần là Tị ở trong cục đến, hợp khử Quý Sát, Tuất xuyên Dậu Tài tinh, hỏa thổ kết đảng chế khử Dậu Tài. Chi vận Tuất là Tuất ở trụ năm trong cục đến, trong nguyên cục cùng Dậu cách vị trí, trong vận là trực tiếp xuyên Dậu, là ứng kỳ trụ năm Tuất xuyên Dậu. Tài Sát đều bị chế được rất tốt, người này ở trong vận Mậu Tuất thăng làm Khu trưởng Khu vực Thị trấn Nam Sơn tỉnh Thẩm Quyến, là cán bộ cấp phó ban.
Nhắc nhở: Tạo này có thể làm quan, chủ yếu là ở Quý Sát bị nguyên cục chế sạch, Quan Sát chế sạch là làm quan.

VD 4, Càn tạo: Ất Mùi, Quý Mùi, Tân Mùi, Quý Tị.
Đại vận: Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý.
Phân tích: Trong cục Tị hỏa và Mùi táo thổ thành đảng, trụ giờ Quý Tị tự hợp, Quý thủy Thực thần bị Tị Quan chế sạch, Quan có công có thể xem như nắm quyền lực, là mệnh làm quan. Nhưng trụ tháng Quý thủy không thể chế, chỉ có đợi đến đại vận lưu niên bổ túc.
Người này ở vận Canh Thìn năm Quý Hợi làm bí thư. Vận Kỷ Mão, Mão hợp Mùi sinh Tị, trong cục Tị hỏa vượng, năm Bính Dần là Tị đến, Bính Quan hợp thân, thăng cán bộ cấp phó ban; năm Mậu Thìn hợp khử trụ tháng Quý, vận Mão lại có Mão xuyên Thìn, cũng không sợ lưu niên Thìn thổ, năm này thăng cấp phó trưởng ban; năm Canh Ngọ trong cục có Ất hợp Canh, Ngọ tăng thế hỏa, lúc này thăng cấp trưởng ban. Vận Mậu Dần hỏa càng vượng, Mậu hợp khử Quý, đến năm Ất Hợi, Hợi xung Tị là động Tị Quan (không phải là xung chế, bởi vì trong nguyên cục hỏa thổ vượng, Tị Hợi xung là Hợi bị Tị chế, trái lại Tị bị xung động), Hợi Mùi lại củng mộc, lại thăng quan; năm Tân Tị là nhật chủ tọa Tị Quan, lại thăng đến cấp trưởng phòng. Mệnh chủ hiện là Chủ tịch Hiệp hội khoa học tỉnh Sơn Tây.

Nhắc nhở: Mệnh lý Manh phái cho rằng, đối với nguyên cục và đại vận mà nói, lực lưu niên là rất nhỏ yếu.

VD 5, Khôn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Ất Hợi. (Mệnh tạo của Lưu Hiểu Khánh)
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Phân tích: Nhật chủ Giáp mộc ở chi giờ Hợi có căn lại có thủy, tọa dưới cũng là thủy, Giáp là Hoạt mộc. Địa chi năm tháng là một khối táo thổ, cùng lực lượng đảng thủy ở ngày giờ là tương đương, không có tố công. Nhưng thiên can nhật chủ sinh Bính hỏa, Bính hỏa Thực thần lại sinh chi tháng Tuất Tài, đây là kết cấu Thực thần sinh Tài, có công rất lớn, nhất định mệnh cục phải dùng, mà ngày sau khẳng định là giàu có. Hoạt mộc thấy Bính hỏa là đóa hoa, thuyết minh mệnh chủ tướng mạo xinh đẹp, Bính hỏa cũng là có tài năng và thanh danh nghệ thuật. Đây là điều tình huống rất phù hợp với họ Lưu.
Trong Tuất Tài độn tàng Tân kim Quan tinh, Tuất khố bị trụ năm Mùi hình khai, trong Tuất Tân Quan thì bị Bính hỏa tự hợp. Tân Quan đại biểu đàn ông, Bính Thực thần là mị lực và tình cảm của nhật chủ, Bính đi hợp Tân, Tân Quan thái nhược, không thể biểu thị đàn ông hiện ra rõ ràng, chỉ đại biểu họ Lưu dựa vào mỹ sắc cùng trong chốn u ám của mình mà có quan hệ ám muội, cũng dựa vào sắc đẹp mà lấy được Tuất Tài. Thực tế mệnh này là như vậy, họ Lưu là thông qua kết giao quyền quý mà phát tài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
4, Đái tượng:
Đái tượng ở trong mệnh lý Manh phái có đủ ý nghĩa hết sức đặc thù, có chia ra nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
+ Nghĩa rộng của Đái tượng là chỉ can chi cùng một trụ xem như một thể, lấy can trụ này làm đầu óc, lấy chi trụ này làm thân thể, bởi vì chi mang một can nào đó, mà chi này liền có tượng của can đó.

Ví dụ như:
VD 1, Càn tạo: Ất Mão, Ất Dậu, Tân Tị, Mậu Tuất.
Đại vận: Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần.
Phân tích: Tạo này mộc hỏa thành thế chế Dậu kim, nhật chủ tọa dưới Tị hỏa Thất Sát cùng khố hỏa chế Dậu Lộc của nhật chủ, Dậu vốn là Tỉ Kiếp, nhưng Ất mộc Tài tinh tọa trên Dậu, thì có thể đem Dậu Lộc xem là Tài, ý chế Lộc tức là được Tài.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Kỷ Sửu, Mậu Thìn.
Đại vận: Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu.
Phân tích: Tạo này ở đoạn văn sau nói tỉ mĩ hơn. Chi giờ Thìn là Tài khố, có thể làm đại biểu xí nghiệp lớn, nhưng tọa trên Thìn có Mậu, Mậu là Kiếp tài, đại biểu người khác, bởi vì Thìn đái tượng người khác, thì Thìn sẽ thành xí nghiệp người khác. Sửu là khố Thực Thương, cũng lấy Tài xem, Sửu đái tượng nhật chủ, thì Sửu lại xem là xí nghiệp của mình. Sửu lại nhập Thìn khố, thuyết minh xí nghiệp của người khác lớn, còn xí nghiệp của mình nhỏ, có thể lý giải thành hùn vốn kinh doanh. Thực tế người này là cùng người khác vùng vốn mở xí nghiệp, bản thân là có cổ phần, còn ở trong xí nghiệp có chức quyền phụ.

VD 3, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Bính Dần, Đinh Mão, Quý Mão.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Tạo này Dậu là tài, bị Ấn tinh chế, Dậu ở trụ năm là vị trí Khách, là Tài của người khác, biểu thị nàng là ở kiếm tiền của người khác. Nhưng can tọa trên Dậu Tài là Kỷ, tức là tượng Dậu Tài mang Kỷ, Kỷ cùng nhật chủ Đinh có quan hệ bán thông Lộc, cho nên Tài này cũng có một phần của nàng. Thực tế nàng là bà chủ của một cửa hàng gội rửa, chiếm 4 phần cổ phần của cửa hàng này. Tạo này nếu như Dậu Tài không đái Kỷ, thì mệnh chủ thuần túy chỉ là làm thuê cho người khác.

+ Nghĩa hẹp của Đái tượng là chỉ một trụ nào đó có thiên can sinh địa chi, tượng can và chi đại biểu là giống nhau, tức là tượng địa chi đái tượng thiên can. Ở trong Lục thập Giáp Tý, trụ đái tượng có tổng cộng 12 trụ: Giáp Ngọ, Ất Tị, Quý Mão, Nhâm Dần, Đinh Sửu, Bính Tuất, Bính Thìn, Đinh Mùi, Canh Tý, Tân Hợi, Mậu Thân, Kỷ Dậu. Khóa dạy sơ cấp học tập đái tượng chủ yếu là can sinh chi, còn nghĩa rộng trong đái tượng sẽ dạy trong khóa trung cấp.

Mệnh lý Manh phái đối với việc vận dụng Đái tượng, yêu cầu phù hợp với mấy nguyên tắc sau đây:
1) Trong mệnh cục trụ đái tượng can sinh chi, chỉ có hai loại chủng tình huống có ý nghĩa lớn nhất, là: Quan (hoặc Sát) đội mũ Tài và Ấn đội mũ Quan (hoặc Sát). Bởi vì đều là Tài, Quan, Ấn, không phải là quyền lực thì cũng là tiền tài. Ấn đội mũ Quan (hoặc Sát) biểu thị mệnh làm quan; Quan (hoặc Sát) đội mũ Tài biểu thị là quan quản tài. Còn những tình huống khác như Thực Thương đái Tỉ Kiếp, Tài đái Thực Thương, Lộc (hoặc Tỉ Kiếp) đội mũ Ấn có tác dụng đối với nhật chủ là không lớn, thông thường là không luận, nhưng nó vẫn cứ tính là Đái tượng (Tị, Ngọ vừa là Lộc của Mậu, Kỷ, lại là Ấn, loại tình huống đặc thù này, Lộc đái Quan tức là Ấn đái Quan), chẳng qua chỉ là không thể mang đến cho nhật chủ chỗ rất tốt mà thôi.

2) Trụ có đủ Đái tượng, tất phải có liên quan cùng Chủ vị (thông thường là trụ ngày, can ngày hoặc chi ngày đều được), mới luận là Đái tượng. Như cùng Chủ vị không có liên quan, cho dù là Đái tượng, cũng không có ý nghĩa gì. Phương thức cùng Chủ vị có liên quan như tương hợp (bao gồm ngũ hợp, lục hợp, tam hợp, bán hợp, ám hợp, tự hợp), tương sinh, Lộc và nguyên thân hoán tượng, phục ngâm, củng cục, nhập mộ. Quan hệ hình, xung và xuyên thì thông thường là không thể toán là có liên quan cùng nhật chủ, bởi vì hình, xung và xuyên biểu thị chỗ đái tượng này cùng nhật chủ là bất hòa, hoặc là không có duyên phận; nhưng hình, xung ở dưới tình huống có công, cũng có thể toán là có liên quan giữa đái tượng và nhật chủ, cụ thể mệnh cục phải phân tích cụ thể.

3) Ở trên có trụ Tài đội mũ Quan (can là Quan hoặc Sát, tọa chi là Tài), như có liên quan cùng nhật chủ, cũng tính là Đái tượng. Nhưng chỗ này thường là Đái tượng chi sinh can. Ý nghĩa mệnh lý của Tài đội mũ Quan (hoặc Sát) là biểu thị có liên quan đến Quan cùng Tài. Như vậy, Đái tượng có ý nghĩa thực tế đối với nhật chủ là có 3 loại.

4) Đái tượng ở trong nguyên cục bị phá, hoặc bị đại vận phá, thì cũng sẽ mất đi chỗ có đủ ý nghĩa của Đái tượng.

5) Điều kiện vận dụng Đái tượng ở trong đại vận, cùng Đái tượng ở trong nguyên mệnh cục giống nhau, tức là đại vận thấy Ấn đội mũ Quan, Quan đội mũ Tài hoặc là Tài đội mũ Quan, phải cùng trụ ngày có điều kiện nói ở trên.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 1, Càn tạo: Giáp Ngọ, Quý Dậu, Mậu Tý, Đinh Tị.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Mậu ở chi giờ kiến Tị Lộc, can chi trụ giờ Đinh Tị giống nhau, Đinh và Tị xem như một nhà. Đinh ở chi năm kiến Lộc, trụ năm Giáp Ngọ là Ấn đội mũ Sát, Đái tượng này liền cùng nhật chủ gián tiếp mà có liên quan, Đái tượng này thì là nhật chủ, Ấn đội mũ Sát là tượng làm quan. Đến vận Mậu Dần, Mậu là nhật chủ đến, Dần là Giáp Thất Sát ở trong cục đến, người này thăng làm Phó Thị trưởng.
Nhật chủ Mậu hợp trụ tháng Quý Tài, lại tự hợp Tý Tài tọa dưới, Tý, Quý là quan hệ Lộc và nguyên thân, biểu thị cùng một tượng. Nhật chủ hợp Tài biểu thị truy cầu Tài, thực tế người này là tham quan.
Trong cục Tị là Lộc của nhật chủ, hợp khắc Dậu Thương quan, chi năm Ngọ cũng khắc dậu, Ngọ lại xung Tý thủy Tài tinh, đều là Ấn chế Tài cùng nguyên thần Tài, Ấn là quyền lực, biểu thị người này thông qua quyền lực ở trong tay để cầu tài. Bởi vì trong cục kim thủy ở nguyệt lệnh cũng không nhược, tuy không thể chế sạch, nhưng gặp ở trên đại vận hoặc lưu niên mộc hỏa đắc vượng, thì tài vận cũng rất tốt.

VD 2, Càn tạo: Giáp Ngọ, Quý Dậu, Tân Mão, Kỷ Hợi.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Tạo này có trụ năm Giáp Ngọ là Sát đội mũ Tài, Tài tinh Giáp cùng can giờ Kỷ Ấn tương hợp, tọa dưới Ngọ Thất Sát cùng Kỷ cũng là quan hệ Lộc và nguyên thân của nó, trụ giờ Kỷ Hợi lại tự hợp, Hợi Mão cùng chi ngày bán tam hợp. Thông qua hoán tượng như vậy, trụ năm Sát đội mũ Tài liền cùng trụ ngày là có liên quan, Đái tượng chính là bản thân của nhật chủ. Thiên can Giáp Tài tinh hợp Kỷ Ấn ý là quản lý, biểu thị nhật chủ là quan quản tài. Thực tế người này là một Phó Cục trưởng Cục Tài chính, là cán bộ phó ban.
Tại sao nói là chức phó? Chi năm Ngọ Sát cư vị trí Khách, bị chi giờ Hợi hợp, không có hợp đến Mão tọa dưới nhật chủ, cho nên là chức phó. Đây là cách vận dụng Tượng, nếu có thể hợp đến chỗ tọa dưới nhật chủ, thì là chức trưởng.

Nhắc nhở:
1, Trụ có can chi tương đồng, thì can chi cũng đại biểu cùng một tượng;
2, Mệnh lý Manh phái xem chức quan trưởng hay phó, nếu như Quan Sát cùng nhật chủ có liên quan ở vị trí Khách hoặc là bị hợp đến chi giờ, thì là chức phó; hoặc có Chính Quan tuy tọa ở dưới, nếu bị chi khác xuyên (xưng là "Xuyên thiên" ), cũng là chức phó.

VD 3, Khôn tạo: Đinh Mùi, Bính Ngọ, Tân Mùi, Giáp Ngọ.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thành thế, nhưng không tố công, địa chi Ngọ hợp Mùi chỉ là hợp đóng khố Tài. Nữ mệnh có Quan Sát vượng mà không có chế, trong cục lại không có công, tựa như là mệnh xấu. Nhưng trụ giờ Giáp Ngọ là Quan đội mũ Tài, Ngọ Mùi hợp đến Chủ vị, có tượng quan quản lý tài. Nhật chủ tọa dưới Mùi Tài khố, Mùi phục ngâm đến trụ năm đội mũ Đinh hỏa Sát, Đinh Ngọ lại là cùng tượng, Ngọ hợp Mùi, Ấn đội mũ Sát có liên quan cùng nhật chủ. Ấn Sát đều là quyền lực, tượng Ấn đội mũ Sát là làm quan, nhật chủ hợp Bính Quan biểu thị là quản lý, chỗ này có thể phán đoán mệnh chủ là Quan quản Tài. Thực tế nữ này là Tổng giám đốc một công ti đa quốc gia quản lý tài vụ ở hải ngoại.
Quan ở trụ năm, giờ, năm Đinh và giờ Ngọ lại có thể hoán tượng, năm là phương xa, giờ là môn hộ, cho nên chức vụ của nữ này là ở công ti đa quốc gia ở hải ngoại. Người này có năng lực, bởi vì Giáp Tài hư thấu ở chi giờ môn hộ.

VD 4, Khôn tạo: Nhâm Dần, Canh Tuất, Bính Ngọ, Tân Mão.
Đại vận: Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão.
Phân tích: Trụ năm Nhâm Dần là Ấn đội mũ Sát, địa chi có Dần Ngọ Tuất tam hợp cục Dương Nhận, Trung thần Ngọ hỏa rơi ở Chủ vị, Đái tượng có liên quan cùng Chủ vị, cho nên người này là mệnh làm quan. Nhật chủ Bính hỏa, ở trong cục lại có mộc hỏa và táo thổ tương sinh thành thế, mộc hỏa là tượng văn minh, văn hóa, nghề nghiệp loại văn chương, Tuất thổ Thực thần có tượng giáo dục, nhà trường. Trụ năm Ấn đội mũ Sát bị hợp đến tọa dưới nhật chủ, là làm chức trưởng. Thực tế người này là hiệu trưởng một nhà trường.
Trong cục mộc hỏa và táo thổ thành thế, nhưng thiên can Canh Tân kim hư thấu hông có chế, Tài tinh hư thấu là tài năng, trụ giờ Tân kim hư thấu cũng là có tài ăn nói và năng lực, trụ năm Nhâm thủy Sát tinh chỉ qua là bị Ấn hóa. Mệnh cục tố công rất nhỏ, chỉ bằng vào phân tích tố công rất khó, kết luận bên trên đều là dùng Tượng pháp xem ra, bởi vì mệnh cục này chủ yếu chỉ là biểu tượng.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 7, Càn tạo: Giáp Ngọ, Mậu Thìn, Mậu Thân, Đinh Tị.
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
(Mệnh tạo Hoàng đế Khang Hi)
Phân tích: Tạo này cũng không xem tố công, chủ yếu xem tượng. Trụ năm Giáp Ngọ là Ấn đội mũ Sát; Ngọ hỏa và can giờ Đinh hỏa cùng tượng, Đinh tọa Tị là một thể, Tị bị Thân hợp đến Chủ vị, Tị cũng là Lộc của nhật chủ Mậu, trụ năm Ấn đội mũ Sát là bản thân của nhật chủ. Toàn bộ bát tự là tượng của một người, thông qua xem tượng trong cục, thì biết người này là làm đại quan.

VD 8, Càn tạo: Canh Tý, Kỷ Mão, Giáp Thìn, Kỷ Tị.
Đại vận: Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất.
Phân tích: Tạo này trụ năm Canh Tý là Ấn đội mũ Sát, Tý thủy Ấn tinh cùng Thìn thổ Ấn khố tọa dưới nhật chủ bán tam hợp, đái tượng có liên quan cùng chủ vị, là mệnh làm quan. Tiếc là Tý Thìn bán hợp cục, Trung thần lại ở chi năm, cho nên chỉ là chức phó. Thực tế người này từ lúc 27 tuổi đã làm Phó Huyện trưởng, mãi đến lúc 47 tuổi cũng là chức phó. Mão xuyên Thìn ý là chế Ấn, chế Ấn là được quyền, cũng biểu thị người này là làm quan.
Vận Nhâm Ngọ năm Quý Dậu, Tý xung Ngọ chế Tý thủy Ấn tinh, can Quý ở lưu niên cũng là Tý đến (Tý và Quý cùng một tượng), Thìn tọa dưới lại đem Dậu Quan hợp đến chủ vị, năm này thăng làm Phó Huyện trưởng. Vận Quý Mùi năm Nhâm Ngọ, Quý là Tý ở trong cục đến, chi Ngọ lưu niên xung Tý chế Ấn, năm này lại thăng lên Thường vụ Phó Huyện trưởng, chủ quản ngành công nghiệp. Nhật chủ hợp 2 Kỷ Tài, trái phải đều ôm lấy Tài, biểu thị tham tài.

VD 9, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Sửu, Canh Ngọ, Canh Thìn.
Đại vận: Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Tạo này trụ năm là Ất Tị là Sát đội mũ Tài, Ất Tài cùng nhật chủ hợp, đái tượng có liên quan cùng chủ vị, thuộc quan quản tài. Nhật chủ tọa dưới Ngọ hỏa Chính quan, phải là chức trưởng, thực tế người này là một Phó Hiệu trưởng phụ trách hành chính tổng hợp trường học chỗ quản lý hậu cần, bởi vì địa chi có Sửu Ngọ xuyên, chức trưởng bị xuyên đảo biến thành chức phó. Nhật chủ phục ngâm đến can giờ tọa Thìn, Thìn là khố Thương quan, là trường học. Nhật chủ tọa dưới Ngọ Quan sinh Thìn, Thìn lại sinh Thân, Ngọ Quan bị hóa, người này ở năm Đinh Sửu, Tân Tị thăng quan. Canh hợp trụ năm đái tượng, Tị Sát ở vị trí Khách, Thất Sát tọa thiên không phải là quan hành chính, cho nên là chức phó trong nhà trường, không phải là quan cơ quan hành chính.
Nhắc nhở: Tọa dưới Chính Quan bị xuyên đảo biến thành chức phó.

VD 5, Khôn tạo: Mậu Thân, Giáp Dần, Ất Tị, Tân Tị.
Đại vận: Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi.
Phân tích: Tạo này Ất mộc tọa Tị hỏa Thương quan, địa chi mộc hỏa thành thế. Có 2 Tị hợp Thân, Dần xung Thân đều là ý chế Thân Quan, Thương quan chế Quan tố công. Đồng thời, trụ năm Mậu Thân là Quan đội mũ Tài, thông qua Tị Thương quan tọa dưới nhật chủ, đem Quan đội mũ Tài hợp đến Chủ vị, mà nguyên thân Tị là Mậu thấu ở can năm, tọa dưới chính là Thân Quan, Thân này chính là nhật chủ. Quan đội mũ Tài là quản lý tiền tài, cho nên người này chính là quan quản tài. Tố công cùng biểu tượng biểu thị ý như nhau, loại tình huống này giữa Công và Tượng phải cùng xem.
Tị hỏa là Công thần chủ yếu, Thân kim là tài chính, ngân hàng, người này thực tế là một giám đốc Ngân hàng Dân sinh. Đến vận Canh Tuất, năm Canh Thìn không cát, bởi vì ở nguyên cục chế Thân, không thích nguyên thân Canh thấu thiên can hợp thân, địa chi Thìn thổ lưu niên lại hối Tị hỏa, còn sinh Thân kim, đem phá cục, cho nên năm này phá tài.
Nhắc nhở: Chữ ở trong nguyên cục phải chế, không thích trong đại vận lại thấu can không có chế mà còn hợp bản thân.

VD 6, Khôn tạo: Quý Mão, Giáp Dần, Bính Tuất, Canh Tý.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa tọa Tuất đắc căn, trụ năm là Ấn đội mũ Quan, thông qua Mão Tuất hợp đem Ấn đội mũ Quan này hợp đến Chủ vị, cho nên mệnh chủ làm quan, thực tế là cán bộ cấp huyện. Trụ giờ Canh Tý cũng là đái tượng, bởi vì không có liên quan cùng Chủ vị, cho nên không xem. Nhưng Canh Tài hư thấu môn hộ là biểu thị có tài hoa, lại vì Tý và Quý là một chữ, cho nên người này rất có tài hoa. Mão Tuất hợp là Thực thần hợp Ấn, biểu thị văn hóa, nghề nghiệp loại văn, thế mộc hỏa nguyên cục cũng là văn. Vợ chồng nữ này cả hai người đều là danh nhân bản địa, đã từng xuất bản nhiều sáng tác.

Nhắc nhở: Trong mệnh cục có Thực thần hợp Ấn, phần lớn người đều là làm các loại nghề nghiệp văn hóa, tư tưởng, như giáo sư chẳng hạn.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Nguyên lý can chi hỗ thông
Nguyên lý can chi hỗ thông là một quan hệ của can chi phối hợp rất quan trọng ở trong hệ thống của mệnh lý Manh phái. Hình thức hỗ thông ở can chi trong mệnh cục là lấy Lộc và nguyên thân, đại biểu cùng một tượng, có thể lấy cùng một chữ mà xem. Ở đây không chỉ giải thích để cho chúng ta biết tác dụng của một thần ở trong nguyên cục cùng tác dụng duyên thân của nó, mà còn ở lúc vận dụng ứng kỳ là hết sức trọng yếu.

1, Lộc và Nguyên thân

Nguyên thân: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý
Lộc:................Dần Mão Tị Ngọ Tị Ngọ Thân Dậu Tuất Hợi

Lộc là kéo dài từ thiên can đến ở địa chi, là đại biểu thiên can vào địa chi hành sử quyền lực; còn Nguyên thân là kéo dài từ địa chi đến thiên can, đại biểu địa chi làm việc ở thiên can. Lộc cùng Nguyên thân xuất hiện ở cùng một mệnh cục, cả hai tồn tại quan hệ hỗ thông qua lại, có thể xem như là một chữ, Lộc cùng Nguyên thân cùng công cùng quyền ở trong mệnh cục.
Chúng ta phát hiện, Tị ở thiên can có hai nguyên thân Bính, Mậu; Ngọ ở thiên can có 2 nguyên thân Đinh, Kỷ. Cũng tức là Bính, Mậu cùng Tị Lộc, Đinh Kỷ cùng Ngọ Lộc.

2, Quan hệ bán Lộc

Quan hệ Bán Lộc có mấy tình huống như sau:
1) Trong Mùi có Đinh hỏa, cho nên trong trụ Đinh Mùi, Đinh và Mùi là quan hệ bán lộc; Đồng lý, trong trụ Quý Sửu, Quý cùng Sửu là quan hệ bán lộc. Nhưng trụ Bính Tuất, trụ Đinh Tị là Bính, Đinh tọa cường căn, không phải là quan hệ bán lộc.
2) Bởi vì Bính, Mậu cùng Lộc ở Tị, cho nên Bính và Mậu là quan hệ bán lộc; Đồng lý, giữa Đinh, Kỷ cũng là có quan hệ bán lộc.
3) Lúc Giáp, Ất mộc là Hoạt mộc thì có thể cùng căn, xưng là "Đằng La hệ giáp". Như nhật chủ Giáp mộc thấy Mão là căn, Ất mộc thấy Dần là căn.
4) Thìn Tuất Sửu Mùi tứ mộ khố thiên can không có nguyên thân, không thể chủ quan mà cho rằng nguyên thân Thìn, Tuất là Mậu, nguyên thân Sửu, Mùi là Kỷ. Mùi cùng Kỷ cũng không có tồn tại quan hệ bán lộc.

Can chi có đủ quan hệ bán lộc, giữa cả hai có một loại quan hệ anh em họ hàng thân mật. Ở trong một mệnh cục cùng xuất hiện, cũng xem như người một nhà, nhưng giữa bọn họ chỉ tồn tại quan hệ một bộ phận thân cận tương đương như Lộc và Nguyên thân, kém hơn quan hệ giữa Lộc và Nguyên thân hết sức thân mật.

VD 1, Càn tạo: Quý Tị, Canh Thân, Quý Sửu, Mậu Ngọ.
Đại vận: Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu.
Phân tích: Tạo này xem tình huống cha mẹ, thì lấy chi năm Tị Chính Tài làm cha, nguyên thân Tị là Mậu xuất hiện ở can giờ, Mậu, Tị xem như một chữ, cho nên Mậu cũng là cha. Tị hợp Thân, Thân là Ấn, cho nên Thân là mẹ. Đồng dạng, Mậu hợp Quý, thì Quý cũng là mẹ. Trong cục có 2 Quý 1 Thân, trong Sửu cũng có chứa Quý, một cha phối với 4 mẹ. Theo thời gian thuận theo thứ tự trước sau, trụ năm Quý là vợ thứ nhất của cha, Thân là vợ thứ 2, Thân Canh lại cùng tượng, Canh ở can tháng kề thân sinh Quý, cho nên Thân là mẹ đẻ của mệnh chủ.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 2, Khôn tạo: Ất Tị, Mậu Tý, Đinh Tị, Canh Tuất.
Đại vận: Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi.
Phân tích: Trong cục hỏa thổ thành thế, ý là ở chế kim thủy. Trụ giờ Canh kim hư thấu, lại bị can năm Ất hợp chế; Tý Sát bị Tuất thổ khắc chế, 2 Tị kẹp chế, đều không có biện pháp chế khử Tý. Nhưng nguyên thân Tị là Mậu thấu ra can tháng, tọa dưới Tý thủy tự hợp, Tý Sát bị Mậu chế sạch, Tị Mậu cùng tượng, cũng chẳng khác nào là Tị hỏa phu cung chế khử Tý thủy Quan tinh. Trong cục nếu như không có Mậu hợp Tý, phu cung Tị là rất khó chế khử Tý Tài.
Mặc dù Sát bị chế sạch, nhưng mệnh chủ không làm quan, bởi vì tố công là Nguyên thần Mậu của Tị hỏa Phu cung. Phu cung của nữ mệnh là chồng, nguyên thần Mậu của Tị cũng là chồng, Mậu hợp chế Tý thủy, Tý thủy lại là Tài của Mậu, cho nên Tý Sát bị Mậu chế là chồng phát tài, nếu như tạo này là nam mệnh, thì có thể đoán là mệnh quan. Ở đây quan hệ cũng là xem tượng, không chỉ là tố công. Phu cung Tị, Mậu có thể chế khử Phu tinh Tý thủy, biểu thị mệnh chủ có thể được chồng tốt.
Tạo này là kết cấu"Tặc Bộ", hành vận Nhâm Thìn, Tặc thần đến. Thìn là khố thủy, cũng là Tài khố của Mậu thổ, chi giờ Tuất thổ xung Thìn mà chế Tài khố, đại phát. Nguyệt lệnh Tài là Tài lớn, người này sau khi kết hôn, chồng trở thành nhà tỷ phú.
(Đây là ví dụ 2 mệnh tạo người vợ ở trong tiết "Mậu thổ" Chương "Tường giải đặc tính Thập thiên can", có thể tham khảo đối chiếu. )

Nhắc nhở: Phàm Hỉ thần Phu cung chế Kỵ thần Phu tinh, mà còn có thể chế khử được, đều là hôn nhân tốt.

VD 3, Càn tạo: Giáp Dần, Bính Dần, Kỷ Sửu, Ất Hợi.
Tạo này là xem vận Kỷ Tị, ở vận Kỷ, hai năm Tân Tị, Nhâm Ngọ có xảy ra chuyện gì?
Phân tích: Nhật chủ Kỷ thổ tọa Sửu thổ khố Thực thần, Sửu lại độn tàng Quý thủy Tài tinh. Nhật chủ hợp trụ năm Giáp ý là quản lý, Giáp tọa Dần Lộc hợp đến Sửu thổ tọa dưới nhật chủ, đây là chỗ tố công trong cục. Nguyên cục Dần Sửu hợp tố công, không thích đại vận hoặc lưu niên đến xuyên.
Năm Tân Tị, can tháng nguyên cục Bính kiến Lộc, Tị củng Sửu, xuyên Dần, kim trong Sửu xem như ám tài, đoán năm này được ám tài. Tị xuyên Dần Quan biểu thị Tài này là làm nhà nước, thuộc về tài không hợp pháp. Năm Nhâm Ngọ, nhật chủ Kỷ đắc Lộc, Dần Ngọ hội Ngọ vượng, Sửu Ngọ xuyên, đoán chuyện ở năm ngoái bị lãnh đạo phát hiện, phải bị trừng phạt. Thực tế người này công tác ở một cơ quan tin tức, năm Tân Tị có làm một tin tức đền bù, được một khoản ám tài (tiền ám muội), năm Nhâm Ngọ mùa đông bị lãnh đạo biết, bị xử phạt.
Nhắc nhở: Nguyên cục tố công tương hợp, không thích đại vận hoặc lưu niên đến xuyên hoặc xung hợp.

VD 4, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Bính Dần, Đinh Mão, Quý Mão.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Trong cục mộc hỏa có thế, chi năm Dậu là Tài, tọa dưới có 2 Mão xung, ý là chế Tài. Nhưng Dậu ở trụ năm là vị trí Khách, là Tài của người khác, biểu thị là nàng kiếm tiền ở người khác. Trên Dậu Tài có can là Kỷ, Kỷ cùng nhật chủ Đinh có quan hệ bán thông lộc, cho nên Tài này cũng có một phần của nàng. Thực tế nàng là bà chủ mở cửa hàng gội rửa, chiếm 4 phần cổ phần trong cửa hàng này. Trụ giờ Quý Mão là Ấn đội mũ Quan, Mão Ấn lại phục ngâm đến chi ngày bị chỗ nhật chủ được, cho nên nàng cũng là bà chủ.

Nhắc nhở: Quan hệ Bán Lộc có ý là hùn vốn hoặc là làm cổ phần.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(Phụ giải Thông căn và tọa Khố)
Chỗ mệnh lý Manh phái nói thông căn, là chỉ địa chi là căn thiên can trong cùng một trụ, căn này nó không thể bị thương, bị thương thì thiên can mất đi chỗ dựa, bị biến nhược hoặc là thụ thương. Thông căn là chỉ cùng một trụ mà nói, thiên can ở những trụ địa chi khác thấy căn thì không luận thiên can này thông căn. Tọa khố là chỉ tình huống chi ngày là tứ mộ Thìn Tuất Sửu Mùi.

1) Giáp Ất mộc lúc là Hoạt mộc, căn có thể hỗ dụng, xưng là "Đằng La hệ Giáp". Hoạt mộc rất sợ kim chôn căn, như trụ Giáp Thìn thấy Dậu hợp Thìn, trụ Ất Mão thấy Thân hợp Mão, đây là phá căn Hoạt mộc, thì Hoạt mộc khó sống được. Nhật chủ lúc là Hoạt mộc, căn nếu bị phá, đối với sức khoẻ hoặc là thọ mệnh của mệnh chủ có tổn hại.

2) Bốn trụ Giáp Thìn, Đinh Mùi, Ất Mùi, Bính Tuất là thiên can tọa khố, nhưng khố tọa ở dưới là căn của thiên can, xưng là thông căn hoặc liền căn. Lúc ở trụ ngày, can tọa dưới tuyệt đối không thể bị phá, phá thì thọ mệnh hoặc sức khỏe có tổn hại đối với nhật chủ. Ngoài ra, như các trụ Ất Hợi, Ất Mão, Giáp Dần, Canh Thân, Tân Dậu, Đinh Tị, Bính Ngọ tuy không phải là tọa khố, nhưng cũng là tọa chi thông căn, căn này đồng dạng cũng không thể bị phá, phá thì cũng là tổn thương thọ. Còn có hai trụ Nhâm Tý, Quý Hợi cũng là tọa căn, căn này là có thể bị phá hay không, đợi mà nghiệm chứng.

3) Ngoại trừ Giáp Thìn, Ất Mùi, Đinh Mùi, Bính Tuất ra, nhật chủ tọa khố đều thích hình xung mà mở khố, bất luận nam nữ. Mở thì cát, không mở cũng không có trở ngại lớn. Như 16 trụ: Giáp Tuất, Ất Sửu, Bính Thìn, Đinh Sửu, Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Tuất, Canh Thìn, Tân Sửu, Tân Mùi, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Quý Sửu, Quý Mùi đều là tọa khố, lúc chúng nó là trụ ngày, tọa chi đều có thể bị phá, phá thì thọ mệnh hoặc là sức khỏe không có tổn hại đối với nhật chủ.

4) Bốn trụ Mậu Tuất, Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Kỷ Sửu cũng là thông căn, nhưng chúng nó vừa tọa khố, vừa can chi tương đồng, lúc là ở trụ ngày, địa chi tất cần phải có hình xung. Khẩu quyết Manh sư nói: "Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, không hình xung thì không cát", "Can và Chi đồng, tổn phu thương thê". Nhưng phép dùng can và chi đồng không bao gồm 4 trụ như Giáp Dần, Ất Mão, Bính Ngọ, Đinh Tị. Bốn trụ này lúc là trụ ngày, nếu trong cục không có hình xung, bất luận nam nữ phần lớn đều là hôn nhân không cát, mức độ không cát phải xem mệnh cục cụ thể.
Cần phải chú ý, mệnh lệ cá biệt cũng có trụ ngày là bốn trụ Mậu Thìn, Mậu Tuất, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi mà không có hình xung, không những không có hôn nhân không cát, ngược lại là có hôn nhân tốt, đó là tổ hợp mệnh cục khác nhau, ý muốn biểu đạt cũng tùy theo thay đổi, cho nên, tuyệt đối không thể vừa thấy loại tổ hợp này, liền võ đoán người ta có hôn nhân không cát. Bất cứ đoán ngữ mệnh lý nào, đều có tồn tại một vấn đề là phải vận dụng linh hoạt.

"Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, không hình xung không phát". Điều đoán ngữ này cũng chỉ là phép luận thông thường, ở đây hình xung, điều kiện tất yếu là Tài Quan ở trong mộ khố có thể được rút ra thành chỗ dùng cho nhật chủ, mà không phải là điều kiện đầy đủ. Mệnh cục như có Tài Quan nhập mộ, mà bị hình xung, mệnh chủ phát hay không phát Tài Quan, cụ thể cũng phải xem tổ hợp mệnh cục cụ thể.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 1, Càn tạo: Ất Tị, Tân Tị, Mậu Thìn, Quý Hợi.
Đại vận: Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ tọa Thìn, can và chi đồng. Nhật chủ lại hợp can giờ Quý Tài, trụ Quý Hợi là Tài Thiên thấu Địa tàng, đều nhập vào khố Thìn; Thìn là khố Tài, trong cục không có hình xung không mở, là hôn nhân không cát. Cho nên vận Mậu Dần năm Mậu Thìn kết hôn, năm Tân Mùi sinh một con trai. Nhưng ở vận này vào năm Mậu Dần, vợ lại bỏ đi theo người khác; Dần là Thất Sát xuyên Tị Lộc ở năm tháng, Tị và nhật chủ Mậu cùng tượng, Dần lại hợp Hợi, là Thê tinh hợp chạy đi. Trước mắt nữ nhân thì có nhiều, nhưng vẫn không có tái hôn. Thìn là Tài khố, là kho nữ nhân, cho nên có rất nhiều nữ nhân, khố không mở thì vẫn không làm được gì.
Trong cục có trụ năm là Ấn đội mũ Quan, cùng Chủ vị không có liên quan, mà Chính Quan bị Thương quan Tân trụ tháng khắc, cho nên chỗ này Đái tượng không biểu thị có quan, Lộc ở năm tháng tố công vẫn là gian khổ vất vả. Trụ tháng Tân kim Thương quan cao lộ, có tài năng nghệ thuật, nhưng tâm tính không tốt. Người này đã từng làm qua rất nhiều nghề nghiệp, cũng rất muốn làm quan, nhưng vẫn không thể như ý nguyện. Hiện cũng làm dự trắc, chẳng qua là cũng chỉ để lừa người.

VD 2, Khôn tạo: Bính Thìn, Quý Tị, Kỷ Mùi, Bính Dần.
Đại vận: Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ thổ tọa Mùi khố Quan, trụ giờ Dần mộc Chính Quan, Mùi mộ lại nhập đến mộ Thìn trụ năm, trong cục Mùi khố không có hình xung không mở, là hôn nhân không tốt. Nữ này đến nay vẫn chưa có hôn nhân chính thức. Nhưng chi giờ Dần là chồng, ở trên tọa Bính hỏa, Bính lại phục ngâm đến can năm tọa Thìn, trong Thìn Ất cũng là chồng, nữ này trước nay là đã có qua tay đàn ông. Can năm, giờ Bính hỏa Chính Ấn thấu thiên, biểu hiện bề mặt là tốt, nhưng Lộc của Bính ở chi tháng Tị, bị trụ giờ Dần xuyên đảo, phẩm hạnh của nàng là ám muội không tốt. Tị xuyên Dần phá Phu tinh, Chính Quan Chính Ấn cùng phá nhau, phẩm tính, hôn nhân đều không tốt. Tạo này địa chi không có công, trụ tháng Quý Tị tự hợp chế Quý Tài, ý là thủ tài. Mà Quý Tài tọa Tị, nguyên thân Tị là Bính thấu đến can giờ tọa Dần, Dần nhập mộ Mùi, thủ tài cũng là từ đàn ông mà ra.
Vận Canh Dần năm Đinh Sửu, Đinh là Lộc nhật chủ, Sửu xung Mùi mở khố Quan, nữ này đàm chuyện với người đàn ông thứ nhất, hai năm sau chia tay; năm Tân Tị lại đến với một người khác, năm Giáp Thân, Thân xung trụ giờ Dần Quan, cũng chia tay. Hai lần này sự thực hôn nhân đều qua lưu sản. Năm Giáp Thân, có Giáp hợp Thân, Thân hợp chi tháng Tị, nửa năm sau lại nói chuyện với một người đàn ông khác đã có vợ, tuổi lớn hơn 10 tuổi, cam tâm làm người tình. Trắc ở vận Sửu xung khai Mùi khố, sẽ có hôn nhân, đáng tiếc là vận Tý xuyên cung phu, may là sẽ không có lâu dài.

VD 3, Khôn tạo: Nhâm Dần, Tân Hợi, Kỷ Mùi, Bính Dần.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp
Thìn.
Phân tích: Can chi trụ ngày tương đồng, nhật chủ Kỷ tọa Mùi khố Quan Sát, chi năm, giờ Dần là Quan tinh nhập vào trong Mùi khố, khố này ở trong cục là không có mở, tượng hôn nhân không cát. Địa chi Hợi Tài hợp Dần Quan, trụ năm Dần Quan đội Nhâm Tài, nhập vào tọa chi Mùi. Nhưng chỗ này Đái tượng là không biểu thị là quan quản tài, bởi vì nhật chủ Kỷ thổ cùng Mùi không có liên quan, nhật chủ cùng Mùi biểu thị là hai loại tượng, Mùi mộ cũng không mở, ý Đái tượng nhập mộ là đàn ông đi tìm nàng, tọa Quan khố cũng là tượng nhiều đàn ông. Biểu tượng mệnh cục chính là làm kỹ nữ. Ví dụ này là chỉ xem tượng ở trên phương diện hôn nhân, nếu như muốn đoán công việc hoặc là tiền tài, thì cần phải phân tích tố công. Thực tế nàng vừa không có hôn nhân lại rất nghèo, cũng không có công việc để làm, đôi chân lại còn mang tàn tật, chỉ dựa vào bán thân mà mưu sinh, vận Mùi năm Tân Tị chết do bệnh thận.

Nhắc nhở:
1) Mộ chỉ có hình hoặc xung thì mới có thể mở ra, ngoại trừ chỗ này, đều không phải là khai mộ.
2) Nhập mộ là là một loại phương thức Đái tượng cùng Chủ vị có liên quan, nhưng nếu như trụ ngày là Kỷ Mùi, đái tượng nhập vào vị trí Khách thì không có liên quan, bởi vì Kỷ và Mùi là biểu thị hai loại tượng, cũng chính là Kỷ và Mùi là không có liên quan. Nếu trụ ngày là trụ Đinh Mùi, thì Mùi cùng nhật chủ là có liên quan, Bởi vì Mùi là căn của Đinh.

VD 4, Khôn tạo: Nhâm Tuất, Tân Hợi, Kỷ Mùi, Bính Dần.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Tạo này nhật chủ cũng tọa Mùi thổ mộ Quan, nhưng trụ năm có Tuất hình Mùi, Mùi khố được mở. Nữ này lại vừa có hôn nhân, vừa có công việc. Tuy cùng tạo ở trên chỉ khác nhau một chữ, nhưng vận mệnh lại có khác biệt xa.

VD 5, Càn tạo: Ất Mão, Quý Mùi, Kỷ Mùi, Mậu Thìn.
Đại vận: Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ thổ tọa khố Quan, nguyên cục không gặp hình xung thì không mở, 2 Mùi lại nhập trụ giờ Thìn thổ Tài khố, trụ tháng Quý thủy Tài tinh là vợ, bị can giờ Kiếp tài Mậu thổ hợp, cũng nhập vào Thìn thổ khố Kiếp tài (Thìn vừa là thủy khố cũng là thổ khố), biểu thị hôn nhân không tốt. người này tuy có vợ, nhưng hôn nhân luôn không tốt, nữ nhân và bạn bè của hắn tốt (hoặc bị bạn bè chơi qua). Quý thủy Tài tinh tọa Mùi phu cung, Quý khẳng định là vợ, bị Kiếp tài Mậu hợp biểu thị vợ có ngoại tình.

VD 6, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Tý, Kỷ Mùi, Mậu Thìn.
Đại vận: Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.
Phân tích: Trụ ngày Kỷ Mùi, can chi tương đồng là tổn tài thương thê. Tý thủy là Tài tinh duy nhất ở trong cục, lấy Thê tinh xem. Mùi thổ Thê cung cũng là mộ Quan Sát, mộ không mở, trái lại cùng Thê tinh Tý thủy xuyên nhau, biểu thị cả đời người này vô duyên với hôn nhân. Thê tinh bị Thê cung xuyên, ý là vợ không có cách gì để tiến vào nhà.
Nhật chủ Kỷ hợp trụ năm Giáp Quan, Mùi lại nhập vào Thìn khố, biểu thị người này có việc làm, thực tế còn là một thầy giáo. Mệnh cục là kết cấu chế Tài. Mùi xuyên Tý, Tý là dẫn ra từ Thìn khố trụ năm; Giáp và nhật chủ hợp, Giáp lại tọa dưới Tài khố, hậu vận lại đến đất hỏa vượng chế Tài. Cho nên người này thu nhập vẫn được.
Nhắc nhở: Thê cung xuyên Thê tinh, ý là Thê tinh bị xuyên mà không có cách nào tiến vào Thê cung, biểu thị cả đời là vô duyên với hôn nhân.

VD 7, Càn tạo: Nhâm Tý, Tân Hợi, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này nhật chủ tọa Thìn mộ không mở, năm tháng Tài tinh vượng mà còn nhiều cho nên nhập mộ Thìn, mệnh chủ đến nay không có hôn nhân. Nhưng nhật chủ tọa Tài khố, cả đời sẽ không thiếu nữ nhân, e rằng sợ sẽ không có một bà vợ chính thức.

VD 8, Khôn tạo: Ất Tị, Tân Tị, Giáp Tuất, Nhâm Thân.
Đại vận: Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý.
Phân tích: Nhật chủ Giáp mộc tọa khố Thương quan, Tuất lại là Phu cung, năm tháng có 2 Tị hỏa. Can tháng Tân Quan là Phu tinh, bị Tị tự hợp mà nhập vào khố Tuất, đầy là chồng thứ nhất của nàng. Vận Thân năm Canh Thìn, Canh Sát bị trụ năm Ất hợp, lưu niên Thìn cung phá Tuất Phu cung, lưu niên xung khố là động khố, năm này ly hôn. Trụ ngày Giáp Tuất, cũng là hôn nhân không cát.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái (Ba)

more_horiz
Ba, Nguyên lý Can Chi Hư Thực
Can chi Hư Thực cũng chỗ bình thường chúng ta nói đến khái niệm suy vượng vẫn là không đồng nhất. Mệnh lý truyền thống nói suy vượng là tham chiếu nguyệt lệnh để định, còn Manh phái nói Hư Thực thì chỉ can chi cùng trụ mà nói, cùng những trụ khác xung quanh cùng quan hệ sinh khắc là không có liên quan.
Bản thân Hư Thực là biểu thị một loại tượng, ở trong tứ trụ có hàm nghĩa nhất định. Trọng yếu hơn là nó vận dụng ở trong ứng kỳ.
Mệnh lý Manh phái cho rằng, khí thiên can nhược, còn khí địa chi lại cường; thiên can phải dựa vào địa chi mới có thể vượng, địa chi không sinh phù thiên can thì là thiên can hư thấu. Cho nên, nguyên tắc cơ bản của Hư Thực là: Thiên can không có sinh vô căn là Hư, thiên can có căn có sinh là Thực; còn địa chi bởi vì khí cường, cho nên đều là Thực.

Chú ý: Trụ Giáp Tý, Giáp là Hư. Trụ Mậu Thìn, Kỷ Sửu tọa thổ là tọa căn, trong bảng biểu ở dưới tuy thuộc về tọa Thực, nhưng Mậu, Kỷ thổ tọa Thìn, Sửu là thấp thổ, lực thấp thổ trợ thổ nhược, ở trong thực tế vận dụng, thông thường đem hai trụ Mậu, Kỷ thổ này luận theo nhược.
Hư Thực là một loại trạng thái tồn tại, là nhược hóa, khinh hóa, khí hóa, ứng dụng nó ở trong bát tự chủ yếu là biểu tượng. Lúc trong tứ trụ một chữ nào đó thích Hư, một khi đại vận thông căn thấy Thực, chính là một loại trái với bình thường; Trái lại, lúc một chữ nào đó ở trong ở địa chi tứ trụ vốn lấy Thực là cát, một khi đại vận hư thấu thiên can, cũng là một loại trái với bình thường. Lấy chỗ này có thể phán đoán ứng kỳ.

Thực: Giáp Dần, Giáp Thìn, Giáp Tý, Ất Hợi, Ất Mão, Ất Mùi, Bính Dần, Bính Ngọ, Bính Tuất, Đinh tị, Đinh Mão, Đinh Mùi, Mậu Tuất, Mậu Ngọ, Mậu Thìn, Kỉ Tị, Kỉ Mùi, Kỉ Sửu, Canh Thân, Canh Thìn, Tân Sửu, Tân Dậu, Nhâm Thân, Nhâm Tí, Nhâm Thìn, Quí Hợi, Quí Dậu, Quí Sửu

Hư: Giáp Thân, Giáp Tuất, Giáp Ngọ, Ất Tị, Ất Dậu, Ất Sửu, Bính Tí, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Hợi, Đinh Sửu, Đinh Dậu, Mậu Tí, Mậu Thân, Mậu Dần, Kỉ Hợi, Kỉ Dậu, Kỉ Mão, Canh Tí, Canh Ngọ, Canh Dần, Canh Tuất, Tân Tị, Tân Hợi, Tân Mùi, Tân Mão, Nhâm Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Dần, Quí Tị, Quí Mùi, Quí Mão

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 1, Càn tạo: Tân Mão, Bính Thân, Tân Mùi, Quý Tị.
Đại vận: Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý.
Phân tích: Nguyên cục mộc hỏa thành thế, ý là ở chế kim thủy. Mão, Tị hợp Thân, Mùi khắc Thân, đều là chế Thân; Quý thủy Thực thần Hư thấu ở trụ giờ, mà bị Tị Quan tọa dưới hợp chế, Quý Hư thấu bị chế là thông minh, có tài ăn nói, là tượng cát. Quý ở trong cục là ở trạng thái rất tốt, tối kỵ ở đại vận hoặc lưu niên biến thành Thực. Hành vận Tý, Quý đắc lộc biến Thực, Tý lại bị Mùi tọa dưới xuyên, vận Tý năm Mậu Thân, là đất thủy trường sinh, thủy ở nguyên cục sợ vượng, năm Thân thủy vượng, ý là cùng nguyên cục phản ngược, cho nên tử vong.
Thực tế, Quý thủy có thể xem là Thọ Nguyên tinh, nguyên cục Quý thủy hỉ Hư, Hư là có thọ, rất sợ Tý Thực, Thực là tổn thọ. Vận Tý, Quý biến Thực, năm Mậu Thân, Thân Tý bán hợp thủy cục, thủy được trường sinh đại vượng, ý cùng nguyên cục phản nghịch, là dấu hiệu đại hung.
Nhắc nhở: Can âm, can dương. Như Tý thủy, Hợi thủy đều luận trường sinh ở Thân.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Thìn, Quý Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Mậu thổ tọa Thìn, thấp thổ lực trợ thổ nhược. Thìn là Tài khố không mở, mà Thìn khố tọa dưới bị Mão xuyên, thiên can hợp Tài, không thích địa chi đến xuyên, Mão Thìn xuyên là bệnh trong cục. Nhật chủ hợp Quý Tài, thì phải xem thân cường nhược, trong cục Tài vượng mà thân nhược, vốn là mệnh không có Tài. Nhưng Tài tinh Quý thủy hư thấu mà nhược, là hỉ trong cục, cho nên có thể giàu có. Người này ở vận Mậu năm Mậu Dần, Mậu là nhật chủ đến, Dần là đất hỏa trường sinh, bắt đầu chuyển vận. Vận Thân đại phát, bởi vì nguyên cục Thìn khố không mở, Thân Thìn củng xuất ra Tài ở trong Thìn, Tài xuất khố là phát. Đến vận Dậu cũng phát, là vì Dậu có thể xung khử Mão mộc bệnh thần.

VD 3, Càn tạo: Mậu Thân, Canh Thân, Giáp Dần, Giáp Tý.
Đại vận: Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão.
Phân tích: Giáp mộc tọa Lộc có căn, chi giờ Tý thủy sinh Dần, Giáp phục ngâm ở can giờ lại tọa Tý, Giáp mộc là Hoạt mộc, rất sợ thấy kim. Trong cục Sát nhiều khắc thân, 2 Thân xung Dần tổn thương căn Giáp mộc, rất thích Tý thủy Ấn tinh hóa Sát sinh thân. Trong cục Tý thủy Ấn là Thực, tuy có ngăn cách Dần mộc cản trở, tác dụng hóa Sát nhược nhiều, nhưng cũng là cát. Đại vận hành Nhâm Tuất, Nhâm có thể đại biểu tượng Tý thủy trong nguyên cục, Nhâm tọa Tuất biến thành Hư, cũng chẳng khác nào ở vận này Nhâm Ấn chạy ra ngoài, trạng thái nguyên cục Ấn Thực bị phá, mà Tuất thổ trực khắc Tý thủy trong cục, Ấn là công tác, kết quả người này ở vận Nhâm Tuất bị đơn vị khai trừ. Tạo này căn Giáp bị 2 Thân xung tổn thương, Ấn tinh cách xa mà không có lực hóa Sát, tầng lớp cách cục thì không cao, kết cấu Ấn hóa Sát ở trên ý nghĩa đã không phải là thông thường, cho nên Ấn hóa thì không phải là có quan.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 7, Tổng luận phép Can Chi hợp.
Giữa thiên can hợp nhau cùng giữa địa chi hợp nhau, là một loại ở trong quan hệ giữa can chi với nhau rất là phức tạp. Giữa can chi hợp nhau bao gồm có 5 loại phương thức: Thiên can ngũ hợp, địa chi lục hợp, địa chi tam hợp cục, ám hợp và can chi tự hợp, trong đó can chi tự hợp ở trong nguyên lý can chi phối chế có vài luận thuật, cho nên ở đây chỉ nói sơ qua, chương này thì lấy 4 loại phép hợp kể trên để tiến hành tường luận.

Tiết 1, Thiên can ngũ hợp
Thiên can ngũ hợp là: Giáp Kỷ hợp, Ất Canh hợp, Bính Tân hợp, Đinh Nhâm hợp, Mậu Quý hợp. Chúng ta phát hiện, nhật chủ ở trong chỗ mệnh cục hợp, không phải là hợp Quan, thì cũng là hợp Tài.
Hàm nghĩa Hợp là chiếm hữu, lấy được, kết thân, hợp tác, thân cận, đồng thời còn có ý là trói buộc lẫn nhau.
Thiên can ngũ hợp cũng là một loại phương thức tố công. Bởi vì thiên can có năng lượng thấp, thông thường tương khắc rất khó chế sạch một phương, chỉ có tình huống khắc mà hợp, một phương vượng mới có thể chế tử đối phương nhược, hiệu suất tố công như vậy là rất cao. Nhật chủ cùng can khác có hợp, là biểu vật bị hợp là chỗ vật nhật chủ muốn truy cầu, lúc phân tích mệnh cục nhất định phải xem.
Mệnh lý Manh phái đề cập đến thiên can ngũ hợp, chỉ có nói hợp mà không có chủ trương nói "Hóa", bởi vì "Hóa" là không có ý nghĩa thực chất.
Thiên can tương hợp cũng là biểu tượng, vận dụng cụ thể loại tượng này, sẽ nói ở trong khóa dạy trung cấp.

Một, Phân loại và phép dùng thiên can ngũ hợp
Mấy loại kiểu hình và phép dùng thiên can ngũ hợp, là từ lực lượng hai phương tương hợp lớn hay nhỏ để phân đích. Lực lượng hai phương chênh lệch, thì bên vượng có thể hợp khử bên nhược; lực lượng chênh lệch ít, thì bên vượng có đủ hợp thương bên nhược; lực lượng chênh lệch không nhiều, cả hai đều hợp trói lẫn nhau. Như Giáp vượng có thể hợp khử hợp thương Kỷ, đồng dạng, Kỷ vượng có thể hợp khử hợp thương Giáp; Canh vượng có thể hợp khử hoặc hợp thương Ất, còn Ất vượng có thể hợp khử hoặc hợp thương Canh,… Cứ vậy mà loại suy.

1, Hợp chế: (hoặc là Hợp khử)
Hai can tương hợp, cả hai lực lượng khác nhau xa, bên nhược bị bên cường hợp mà chế khử, chế tử, xưng là Hợp chế (hoặc là Hợp khử). Trongcục có một chữ nào đó hợp, chữ này bị chế, đầu tiên phải phán đoán cả hai ở trong cục vượng hay suy, là bên cực nhược bị bên vượng hợp chế mà khử đi. Chữ bị hợp chế nếu như đại biểu lục thân, thì biểu thị người này chết; nếu như đại biểu Tài hoặc Quan, thì biểu thị Tài hoặc Quan này bị mệnh chủ lấy được; nếu như đại biểu mà một sự tình nào đó, thì biểu thị sự tình này bị chế chấm dứt.

VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này mộc hỏa thành thế, Tân kim Thiên Tài duy nhất hư thấu ở can tháng cực nhược, lực lượng thế mộc hỏa cùng Tân kim nhược cách nhau quá xa, thiên can Bính hợp Tân, Tân Tài bị Bính hỏa Kiếp tài hợp (chế) khử, tượng cha chết sớm. Tạo này là kết cấu"Tặc Bộ". Tân Tài lạc trụ tháng đại biểu Phụ tinh, tọa dưới Mão mộc bị Ngọ phá, Mão là cung phụ mẫu, bị phá chủ yếu là biểu tượng. Vận Nhâm Thìn năm Bính Thìn, Tân bị Bính hợp khử, Thìn xuyên đảo Mão, cung và Phụ tinh đều bị phá, năm này cha chết. Ấn tinh Mão bị xuyên, tại sao không đoán năm này mẹ mất chứ? Bởi vì Tân tọa Mão, Tân lấy cha xem, thì Tân tọa dưới Mão chủ yếu là tượng của cha, không lấy mẹ xem; huống chi Thìn xuyên Mão mặc dù là cung phụ mẫu bị phá, nhưng trong cục có 2 Mão, Ấn tinh cũng không có hoàn toàn bị phá, cho nên không phải là mẹ chết.

VD 2, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Nhâm Tý.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Tạo này cùng tạo ở trên có 3 trụ phía trước giống nhau, chỉ có khác là giờ Thìn. Tạo này cũng lấy Tân là cha xem, bị Bính hợp chế, cũng là cha chết sớm. Nhưng còn có thể nhìn ra, Tân là Thê tinh bị Bính hỏa Kiếp tài hợp khử, Mão Ngọ phá là Thê cung bị phá, trụ giờ Tý lại phá Mão, 2 phá đến phá hư Mão Thê cung, cung và tinh đều bị phá, nhân tố này biểu thị rõ tình trạng hôn nhân của mệnh chủ cũng không tốt. Thực tế người này có phẩm hạnh không đoan chính, hôn nhân ngoại tình với nhiều nữ nhân, nhưng đến nay không có hôn nhân chính thức.
Chi năm Ngọ ở trên tọa Bính Kiếp tài hợp Tân Tài, Kiếp tài đại biểu người khác, Tân là vợ, biểu thị vợ của mình chạy theo người khác. Nữ nhân của mệnh chủ tuy nhiều, nhưng một người cũng không giữ được, cả đời cũng sẽ không có hôn nhân chính thức. Đinh hợp Nhâm Quan, ý của nhật chủ là cầu Quan, nhưng địa chi lại thấy Tý Mão phá, cho nên cũng không có quan. (Bát tự này là dùng phép xếp giờ Tý ban đêm)

So sánh cùng tạo ở trên, bởi vì tạo này trụ giờ thấy Quan Sát, thì cách cục không có thanh thuần bằng tạo ở trên, cho nên tầng lớp của tạo này không có cao hơn tạo ở trên. Hai tạo này có cùng chung đặc điểm, đều là cha chết sớm và có hôn nhân không tốt.

Nhắc nhở:
1) Phá không thuộc về phương thức tố công, chủ yếu là biểu tượng, thông thường là đôi bên phá nhau, cả hai tượng đều bị phá.
2) Thiên can có hợp, thì địa chi không thích bị phá tiếp tục, nếu như địa chi có phá, tượng thiên can tương hợp sẽ bị phá, biểu thị thiên can muốn hợp thì sự kiện đó làm không thành hoặc là làm không lâu dài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
2, Hợp Thương:
Hợp thương là chỉ lực lượng song phương tương hợp so sánh không phải là quá lớn, nhưng vẫn là một phương cường, một phương nhược, một phương tương đối nhược bị bên cường hợp chế mà thụ thương. Mức độ hợp thương so với hợp khử nhẹ hơn, chủ yếu là trong lực lượng và phân biệt hai bên, cho nên bên bị hợp thương cũng không có chế tử. Lúc phán đoán lục thân bị hợp thương, ở trên ứng kỳ hợp thương lục thân so với hợp khử hơi muộn hơn. Trong nguyên mệnh cục xuất hiện tình hình hợp thương, thông thường cũng đợi thời mà dùng.

VD 1, Càn tạo: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu.
Phân tích: Ất mộc Thiên Tài cư can năm, lấy phụ thân xem, Canh hợp Ất, Canh kim tọa Thìn mà vượng, Ất hư thấu mà nhược, Ất bị Canh hợp thương. Mức độ trạng thái Ất mộc hợp thương, còn phải xem căn. Ất ở chi ngày có Mão Lộc là căn, trong Thìn cũng có Ất mộc là căn, Mão bị 2 Thìn kẹp xuyên, kẹp chế tuy không thể chế tử, nhưng cũng bị thương, đồng thời Thìn cũng bị Mão xuyên, cho nên nguyên cục sẽ có tượng cha chết sớm. Đến vận Sửu, Canh kim Kiếp tài đắc vượng, năm Giáp Tuất, Giáp Canh xung là Canh động, Canh động hợp khắc Ất; Tuất lại hợp Mão xung Thìn, căn Ất mộc bị hợp đi, năm này cha chết. Mão còn lấy vợ xem, bởi vì nguyên cục kẹp xuyên không chế tử, không có tượng tổn thương vợ, nhưng đại vận lưu niên tất càng phá Mão, nguyên cục Mão bị Thìn xuyên, vợ cũng là rất khó chịu đựng, cho nên thân thể vợ suy nhược nhiều bệnh, không chữa khỏi.

Nhắc nhở:
1) Trong cục mộc là Tài, Ất cùng Mão tuy là có quan hệ Lộc cùng Nguyên thân, nhưng từ cung vị để phân chia, Ất mộc lạc can năm, thì đại biểu phụ thân, còn Mão mộc cư Thê cung đắc chính vị, thì xem là vợ.
2) Xem một chữ nào đó trong mệnh cục có thể chế tử hay không hoặc là mức độ thụ thương, một là phải xem căn, hai là phải xem nguyên thần.

VD 2, Càn tạo: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Bính Thân.
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu.
Phân tích: Tạo này cùng tạo ở trên cũng sai biệt giờ sinh. Tạo giờ Thìn, Mão là căn Ất mộc, Mão bị 2 Thìn kẹp xuyên, không có chế tử, cho nên tổn thương cha khá muộn (29 tuổi cha chết). Nhưng tạo này có 1 Thìn xuyên 1 Mão, Mão Thìn đều phá, huống chi còn có Thân khắc hợp Mão, căn Ất mộc sao không có bị phá chứ. Đại vận Kỷ Mão, là Lộc của Ất phụ tinh đến, mệnh chủ lúc 8 tuổi, thì cha qua đời. Tọa chi Mão cũng xem là vợ, Mão bị Thìn xuyên, hôn nhân của mệnh chủ cũng khẳng định không cát.

VD 3, Khôn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Bính Tuất, Mậu Tý.
Đại vận: Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân.
Phân tích: Bính hỏa hợp khắc Tân kim Tài tinh, Tài cư trụ tháng là cha, Tân ở trong cục vô căn mà hư thấu. Theo đại hạn phán đoán, tổn thương cha phải ở thời kỳ thanh thiếu niên. Đến vận Dần, cùng nguyên cục Dần Ngọ Tuất tam hợp hỏa cục, Bính đắc vượng hợp Tân, vận này năm Nhâm Tuất cha chết (mệnh chủ lúc 17 tuổi). Ứng năm Nhâm Tuất, là vì Nhâm Bính xung, Bính vượng bị xung động vậy.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
3, Hợp lưu:
Hợp lưu, là chỉ can lưu niên cùng một trụ thiên can trong nguyên mệnh cục hoặc là cùng can đại vận tương hợp, trong nguyên mệnh cục hoặc can trong đại vận bị hợp tất phải có khí hoặc vượng. Hợp lưu có thể dùng để đoán con người hoặc là lục thân, phần đa dùng để đoán ứng kỳ hôn nhân, đoán sự dùng khá ít. Phối ngẫu cung và Phối ngẫu tinh bị hợp gọi là lưu lại, lúc Phối ngẫu tinh nhiều, phùng năm hợp là ứng kỳ, ý là đem chỗ chữ này đại biểu con người được giữ lại.
Xem tình huống hôn nhân, thiên can ngũ hợp, địa chi lục hợp, tam hợp, ám hợp đều có thể dùng để đoán ứng kỳ hôn nhân.

VD 1. Khôn tạo: Kỷ Dậu, Đinh Sửu, Quý Mão, Canh Thân.
Đại vận: Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân.
Phân tích: Tạo này can năm Kỷ cùng chi tháng Sửu đều là Quan tinh, Mão mộc là Phu cung. Sửu và Phu cung Mão không có liên quan, không lấy Phu tinh xem. Kỷ thổ tọa Dậu, Dậu xung Phu cung, cho nên Sát tinh Kỷ là chồng. Vận Mão năm Giáp Tuất, Giáp Kỷ hợp Sát tinh, Mão Tuất hợp phu cung, Cung Tinh đều động, năm này nữ này kết hôn. Giáp Kỷ hợp tức là hợp lưu, Kỷ Sát bị giữ lại.

Nhắc nhở:
1) Từ trong bát tự xem hôn nhân, nhất định phải tìm Tài tinh (hoặc Quan Sát tinh) là phối ngẫu tinh có quan hệ cùng nhật chủ hoặc là cung hôn nhân. Trong mệnh cục lúc Phối ngẫu tinh nhiều, không thể đều cho rằng là phối ngẫu của mệnh chủ, như Phối ngẫu tinh cùng Phối ngẫu cung không có quan hệ, thông thường là xem xem bạn bè khác giới trước khi kết hôn hoặc là sau khi kết hôn, chỉ có Phối ngẫu tinh cùng nhật chủ hoặc là Phối ngẫu cung phát sinh liên quan, mới luận là phối ngẫu của mệnh chủ. Phương thức phát sinh quan hệ có Tinh và Cung ngũ hợp, lục hợp, tam hợp, ám hợp, Lộc và nguyên thân hoán tượng, cùng dùng với tương xung, căn hoạt mộc.
2) Phối ngẫu tinh là đối tượng hoặc là bạn trai trước khi kết hôn, Phối ngẫu cung là chồng, lúc lưu niên hợp Phối ngẫu tinh mà Phối ngẫu cung không có động, biểu thị năm này mệnh chủ đàm chuyện đối tượng, mà không phải là kết hôn. Nếu như can chi đem Tinh, Cung đều hợp động, thì biểu thị ứng kỳ kết hôn.
3) Xem giấy chứng nhận kết hôn, chủ yếu là xem Ấn tinh, nhưng lúc không có giấy chứng nhận mà sống chung thì không có cách nào xem Ấn tinh, cũng phải lấy hôn nhân sự thực mà luận.

VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Tý, Tân Mão, Giáp Ngọ.
Đại vận: Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm ngọ, Quý Mùi.
Phân tích: Tạo này trụ năm Giáp mộc Tài tinh tọa Thìn là Hoạt mộc, căn Mão cư ở cung hôn nhân, Hoạt mộc có thể đằng la hệ giáp mà cùng căn, cho nên Giáp mộc Tài tinh lấy vợ xem. Vận Dần năm Kỷ Tị, Dần đến là Giáp đến, Kỷ hợp Giáp Phối ngẫu tinh, là hợp lưu, năm này mệnh chủ kết hôn. (Tạo này cùng tạo ở dưới đều tự chọn ví dụ ở "Thiên can hợp lưu" trong《Tài liệu hàm thụ mệnh lý Manh phái 》.)

VD 3, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Kỷ Tị, Nhâm Ngọ, Ất Tị.
Đại vận: Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý.
Phân tích: Quan tinh Kỷ thổ hiện ở năm tháng, Lộc ở Phu cung, cho nên Kỷ là Phu tinh. Phu tinh hiện ra 2 vị, tất đợi lưu niên hợp mà quyết định, mới là ứng kỳ hôn nhân. Vận Mùi năm Giáp Tuất thích hợi tuổi kết hôn, Giáp hợp Kỷ là hợp lưu, Ngọ Tuất bán tam hợp cung hôn nhân, Tinh Cung đều hợp động, mệnh chủ năm này kết hôn.

4, Hợp bán:
Hợp bán, chính là 2 thiên can hợp nhau, hai bên bởi vì hợp mà ảnh hưởng lẫn nhau, khiến cho lực lượng và tính chất vốn có không thể phát huy đầy đủ. Điều kiện tiên quyết Hợp bán tất cần phải là lực lượng hai can hợp nhau cường hay nhược đều phải tương đương. Cụ thể bao gồm mấy loại tình huống sau đây:
1) Trong nguyên mệnh có 2 trụ thiên can kề gần hợp nhau;
2) Can đại vận cùng bất kỳ một trụ thiên can nào trong nguyên mệnh cục hợp nhau là phải gần kề hợp nhau, cũng gọi là Hợp bán;
3) Can chi lưu niên cùng một trụ can chi nào đó trong nguyên mệnh cục thiên địa tương hợp, tỉ như nguyên cục có trụ Đinh Mão, lưu niên là Nhâm Tuất;
4) Can chi tự hợp cũng có thể hợp bán lẫn nhau.
Hợp bán phùng xung thì không hợp (tức là giải hợp), hai bên bị hợp bán mới có thể khôi phục nguyên tính. Hợp bán giồng như hai người ôm nhau vậy, ai cũng không có cách nào phát huy tác dụng, là mất đi nguyên tính, chỉ có lúc phùng xung mới có thể hoàn nguyên tính chất vốn có của nó.

Chỗ nói nguyên tính, tức là chỉ chữ ở nguyên mệnh cục bất kể là có cùng chữ khác hoặc là hợp hoặc là xung, hoặc là tồn tại giữa tác dụng qua lại của chúng nó, đây đều là trạng thái vốn có của nó. Nếu như bị đại vận hoặc lưu niên đến hợp, thì liền bị phá hư trạng thái vốn có của nó, tức là bị trói buộc mà mất đi nguyên tính. Trong nguyên mệnh cục nguyên là chữ phùng hợp mà có công, thì không thích đại vận hoặc lưu niên đến xung; trong nguyên mệnh cục nguyên là chữ phùng xung mà có công, cũng không thích đại vận hoặc lưu niên đến hợp. Nguyên mệnh cục là chữ kỵ hoặc là phải chế thì hỉ bị hợp bán (Như VD 1 ở "Mậu thổ") ở trong chương " Tường giải đặc tính Thập thiên can". Hai chữ hợp bán không phân ra ai là chủ bán, ai là bị bán, là cả hai hỗ bán nhau, nhưng một phương tương đối nhược bị tổn hại nghiêm trọng.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(3 VD dưới đây đều chọn từ 《 Tài liệu hàm thụ mệnh lý Manh phái 》. )

VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Mậu Dần, Giáp Thìn.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Tạo này năm tháng có Bính Tân hợp, là Thực thần hợp Ấn. Cả hai đều tọa căn vượng là kề gần, gọi là Hợp bán. Tân kim Thương quan vốn là kiêu ngạo, cuồng vọng, bị Bính hợp thì mất đi bản chất của nó, trái lại là khiêm tốn hòa nhã, cung kính. Người này theo làm nghề giáo dục, bởi vì thiên can có Thực thần hợp Ấn.

VD 2, Khôn tạo: Quý Tị, Giáp Tý, Quý Mão, Quý Hợi.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Nhật chủ sinh Giáp mộc Thương quan, Giáp tọa Tý thủy, lại có căn ở chi ngày và giờ, Giáp là Hoạt mộc, phải dùng đi sinh Tài, là Công thần trong cục. Hành vận Kỷ Tị, Kỷ tọa Tị hợp Giáp, cả hai đều vượng, là hợp bán, Công thần bị trói buộc là không cát. Thực tế người này ở vận Mậu Thần đảm nhận chức vụ trong một xí nghiệp, đến vận Kỷ Tị thì chỉ có chức mà không có quyền. Nhưng ở trong vận này năm Canh Thìn, Canh xung Giáp, giải Giáp Kỷ hợp, năm này lại lần nữa nhậm chức lại.

VD 3, Càn tạo: Đinh Mùi, Tân Hợi, Ất Tị, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc sinh Đinh hỏa Thực thần, Đinh tọa dưới Sửu Tài tinh, Đinh Thực thần sinh Sửu Tài phải dùng. Vận Thân năm Nhâm Ngọ, cùng trụ năm thiên địa hợp, gọi là Hợp bán, Đinh là Công thần bị trói buộc là không cát. Tình huống thực tế năm này là chỗ được thành quả học thuật gian khổ bị người khác lấy trộm mà dùng.

5, Hợp động:
Hợp động, cũng tức là ý hợp mà phát động, là chỉ can lưu niên hợp động thiên can mệnh cục hoặc ở trong đại vận.
Trong mệnh cục hoặc là đại vận một can nào đó lâm vượng địa, vốn là không có hợp mà tĩnh, lúc gặp lưu niên đến hợp, là can nguyên cục hoặc đại vận bị lưu niên hợp động. Một bên bị hợp động năm này phải có chuyện.
Hợp động cùng Hợp lưu ở trên phép xem là như nhau, chỉ qua hợp động là chủ sự, còn hợp lưu là chủ người. Can mệnh cục hoặc đại vận vượng bị can lưu niên hợp, vừa là Hợp lưu, cũng là Hợp động.

VD 1, Khôn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Ất Hợi.
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Phân tích: Đây là mệnh tạo của Lưu Hiểu Khánh, trước đây có nói qua (Mệnh tạo này thấy ở trong VD 5 "Can chi tự hợp" chương " Nguyên lý can chi phối chế"). Hành vận Canh Dần năm Tân Mùi, Tân đi hợp Bính, Bính ở trong nguyên cục vượng, bị hợp phát động đi sinh Tuất Tài. Mệnh này lấy Bính làm Công thần, động là cát. Năm này nàng đầu tư bất động sản, nhận thu hoạch lớn.
Hành vận Tân Mão năm Canh Thìn, Canh hợp Ất, can năm Ất là Kiếp tài, bị hợp động là phá tài, năm trước nàng ở Kinh Môn chọc đến quan ti, may mà Ất cũng hợp Canh, phương hướng di chuyển đến vị trí Khách, được hóa giải.

VD 2, Càn tạo: Ất Tị, Canh Thìn, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Đại vận: Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu.
Phân tích: Tạo này hỉ kiến thủy. Vận Bính Tý, thủy lâm đất vượng, là cát. Năm Đinh Sửu cùng nguyên cục có Đinh Nhâm hợp, là Nhâm thủy bị hợp động, năm đó mệnh chủ khuếch trương quyền lực, cùng thăng chức cán bộ cấp vùng.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Nguyên lý hoán tượng thiên can ngũ hợp
Thiên can ngũ hợp là tượng đôi bên đổi chỗ cho nhau, là nhằm vào nguyên mệnh cục mà nói. Hai can hợp nhau giống như đôi vợ chồng cùng kết thành một nhà, mặc dù bọn họ vốn là không giống nhau, nhưng mà một khi cùng nhau hợp đến một chỗ, thì là trong tôi có bạn, trong bạn có tôi, vốn dĩ bọn họ chỗ tượng đại biểu thì có thể thay đổi cho nhau, xem lẫn nhau. Đây chính là nguyên lý hỗ hoán tượng hai bên hợp nhau.

Tượng hỗ hoán thiên can ngũ hợp, biểu hiện ở mấy phương diện sau đây:
1) Tính chất và đặc trưng của một phương có thể định nghĩa một phương khác. Như Kiếp tài và Tài tương hợp, có thể biểu thị tính chất của Tài này là "Cướp lấy tài", thuộc về loại không nhọc mà có, làm chuyện phi pháp được tài (lúc này cũng có thể nắm Kiếp tài xem như Tài), Kiếp tài thủ tài thông thường là đại tài. Lại như Thực thần hợp Ấn, Ấn là học vấn, Thực thần là tư tưởng, cả hai hợp nhau là biểu thị một loại tính chất tư tưởng học vấn, tức là "Học thuật"; mệnh cục có Thực thần hợp Ấn, đa số là làm nghề thầy giáo. Lại như Thương quan hợp Ấn, Ấn là nghề nghiệp, Thương quan là kỹ nghệ hoặc nghệ thuật, vậy khả năng chính là biểu thị lấy kỹ năng hoặc kỹ nghệ làm nghề nghiệp.
2) Hai bên biểu thị cùng một loại tin tức, có thể là cùng một người, cũng có thể là cùng một sự vật. Ví dụ như Thương quan là con cái, Quan cũng là con cái, cả hai hợp nhau là cùng biểu thị con cái.
3) Một phương có thể thay thế một phương khác. Như Giáp Thương quan cùng Kỷ Quan tương hợp, Quan vốn là tượng trưng quyền lực, Thương quan hợp Sát, có thể đổi thay nhau mà dùng, tức là lấy Thương quan trở thành Quan, Thương quan xem như là quyền lực, đương nhiên, Kỷ thổ Quan tinh cũng có thể đổi thành Thương quan mà xem.

Nguyên lý hỗ hoán Tượng, còn có thể dùng ở địa chi lục hợp và lục xung.

VD 1, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Ất Sửu, Mậu Dần.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Trong cục năm tháng có Đinh hợp Nhâm, Đinh hỏa Thực thần biểu thị tư tưởng con người, Nhâm thủy Ấn tinh biểu thị văn hóa, tổng hợp ý là mệnh chủ tham gia hành nghề loại tư tưởng, văn hóa. Nhật chủ Ất mộc tọa dưới khố Sát, Sửu hợp Tý thủy Ấn tinh, là đem Ấn hợp đến Chủ vị bản thân, chi năm Mùi thổ là khố Tỉ Kiếp xung Sửu, là Sửu khố Sát bị chế, biểu thị có quan chức. Người này làm công tác tuyên giáo lý luận chính trị ở một ngành tổ chức. Thiên can Đinh Nhâm hợp, không thích địa chi Tý Mùi xuyên. Trụ năm Đinh Mùi đái tượng là một thể, Đinh hỏa Thực thần là ý tưởng, tính toán của hắn, Mùi là căn của Đinh, Mùi xuyên Tý thủy Ấn tinh, biểu thị công tác của hắn làm không lâu dài, trên tư tưởng bản thân là không muốn làm.
Tạo này Thực thần cùng Chính Ấn tương hợp, tượng của chúng gộp lại chính là "Học thuật". Chỉ qua là bởi vì tương hợp mà ở vị trí Khách, có cự ly cách xa nhật chủ, biểu thị hắn làm học thuật là không quá yêu thích, cũng có thể biểu thị chỗ học thuật này không phải là hắn rất muốn làm, hoặc là không có liên quan đến tư tưởng và tình cảm thực tế của bản thân.

Nhắc nhở:
1) Thiên can tương hợp, không thích địa chi bị xuyên, địa chi xuyên, tượng thiên can hợp liền phá, ý là sự tình thiên can phải làm nửa đường sẽ bỏ đi, hoặc là làm việc sẽ không lâu dài;
2) Thực thần hợp Ấn là người tham gia loại nghề nghiệp có tính chất tư tưởng văn hóa.

VD 2, Càn tạo: Tân Sửu, Giáp Ngọ, Đinh Sửu, Bính Ngọ.
Đại vận: Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Phân tích: Tạo này can giờ Bính hỏa Kiếp tài hợp Tân Tài trụ năm, biểu thị thủ đoạn của hắn thủ tài là dụng phương thức cướp lấy, không phải là chỗ được từ lao động hợp pháp. Tân Tài vốn ở trụ năm, là tài của người khác, Sửu thổ Tài khố lại cùng Ngọ Lộc tương xuyên, biểu thị thông qua sự mờ ám mà có tài, thực tế người này là một tay đánh bạc. Bởi vì Sửu Ngọ xuyên, Sửu phá Ngọ, năm Đinh Sửu là ứng kỳ xuyên, năm này vì đánh bạc nợ cao mà phải chạy ra ngoài trốn tránh.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Ngọ, Đinh Mùi, Tân Tị, Giáp Ngọ.
Đại vận: Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần.
Phân tích: Tạo này là kết cấu"Tặc Bộ". Trong cục Nhâm thủy Thương quan là Tặc thần, Đinh Nhâm hợp, Đinh vượng Nhâm bị chế, là Quan chế Thương quan. Thương quan bị chế tại sao có thể làm quan chứ? Bởi vì Đinh Nhâm hợp là Thương quan hợp Sát, thì tượng Thương quan và Sát có thể thay đổi cho nhau, tức là đem Thương quan xem như là Sát, Thương quan cũng có thể là quyền lực, cho nên là mệnh làm quan.

VD 4, Càn tạo: Nhâm Ngọ, Tân Hợi, Canh Thìn, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Trong cục thiên can có Đinh hỏa Chính quan hợp Nhâm thủy Thực thần, cả hai nhập địa chi lại có Hợi Ngọ hợp, Quan bị chỗ Thương quan chế, cuối cùng 2 Hợi nhập vào mộ Thìn tọa dưới nhật chủ. Trong cục thủy vượng, Nhâm thủy Thực thần là tư tưởng; Đinh hỏa Chính Quan nhược, biểu thị là vinh dự, không phải là có quan. Người này có đầu óc phát đạt, có thanh danh, không có quyền lực, thực tế hắn là một nhà khoa học.

VD 5, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Sửu, Kỷ Mùi, Canh Ngọ.
Đại vận: Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Đây là mệnh tạo của Thuyền vương Greece Ơ-xtét nước Áo. Trụ giờ Thương quan là cung Tử tức, Ất Sát là Tử tức tinh, Ất Canh hợp, thì Ất và Canh đều đại biểu con cái, thực tế là biểu thị con trai của ông ta. Ý của mệnh cục là ở khử kim thủy, nhưng Canh không có cách nào khử, là chỗ mao bệnh lớn nhất trong mệnh cục, chính là nói cả đời của ông ta thất bại là từ con trai của ông ta. Trong cục Ất Canh hợp, từ trụ năm đến trụ giờ đều thấy tử tức, biểu thị con trai sẽ tiếp giúp ông ấy đến già, sẽ không có chết yểu, vậy nhất định là sẽ có tang con. Thực tế con trai ông ấy ở trong vận Ngọ năm Nhâm Tý vì phi cơ gặp nạn, sau 3 năm vào năm Ất Mão, mệnh chủ cũng vì bệnh mà chết.

Nhắc nhở: Trong mệnh cục lúc xem Tử tức tinh, thông thường nam mệnh xem Quan Sát, còn nữ mệnh xem Thực Thương.

(Từ VD 2 đến VD 5 ở trên đều chọn từ " Tượng tương hợp có thể hỗ hoán" bài "Thiên can ngũ hợp" trong《Tài liệu hàm thụ mệnh lý Manh phái 》. )

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 3 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết