KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 6, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Đinh Tị, Tân Hợi.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này ở trong cục có lực lượng hỏa thổ và kim thủy tương đương, nhưng nhật chủ Đinh tọa Tị đắc căn, Tị hỏa không thể bị chế, ý hướng mệnh cục chính là muốn dùng hỏa thổ chế khử kim thủy. Loại tổ hợp này, trong vận kim thủy bị chế thì cát, chế không được thì hung. Trụ giờ Tân Hợi là Quan đội mũ Tài, Tân Tài sinh Hợi Quan, cho nên, trong cục Quan Sát đều lấy Tài xem, không chỉ có biểu thị công tác.
Năm tháng là cung cha mẹ có Tý Mùi tương xuyên, Mùi là Thực thần ở chi năm, lấy mẹ xem, Mùi bị chi tháng Tý thủy xuyên, là tổn thương mẹ, cũng là dấu hiệu mẹ mất sớm. Nguyên cục Mùi thổ phải nhờ vào nguyên thần Tị hỏa đến sinh, nhưng ở vận Tân Hợi, Tị bị Hợi xung, thì Tị không sinh Mùi, gặp năm Bính Thìn, Bính thấu can chẳng khác nào là Tị hỏa chạy, Tị không sinh Mùi thổ, chi lưu niên Thìn là thủy khố, năm này nguyên cục Tý thủy biến vượng, Tý xuyên đảo Mùi thổ, mệ mất. Nguyên cục Đinh Nhâm hợp là luận cát, là hợp mà có thọ, năm Bính Thìn, Bính xung Nhâm phá hợp, cũng là tượng hung.
Mùi thổ lại thấu ra Đinh hỏa Tỉ kiên, Đinh Mùi là đồng tượng, Đinh ở trụ năm không phải là nhật chủ, có thể đại biểu là anh chị em ruột, Mùi bị Tý thủy xuyên, thì Đinh hỏa cũng không cát, thực tế chị gái ở năm này nhẹ thì mắc bệnh, tay chân anh trai cũng vì bị thương mà đứt ngón tay. Trong mệnh tạo này có Tý Mùi xuyên chủ yếu là tổn thương lục thân, bản thân mệnh chủ lại không có việc gì.

Nhắc nhở:
1) Ấn tinh ở năm tháng là mẹ, nhưng Thực thần ở năm tháng cũng là mẹ, không có Ấn thì phải tìm Thực thần.
2) Hợp mà có thọ, rất sợ giải hợp, phá hợp thì hết thọ.

VD 7, Càn tạo: Ất Mùi, Nhâm Ngọ, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này nhật chủ Giáp ở trụ năm thấy Mùi, một là không lấy căn luận, hai là tuy tọa dưới Tý thủy, nhưng Tý không sinh Mùi, Giáp là Tử mộc, tọa dưới Tý thủy có thể bị phá hủy, phá là luận cát. Trụ năm Mùi xuyên Tý, là Tỉ Kiếp khố Dương nhận chế Ấn tinh, Ấn là quyền lực, biểu thị sẽ nắm binh quyền, nhưng mà người này lại là một quan văn, là tại sao chứ? Một là mộc hỏa là văn, hai là trụ tháng thấy Ngọ hỏa Thương quan, Ngọ hợp Mùi, là Dương nhận thì mang theo khí văn Ngọ hỏa (Ngôn Minh giải thích: Năm tháng Ngọ Mùi hợp, bế khố Dương nhận, ý là đao súng nhập khố, mệnh chủ không phải là người chơi đùa đao súng). Thực tế mệnh chủ là một Chính Ủy trong quân đội vũ lực, thuộc quân hàm Thiếu tướng.
Tạo này có Tý Mùi xuyên là Tinh và Cung Phối ngẫu xuyên nhau, nhưng hôn nhân cũng không có bất thuận, bởi vì Giáp là Tử mộc, không nhận thủy sinh, Tý thủy chính là một mao bệnh, xuyên là biểu thị cát. Tý tuy là cung phối ngẫu, xuyên cũng không phải biểu thị có vấn đề ở phương diện hôn nhân.

Nhắc nhở:
1) Trong mệnh cục chỗ Ấn tinh bị khố Nhận chế, là người nắm binh quyền.
2) Phối Ngẫu cung bị xuyên, không phải tất cả mệnh cục hôn nhân đều sẽ có vấn đề, phải xem kết cấu mệnh cục cụ thể.

VD 8, Càn tạo: Mậu Tuất, Tân Dậu, Bính Thân, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn.

Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Trong cục có kim rất vượng, kết thành đảng, Dậu Tuất xuyên, Tuất nhược bị Dậu xuyên đảo. Năm tháng không thấy Ấn, Tuất là Thực thần cư ở chi năm, lấy là mẹ xem, Dậu xuyên đảo Tuất, biểu thị tổn thương mẹ, thực tế mẹ đã qua đời rất sớm. Đến vận Hợi, kim thủy thành đảng, thủy vượng lại gặp năm Nhâm Tuất, là Tuất trong cục đến, bị nguyên cục Dậu xuyên đảo, năm này có tang mẹ. Mệnh cục là Tài tinh chế Tỉ Kiếp khố Dương nhận (cũng là Thực thần), Thân kim ở Chủ vị có công, hơn nữa công này còn rất lớn, Tài tinh xuyên đảo Thực thần, biểu thị ý là có tiền, nhưng ở đây không phải là chủ yếu, trọng yếu hơn là nhật chủ tọa chi Thân kim là đất Quan trường sinh, trong có chứa Quan, Quan xuyên Thực thần là có công, biểu thị có quyền, là mệnh làm quan.

Bà nội của mệnh chủ cũng ở lúc thanh niên hơn 30 tuổi chết sớm. Trụ năm Thương quan là bà nội, bởi vì trong cục tuy không có lộ ra Thương quan, nhưng Thương nhược bị chế, có tượng bà nội mất sớm.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 9, Càn tạo: Đinh Dậu, Bính Ngọ, Ất Sửu, Tân Tị.
Đại vận: Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Mệnh cục mộc hỏa và táo thổ thành thế, nhưng kim và thấp thổ cũng có đảng, trở thành thế đối kháng lẫn nhau, nhưng thế hỏa so sánh với đảng kim phải mạnh hơn một chút. Tị hỏa ở trong mệnh cục thì biểu hiện là hai tính chất, hỏa cường thì theo hỏa, kim cường thì theo kim. Nhật chủ Ất mộc là Tử mộc, trụ tháng thấy Bính Ngọ Thực Thương, nhật chủ tất phải đi sinh, ý là ở phải dùng Thực Thương, Thực Thương cũng lấy Thọ Nguyên tinh xem. Nguyên cục Sửu Ngọ xuyên chính là mao bệnh, vận Dần lại xuyên phá Tị, Thực Thương phá hoàn toàn. Gặp năm Đinh Sửu, Đinh hư thấu, Sửu thổ đáo vị, đây là tiêu chuẩn ứng kỳ của nguyên cục, người này phải tử vong.
Ngôn Minh giải thích: Nguyên cục hỏa vượng có thế, trụ năm Dậu kim vừa đúng có thể bị chế. Nhưng Ngọ bị Sửu xuyên, Tị Dậu Sửu tam hợp kim cục, Tị hỏa biến tính theo kim cục, lực lượng kim thủy thành thế phản chế Ngọ hỏa (Tị hỏa biến tính, sẽ không bị chế). Đến vận Dần, Kiếp tài Dần xuyên Tị Thương quan, nguyên cục Ngọ bị Sửu xuyên phá, vận Dần, Tị cũng bị phá, Thực thần, Thương quan bị phá hoàn toàn. Vận này năm Đinh Sửu, Đinh Thực hư thấu, Sửu Sát khố đáo vị, xuyên đảo Ngọ hỏa Thực thần, Thực thần là Thọ Nguyên tinh, mệnh chủ chết ở năm này.

Nhắc nhở: Thực Thương lúc lấy xem là Thọ nguyên tinh, xuyên đảo Thực Thương là tổn thọ.

VD 10, Khôn tạo: Quý Mão, Canh Thân, Nhâm Thìn, Ất Tị.
Đại vận: Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thủy tọa Thìn là khố Tỉ Kiếp, đồng thời cũng là Quan tinh và Phu cung. Quan tinh đắc chính vị, không thể bị tinh khác đến phá hoặc hợp, bị hợp là hợp tẩu, ý là chồng có ngoại tình. Trụ năm Thương quan Mão xuyên Thìn, phá Phu tinh và Phu cung, nhưng Phu tinh vẫn không bị xuyên tử, bởi vì Mão Thương quan bị Thân hợp mà bị chế, lại là cách vị trí xuyên, lực Mão xuyên giảm nhược, chỉ có thể nắm Thìn xuyên phá. Tạo này sức khỏe của chồng thực tế là không có vấn đề, chỉ qua là có tình cảm vợ chồng không tốt thôi.

VD 11, Càn tạo: Giáp Thân, Tân Mùi, Mậu Tý, Bính Thìn.
Đại vận: Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này mặc dù có Thân kim cách xa Tý thủy, Tý cũng bị Mùi xuyên, nhưng Thân Tý Thìn vẫn là có tam hợp cục. Tình huống thông thường, vốn là Mùi thổ xuyên Tý thủy, nhưng tạo này đảng thủy mạnh, phản xuyên lại Mùi, Mùi là khố Quan Sát bị chế, cho nên mới là mệnh làm quan. Trụ năm Giáp Thân, Giáp là Sát, là quyền lực, bị tam hợp cục hợp đến tọa dưới nhật chủ, Trung thần lạc Chủ vị vốn là chức trưởng, nhưng có Tý thủy bị Mùi xuyên, đem Trung thần Tý ở Chủ vị xuyên Thiên, cho nên là chức phó. Mùi xuyên Tý là xem tượng, không luận lực lượng hai bên tương xuyên lớn hay nhỏ, chỉ cần có xuyên, thì sẽ xuyên Thiên, chỗ này cùng Tý vượng xuyên đảo Mùi tố công là không mâu thuẫn. Mệnh cục người này có Tý Mùi xuyên, hôn nhân lại không cát, vẫn là bởi vì Tý vượng mà xuyên Mùi, chỗ này phải xem cả hai lực lượng lớn hay nhỏ. Nếu như Mùi vượng xuyên đảo Tý, thì hôn nhân sẽ khẳng định là có vấn đề. Người này là Phó Huyện trưởng Huyện Vấn Thủy tỉnh Sơn Tây chuyên quản công nghiệp, sau này vì Huyện Vấn Thủy có chuyện người bị trúng độc rượu chết mà bị hạ đài. Hác Kim Dương đã từng đoán ông ta cả đời cũng không thể làm quan trưởng mà chỉ làm chức phó.

VD 12, Càn tạo: Canh Tuất, Mậu Dần, Quý Dậu, Tân Dậu.
Đại vận: Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Quý thủy tọa Dậu Ấn, trụ giờ lại thấy Dậu, chi năm Tuất thổ là Tài khố. Bát tự không có Tài, Tài ám tàng ở trong khố Tuất, 2 Dậu xuyên 1 Tuất, phá Tuất thổ cùng Đinh Tài trong Tuất. Tài ở trụ năm là cha, Tuất lại là cung cha mẹ, đến vận Tị Phụ tinh xuất hiện, Dần Tị xuyên, phá Tị hỏa Tài tinh, năm Đinh Sửu, Đinh hỏa xuất hiện lại hư thấu, Sửu Tuất tương hình lại phá Phụ tinh và Phụ cung, cha qua đời. Đinh Tài trong Tuất lại lấy vợ xem, Tuất bị Dậu xuyên, Dậu là Thê cung, Cung và Tinh xuyên nhau, cho nên người này đến nay vẫn chưa có kết hôn (năm 2006).

VD 13, Càn tạo: Nhâm Tý, Nhâm Dần, Canh Thìn, Tân Tị.
Đại vận: Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu.
Phân tích: Tạo này là một ví dụ ở trong tiết "Hàm nghĩa Thập thần" chương "Loại tượng Thập thần". Trong cục thấy Dần Tị xuyên, có thể nhìn ra một vài tin tức dưới đây. Lấy chi giờ Tị hỏa làm con trai, Tị Sát cư ở cung con cái, mệnh chủ vốn là phải sinh con trai, nhưng bị Dần mộc xuyên Thiên, kết quả là sinh con gái. Mệnh tượng còn hiển lộ cha mẹ không yêu thích đứa bé này, bởi vì Dần xuyên Tị là cung cha mẹ xuyên cung con cái. Vận Giáp Thìn năm Mậu Dần, Dần Tị xuyên là động Tị, người này đến làm việc ở ngành Công - Kiểm - Pháp. Vận Ất Tị năm Giáp Thân, Tị Thân hợp, hợp động Tị hỏa xuyên Dần mộc, Dần là Tài, là phá tài, nguyên cục Ất là vợ, Vận Ất Tị, là Tị hỏa trên đầu mang Thê tinh Ất mộc, cho nên vì vợ mà phá tài; Thìn thổ là Thiên Ấn, trong Thìn lại ẩn tàng Thê tinh Ất mộc, bởi vì Thìn là Thiên tinh, có thể loại tượng là mẹ vợ, cuối cùng là vì cha mẹ vợ phá tài.

Nhắc nhở:
1) Nam mệnh lấy Quan Sát làm con cái (Chính Quan là con gái, Thất Sát là con trai); Nữ mệnh thì lấy Thực Thương làm con cái (Thực thần là con gái, Thương quan là con trai).
2) Phần lớn tương xuyên là ứng ở phương diện lục thân.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 14, Càn tạo: Ất Tị, Mậu Dần, Canh Dần, Nhâm Ngọ.
Đại vận: Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Canh kim tự tọa Dần mộc Thiên Tài, Tài tinh lạc chính vị lấy vợ xem. Nhật chủ hợp trụ năm Ất Tài, Ất mộc lại tọa Tị Quan đến xuyên Tài tinh Thê cung, tượng hôn nhân không cát, hợp Ất chính là có bạn gái bên ngoài, Ất ở trụ năm là người ngoài. Trụ giờ Nhâm thủy là Thực thần, Nhâm Ngọ tự hợp, Thực thần hư thấu có chế, chỉ qua là miệng lưỡi sẽ nói suông mà thôi. Tổ hợp bát tự này không tố công, nhật chủ lại hợp trụ năm Ất Tài, trong cục Tài vượng nhật chủ nhược, cho nên là mệnh nghèo. Thực tế người này không có chuyện gì làm, trong nhà cũng rất nghèo.

VD 15, Khôn tạo: Nhâm Dần, Canh Tuất, Kỷ Sửu, Canh Ngọ.
Đại vận: Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) tNgười này là một nhà tổng quản tài vụ công ti lớn, là phó Tổng Giám đốc. Công ở mệnh cục này là rất lớn, hỏa và táo thổ có thế, Tuất hình Sửu, Ngọ xuyên Sửu, ý là ở đi khử khố Thương quan Thực thần, trong Sửu cũng có Quý Tài, chế Sửu chính là chế Tài cùng nguyên thần Tài, cho nên là mệnh phát đại tài. Người này còn khẳng định là làm ở xí nghiệp, bởi vì Sửu tọa dưới nhật chủ là khố Thực Thương, tượng làm xí nghiệp. Nhưng trong cục có Sửu Ngọ xuyên Lộc là mao bệnh, Ngọ là cung con cái bị Sửu xuyên, thì phương diện con cái sẽ có vấn đề, Ngọ xuyên Sửu là Phu cung cùng Lộc bất hòa, Lộc là đại biểu bản thân, bị chỗ cung hôn nhân Sửu làm mờ Ngọ hỏa, thì hôn nhân cũng sẽ có vấn đề.
Ngọ có thể đại biểu thân thể nhật chủ, Ngọ còn là cung con cái, thì Ngọ chính là tử cung của mệnh chủ, bị Sửu xuyên, cho nên đoán mắc bệnh ung thư tử cung, ứng ở vận Ngọ. Vận Ngọ xuyên Lộc, Lộc đến là thọ đến, thông thường là biểu thị sinh mệnh sẽ hết, vận này năm Nhâm Ngọ là đại hung. Chỗ may mắn gặp được danh y cứu chữa, dùng phụ tử đại nhiệt bổ cứu khí dương mà cứu sống, đến nay cuộc sống đã tốt. Người này ở trụ năm Dần mộc là nguyên thần Ngọ hỏa, không bị phá, mà Dần lại hợp Sửu là chế Sửu, Sửu xuyên Ngọ bị giảm lực, cho nên Dần là cứu tinh của mệnh chủ.

Nhắc nhở: Phải đặc biệt chú ý, ở ví dụ này nguyên mệnh cục hỏa vượng, vận Ngọ hỏa đại vượng, tại sao Sửu nhược ở nguyên cục xuyên Ngọ, mệnh chủ sẽ vẫn mắc bệnh chứ? Thực ra, Manh phái xem quan hệ đại vận cùng nguyên cục, phép xem cũng không phải là như vậy. Đại vận hoặc lưu niên thấy chữ ở trong nguyên cục, bất kể vượng suy như thế nào, đều là ứng kỳ của chữ đó ở trong nguyên cục. Chữ này ở trong nguyên cục có quan hệ tác dụng gì, đại vận thấy thì sẽ phát sinh sự tình tương ứng, cũng không phải đơn thuần là biến vượng hay biến suy. Như tạo này nguyên cục có Ngọ, đại vận Bính Ngọ, lưu niên Nhâm Ngọ hỏa càng vượng, nhưng nàng vẫn cứ biểu thị là ứng kỳ Sửu xuyên Ngọ ở trong nguyên cục.

VD 16, Khôn tạo: Quý Tị, Ất Sửu, Mậu Dần, Nhâm Tuất.
Đại vận: Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Tạo này nữ mệnh có nhật chủ Mậu thổ tự tọa Dần mộc Sát tinh, là Phu tinh được chính vị, không thích có trụ năm Tị hỏa (là Lộc của nhật chủ) đến xuyên Phu tinh, nguyên cục Tinh và Cung đều bị xuyên phá. Nhật chủ Mậu hợp can năm Quý Tài, Lộc tọa dưới Quý Tài của nhật chủ xuyên Phu cung. Đến đại vận Kỷ Tị, là Lộc của nhật chủ đến, Tị xuyên Dần mộc Phu tinh, vận này vào năm Bính Dần chồng chết, lưu niên Bính là Tị, Dần và Tị ở lưu niên đại vận đều đến, cho nên chồng chết. Nữ này là một nông dân, không có văn hóa, mệnh tượng là tổ hợp khắc phu nghiêm trọng, sau đó cũng không thể tái hôn.
Nhắc nhở: Tạo này chồng chết là vì Dần Tị xuyên. Có người sẽ hỏi: Không phải là nói Thiên tinh tọa ở chi thì có thể bị chế sao? Đây là bởi vì Tị là Lộc của Mậu, Tị có thể đại biểu nhật chủ, Dần Tị xuyên tức là nhật chủ cùng chồng xuyên nhau, chỗ này là nghiêm trọng. Chồng chết không chỉ là vấn đề cả hai xuyên nhau, mà chủ yếu là tượng cũng là Phản cục.

VD 17, Khôn tạo: Canh Tuất, Mậu Dần, Kỷ Tị, Giáp Tý.
Đại vận: Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Kỷ thổ hợp trụ giờ Giáp Quan, địa chi tháng có Dần mộc Quan tinh, Dần là Lộc của Giáp, không thích tọa dưới có Tị hỏa xuyên Dần mộc Quan tinh, là Phu và Cung xuyên Phu tinh, cho nên hôn nhân không tốt, sau khi kết hôn cũng sẽ khắc phu, tất ly hôn là không nghi ngờ. Nhật chủ hợp Quan biểu thị nhật chủ muốn truy cầu Quan, muốn hôn nhân, nhưng địa chi lại xuyên Quan, ý là chồng không đi vào được phu cung, cho nên nói đối tượng liên tiếp hai ba lần, nhưng đến trước mắt là dừng lại, vẫn không có kết hôn. Tị hỏa là Ấn là cha mẹ, Tị xuyên Dần Quan, là cha mẹ xuyên Quan, nàng tìm bạn trai có cha mẹ đều phản đối. Vận Ất Hợi, năm Giáp Thân lại nói chuyện với một bạn trai, năm này Giáp hợp nhật chủ Kỷ, nói chuyện đối tượng, Thân hợp Tị, Tị không xuyên Quan, cuối cùng cha mẹ đồng ý.

Chú thích: Manh sư thường giảng, hôn nhân bất thuận là không thể tránh được, không có biện pháp. Có người sẽ hỏi, hôn nhân không cát có thể không ly hôn hay không chứ? Là không thể! Bởi vì khắc phu hoặc khắc thê đến mức độ nghiêm trọng, không ly hôn thì chết, không chết thì ly hôn. Thà vì hôn nhân mà chết, ngược lại không tốt bằng ly hôn. Cho nên, người bình thường toán hôn nhân, đều là khuyên hòa mà không khuyên ly tan, nhưng bản thân tôi lại là nên ly hôn lập tức khuyên ly hôn. Đây là do mệnh tượng của mệnh chủ quyết định, mà nhân lực không thể thay đổi.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 18, Càn tạo: Bính Ngọ, Giáp Ngọ, Đinh Dậu, Canh Tuất.
Đại vận: Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này trong cục thấy Dậu Tuất xuyên, Dậu là Thiên Tài, lạc chính vị lấy vợ xem. Thiên tinh là có thể bị xuyên, có thể Dậu bị Tuất xuyên mà lại tốt hay không chứ? Không phải vậy! Bởi vì trụ năm thấu Bính, Bính là Tỉ Kiếp, thấu can là tượng tranh phu, trụ năm Bính tọa Ngọ, địa chi Ngọ hỏa Trung thần song hiện, toàn bộ đều nhập vào khố Tuất, Tuất là khố Kiếp tài, Tuất lại xuyên Dậu, đại biểu có một bầy đàn ông cùng mệnh chủ tranh vợ, tượng hôn nhân rất không cát. Tạo này trụ năm nếu là Giáp Ngọ, cho dù ngày, giờ cũng thấy Dậu Tuất xuyên, cũng không có được khắc thê, bởi vì không có Bính thì năm tháng Ngọ lấy Lộc xem, Ngọ nhập khố Tuất, Ngọ Tuất đại biểu tượng bản thân nhật chủ, cũng sẽ không khắc vợ. Cho nên, nguyên nhân tạo này khắc vợ, mấu chốt vẫn là thấu Bính, Bính tọa Ngọ, Ngọ trở thành tượng đàn ông đến ở bên ngoài, Ngọ nhập Tuất, Tuất xuyên Dậu, ý là vợ của mình bị chỗ người khác cướp đoạt. Người này có hôn nhân chính xác là rất tệ hại, trước mắt là đã có 3 lần ly hôn.
Kết cấu mệnh cục là chế Tài, Tài tinh Canh cùng Dậu đều bị chế, tại sao không có Tài? Là bởi vì chế Tài tố công là Lộc ở năm tháng và trụ giờ khố Tỉ Kiếp, cho nên không có tài vận. Đây là mệnh khắc vợ nghiêm trọng.

Nhắc nhở:
1) Nhật chủ tọa dưới Phối ngẫu tinh nếu như là Thiên tinh, là có thể bị xuyên. Như nam mệnh tọa chi Thiên Tài, Nữ mệnh tọa chi Thiên Quan, đều là có thể bị xuyên, xuyên là không có hung. Nhật chủ tọa phối ngẫu chính tinh, thì tuyệt đối không thể bị xuyên.
2) Trụ ngày Đinh Dậu bị Tuất xuyên, có khả năng hôn nhân xảy ra vấn đề, cũng có khả năng hôn nhân cũng không có vấn đề, mấu chốt là phải xem đặc điểm những tổ hợp khác ở trong mệnh cục.

VD 19, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Tý, Kỷ Mùi, Mậu Thìn.
Đại vận: Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi.
Phân tích: Tạo này ở trong tiết "Thông căn và tọa Khố" đã nói qua, nhật chủ Kỷ tọa Mùi thổ khố Quan, trong cục không có hình xung, can và chi lại giống nhau, tượng hôn nhân không cát, đây là mao bệnh của bát tự này, ở đây chỉ chú trọng nói xuyên ở trong cục. Tháng giờ có Tý Mùi xuyên, Thê tinh cùng Thê cung xuyên nhau, Thê tinh bị xuyên, ý là vợ không có cách nào tiến vào Thê cung. Đây là mệnh của một vị hiệu phó trường đại học Sơn Đông, rất có học vấn, hơn 40 tuổi, ngay cả bạn gái trước mắt cũng đều không có. Loại kết cấu mệnh cục này, chính là ngay cả dục vọng đi tìm bạn gái cũng không có, thấy nữ đều muốn tránh đi, mọi người đều đi tìm bạn gái cho hắn, nhưng bản thân cũng không màng đến.
Tại sao hôn nhân của mệnh chủ kém như vậy, nhưng vẫn là một Hiệu phó trường học chứ? Bởi vì can năm vẫn có chỗ tố công, tức là Giáp mộc Chính Quan hợp nhật chủ, Giáp còn bị chỗ Bính hỏa Chính Ấn hóa, Ấn lại sinh thân, Ấn là thân phận, Quan là địa vị, Chính Quan hợp thân cũng là quản lý, khống chế, biểu thị rõ người này tuy không có hôn nhân, nhưng hắn lại là người có thân phận và địa vị. Thìn tọa dưới Giáp mộc vẫn còn là một Tài khố, Giáp hợp nhật chủ, còn biểu thị hắn có tiền, thực tế tiền lương của hắn đãi ngộ rất cao.

VD 20, Càn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này nhật chủ Giáp mộc là Tử mộc, địa chi Tý Mùi xuyên, là Tỉ Kiếp khố Dương nhận chế Ấn tinh tọa dưới, Mùi tố công lớn, biểu thị có binh quyền, là vũ chức. Trụ tháng Bính hỏa Thực thần thấu can, Bính hỏa là văn, tọa dưới hỏa khố cũng là văn chương, đều là tượng văn chức. Điều kiện văn võ đều có đủ, vậy rốt cuộc là thuộc văn hay thuộc võ chứ? Thực tế người này nguyên là giáo sư đại học, sau điều nhậm chức Viện trưởng ở một Tòa án Nhân dân trung cấp, hiện là Cục trưởng Cục Tư pháp, nghề nghiệp luôn thuộc về giữa văn và võ.
Người này rõ ràng ở đại vận Tân Tị hai năm Nhâm Ngọ, Quý Mùi điều động thăng chức, nhưng cụ thể năm nào, cũng không đoán tốt được, bởi vì năm Nhâm Ngọ, Ngọ xung Tý, Ngọ lại hợp động chi năm Mùi xuyên Tý, còn năm Quý Mùi, Mùi đến vị trí ứng kỳ, hai năm này đều có tượng điều động. Chuẩn xác thời gian thăng chức thực ra là ở mùa đông năm Nhâm Ngọ đến đầu mùa xuân năm Quý Mùi. Đoán mệnh gặp phải loại tình huống này, thông thường phải cầm cả hai năm này xem xét. Trong cục, Mùi là Thê tinh xuyên Thê cung, nhưng Giáp là Tử mộc, thấy thủy thì hỉ thủy bị chế, cho nên hôn nhân sẽ không có vấn đề gì lớn, chẳng qua cũng chỉ có cải nhau chút ít mà thôi, bởi vì sau này mệnh chủ còn sẽ có xuất hiện kẻ thứ ba, nhưng sẽ không cùng vợ đầu ly hôn.
Người này ở trước năm Nhâm Ngọ đã tìm tôi toán qua, lúc đó hắn phải đối mặt với hai sự lựa chọn, một là thăng chức tại chỗ, một là điều đến Bắc Kinh (đi phương xa), cũng khẳng định mà nói là tính khả năng đi Bắc Kinh rất lớn, đối phương cũng đồng ý tiếp thu. Tôi xem mệnh tượng sẽ thăng chức tại chỗ, sẽ không đi ra ngoài, kết quả cuối cùng là thăng chức ở bản địa. Tại sao chứ? Là Mùi xuyên Tý, vốn là biểu thị phương xa muốn hắn đi, nhưng vận đến Tân Tị kéo hắn ở lại, bởi vì Tị chính là Bính nguyệt lệnh ở trong nguyên cục, nguyệt lệnh đại biểu là bản địa, quê hương, Bính Tân hợp, thì đem phạm vi công tác của hắn xác định là ở bản địa, sẽ không đi ra bên ngoài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 2, Thập nhị Chi tương hình

Thập nhị chi tương hình chủ yếu là chỉ tam hình, tức là: Dần Tị Thân tam hình, Sửu Mùi Tuất tam hình. Chỗ nói trong nhiều sách mệnh lý còn có Tý Mão hình, thực ra nó là tương phá, ở phía dưới trong tiết "Tương phá" sẽ nói đến. Về phần nói Thìn Ngọ Dậu Hợi là tự hình, trong mệnh lý ít thấy ứng nghiệm, mệnh lý Manh phái không dùng chỗ này.

Phép dùng Tam Hình gần như giống Lục xung, đặc biệt là Sửu Mùi Tuất tam hình. Nó cũng không biểu thị ý là hình phạt, hình pháp, tội ác hoặc tật bệnh. Cùng lục xung hơi có chỗ giống nhau ở lúc thấy đủ tam hình có ý là chỉ trích, trách móc, vứt bỏ, tổn phá. Còn Dần Tị Thân và Sửu Tuất Mùi tam hình thông thường là gặp hung tai, là một loại tin tức rất không tốt.

Dần Tị Thân và Sửu Mùi Tuất tam hình đều có thể phân tách ra để giải thích. Tức là:
[ Dần Tị Thân tam hình ]
Tam hình này lấy Dần Tị tương hình làm chủ, trong mệnh cục lấy tương xuyên mà luận. Dần đi hình Tị, là lấy mộc động hỏa, hỏa hỉ vượng thì cát, kỵ vượng thì hung; Tị đi hình Dần, Dần động mà tiết, Dần là đại biểu sự vật bị nạn, Dần là kỵ lại cát, nhưng Dần vượng Tị suy thì dần động. Dần hình Tị còn có thể lấy xung luận, cả hai gần nhau thì phá, xa thì động.
Tị Thân lấy tương hợp làm chủ, Tị hợp Thân gọi là Hình hợp. Dần và Thân theo lục xung mà luận.
Dần Tị Thân tam hình, hình này chỉ là một loại mang tác dụng phụ, chỉ có lúc cả ba đồng thời xuất hiện, ý của hình mới thể hiện rõ ràng. Dần Tị Thân tam hình cũng là hung, thông thường ứng ở lục thân.

[Sửu Mùi Tuất tam hình ]
Sửu và Mùi lấy lục xung làm chủ, chỉ có Sửu và Tuất, Mùi và Tuất là lấy tương hình xem, còn phép dùng cùng lục xung giống nhau. Sửu Tuất hình, Tuất Mùi hình cũng là một loại phương thức tố công. Lúc Sửu Tuất hình, như trong mệnh cục có kim thủy vượng, thì Sửu hình Tuất có thể phá hỏa ở trong Tuất; nếu như trong mệnh cục mộc hỏa vượng, thì Tuất hình Sửu có thể phá kim thủy ở trong Sửu. Mùi Tuất hình là táo thổ cùng táo thổ tương hình, kết quả tác dụng là nắm hỏa ở trong Tuất và Mùi dẫn ra bên ngoài, hỏa càng hình thì càng vượng, nhưng kim ở trong Tuất sẽ bị hình phá, kim bị chế. Trong mệnh cục Tuất hình Sửu tố công, đại vận nếu như lại thấy Mùi đến hình Tuất, thì lực Tuất hình Sửu giảm nhược, Tuất không chế được Sửu.
Cả ba Sửu Mùi Tuất đều là mộ khố, lúc tác dụng với nhau, phép dùng giống như tương xung mộ khố, tức là hình gần thì hình phá vật độn tàng ở trong mộ khố, hình ca thì có thể khai mở mộ khố, vật ở trong mộ khố được lấy mà dùng. Phàm Tài Quan tinh lâm Sửu Tuất Mùi mộ khố, thông thường đều thích hình xung. Hình gần thì chế khử là cát, hình xa thì khai mở mộ khố là cát.
Chỉ có lúc hiện đủ cả ba Sửu Tuất Mùi, mới có ý là tương hình. Lúc thấy đủ Sửu Tuất Mùi tam hình, đa số là lục thân có thương bệnh tàn tật, như trong tam hình lúc thấy Phụ Mẫu tinh, đa số là biểu thị cha mẹ chết sớm, … Thông thường ở trong mộ có lục thân bị phá, thường là sẽ bị tử vong đột xuất. Tam hình có đủ (chỗ cung, tinh thuộc chữ tương hình đều phải xem), ứng ở trên lục thân đều không cát lợi, không chết sớm thì cũng thương tàn.

Lúc phân tích tam hình ở trong mệnh cục, vẫn cứ phải xem vị trí và lực lượng của chúng nó cường hay nhược. Thông thường cả 3 tương hình đều sẽ có mức độ khác nhau mà thụ thương, bên tương đối nhược thụ thương là rất nghiêm trọng, đối ứng lục thân cũng bị thương nghiêm trọng; vị trí 3 chỗ tương hình khác nhau, thì lúc ứng nghiệm hỏi có sớm có muộn, ở đây ứng kỳ ở trong đại vận phải xem chỗ vị trí chữ tương hình ở trong nguyên cục.
Nguyên mệnh cục thấy đủ tam hình là hình, như nguyên mệnh cục và đại vận tổ thành tam hình, hoặc nguyên mệnh cục, đại vận và lưu niên tổ thành tam hình, thì cũng là tam hình, hàm nghĩa đều như nhau, nhưng loại hình này trong phép dùng lại không hoàn toàn giống nhau. Như nguyên cục có Sửu Mùi tương xung tố công, thì rất sợ đại vận (hoặc lưu niên) có Tuất đến; nguyên cục có Sửu Tuất hình tương hình tố công, rất sợ đại vận (hoặc lưu niên) có Mùi đến. Bởi vì nguyên cục hình xung tố công là cát, lại có kẻ thứ ba đến nhập vào, thì sẽ cấu thành tam hình, phá tố công trong nguyên cục.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 1, Càn tạo: Nhâm Tý, Canh Tuất, Tân Sửu, Ất Mùi.
Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Dần, Đinh Mão.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này lấy Thiên Tài làm cha, nhưng năm tháng không có Tài, Tuất cư nguyệt lệnh là cung phụ mẫu, trong ẩn tàng Đinh hỏa Thất Sát, cho nên lấy Tuất khố Thất Sát làm cha. Trong cục địa chi có Sửu Mùi Tuất tam hình, Sửu Tuất đều bị phá, Mùi thổ cũng bị ảnh hưởng. Trong cục trước tiên là luận Sửu Tuất hình (sau mới luận Sửu Mùi xung), hình này phá Tuất và Đinh hỏa Thất Sát ở trong Tuất. Trụ tháng Canh Tuất cùng can giờ Ất hợp, Ất là Thiên Tài, lấy tượng cha xem, ở trên hiện ra ở can giờ, là cha có thọ, cha không có tượng chết sớm, nhưng Phụ cung (Tuất) và Phụ tinh (Đinh) đều bị phá. Đến vận Quý Sửu, Sửu là đến từ Sửu ở trong cục, năm Canh Thìn là trụ tháng Canh đến, Canh hợp khử trụ giờ Ất mộc Thiên Tài tượng của cha, Thìn xung Tuất, đại vận Sửu hình phá Tuất và hỏa ở trong Tuất, Tuất cũng là hỏa khố, tượng là phần tim, thực tế cha bỗng nhiên chết là do bệnh tim, năm này mệnh chủ còn chưa đến 30 tuổi.
Trong cục tam hình cũng phá Sửu thổ, Sửu là khố Tỉ Kiếp, tượng cũng là anh chị em ruột, bị Tuất hình phá. Tuất lại là cung anh chị em, hình phá Sửu, là anh chị em cũng bất lợi. Canh và Thân là Kiếp tài, Canh Thân lại là dương, đại biểu là anh cả. Vận Dần, Canh ở xứ tuyệt địa, năm Giáp Thân, Canh đắc Lộc, nguyên cục cũng là Canh đáo vị, bị chi vận Dần xung phá, Giáp Canh tương xung cũng động Canh, lúc này anh cả bị tai nạn xe cộ, trong một tuần lễ là tử vong.
Tam hình này cũng tổn thương Mùi thổ, Mùi là Tài khố, cùng cung hôn nhân Sửu thổ có hình (Sửu, Mùi đều ở trong tam hình), biểu thị hôn nhân cũng sẽ có xảy ra vấn đề. Nhưng Mùi thổ ở trụ giờ, ứng nghiệm khá muộn, thời gian vẫn chưa đến mà thôi. Nguyên nhân bên trong khá là phức tạp. Bởi vì nhật chủ tọa lâm Sửu khố, tối hỉ hình xung, trong cục vừa đúng có hình xung, là cưới vợ tốt, thực tế như vậy. Chỗ này lại có mặt không cát, bởi vì Thê cung Sửu cùng chi năm Tý thủy hợp, Tý thủy là Thực thần, có thể lấy Thê tinh xem, Thê tinh và Thê cung có hợp, nhưng Sửu ở trong cục phạm tam hình, ý là Tý Sửu hợp thì kết cấu này sẽ không ổn định, không giữ cố định với nhau, loại tình huống hôn nhân này rất dễ dàng xảy ra vấn đề. Đây là lý giải từ góc độ Thể và Dụng.

VD 2, Càn tạo: Đinh Mùi, Canh Tuất, Ất Sửu, Canh Thìn.
Đại vận: Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão.
Phân tích: Tạo này Tuất thổ Tài tinh cư ở nguyệt lệnh cung phụ mẫu, lấy phụ thân xem. Tuất thấu xuất can Canh kim, cùng nhật chủ Ất hợp, Canh là Quan tinh cũng lấy cha xem, Canh tọa trên Tuất, một trụ Canh Tuất cùng chung biểu thị tượng của cha, cũng không cần phải tách ra để xem. Địa chi thấy đủ Sửu Mùi Tuất tam hình, Phụ tinh Tuất thổ bị Mùi, Sửu hình, biểu thị cha khẳng định sẽ có vấn đề. Người này lúc hơn 10 tuổi cha mắc bệnh chết.
Tạo này địa chi đều là Tài tinh của nhật chủ, nhưng cũng không biểu thị là mệnh chủ đa hôn, bởi vì nhật chủ tọa dưới có Sửu thổ Thê cung lâm khố hỉ hình xung, trong cục vừa đúng có Mùi Tuất hình Sửu, Sửu khố khai mở là cát, huống chi thổ cũng hỉ hình xung, thổ không có hình xung thì lại không tốt. Tạo này khẳng định vợ chồng là có thể sống đến bạc đầu.

Nhắc nhở: Trong tạo này có một trụ Canh Tuất, Tuất là Tài cư ở cung phụ mẫu, Tuất lấy cha xem, Canh là Quan tọa trên Tuất, cũng là tượng cha. Vậy thì Canh Tuất một trụ này thì cùng chung biểu thị là cha, Canh là đầu, Tuất là thân, không thể đơn độc nắm lấy trụ này mà tách ra xem.

VD 3, Càn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Quý Sửu, Giáp Dần.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: Tạo này ở trong cục có đủ Sửu Tuất Mùi tam hình, Sửu Mùi Tuất đều là Quan Sát tinh của nhật chủ, ở nam mệnh đại biểu là con cái, Sửu, Mùi là Sát là con trai, Tuất là Quan là con gái. Tuất bị Sửu Mùi hình, thụ thương rất nặng, cho nên trước tiên con gái của hắn là ứng hung, vừa sinh ra được mấy tháng thì chết. Ở trong cục vốn có hỏa và táo thổ vượng mà chế Sửu, hành vận Tân Tị, hỏa và táo thổ càng vượng, Sửu thổ bị chế chết, Sửu là con trai thứ hai, ở năm Quý Mùi (lúc 21 tuổi) bị điện giựt mà chết, là bởi vì Tuất là điện, Mùi Tuất hình hỏa quá vượng phá Sửu. Con trai lớn là Mùi thổ, đến nay không có vấn đề gì.
Người này ở Thê cung Sửu thổ cũng bị hình, hôn nhân cũng không tốt, có hai vợ, cùng vợ trước đã ra sống riêng nhưng không có ly hôn. Bên ngoài còn có sống chung với một người đàn bà, trước mắt quan hệ cùng người đàn bà này cũng không quá tốt, muốn chia tay.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 4, Càn tạo: Bính Tuất, Tân Sửu, Đinh Dậu, Đinh Mùi.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Tạo này địa chi có đủ Sửu Mùi Tuất tam hình, năm tháng có Tuất Sửu hình gần kề, chi giờ Mùi bị Tuất hình Sửu xung, nhưng ở giữa ngăn cách Dậu Tài quá xa, lực lượng Tuất Sửu gây tổn thương Mùi khá nhược. Can giờ Đinh tọa Mùi, Mùi vừa là bán lộc của nhật chủ, cũng là căn của nhật chủ, tối kỵ bị thương. Nguyên cục kim và thấp thổ khá trọng, Mùi bị Sửu xung Tuất hình, tuy là cách xa nhau, nhưng cũng có tượng bị thương. Hành vận Bính Ngọ, Ngọ là Lộc của nhật chủ phải dùng, Ngọ Mùi tương hợp là cát, nhưng không thích trong cục có Sửu xuyên Ngọ; lưu niên Tân Mùi, là chi giờ Mùi đến, nguyên cục Mùi thổ ở xa mà bị gián tiếp hình xung, thụ thương nhẹ, thấy ở lưu niên, giống như kề gần, bị trong cục Tuất Sửu trực tiếp chế, Ngọ, Mùi đều bị thương, căn, lộc của nhật chủ đều bị phá, lộc đến là thọ đến. Mệnh chủ năm này tử vong.
Người này là một đại phu Trung y hết sức nỗi danh. Nhật chủ là Bính hỏa, biểu thị thanh danh. Căn và bán lộc của nhật chủ là Mùi, Mùi là Thực thần có tượng Trung y dược. Tạo này Mùi bị hình, bởi vì Mùi là bán lộc của nhật chủ, hình đến bản thân nhật chủ.

VD 5, Khôn tạo: Bính Tý, Mậu Tuất, Đinh Sửu, Đinh Mùi.
Đại vận: Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão.
Phân tích: (Tạo này thấy ở tiết thứ 6 "Mệnh khắc con" trong sách 《 Mệnh Thuật dật văn 》) Mệnh cục có Sửu Mùi Tuất tam hình, là Thực Thương tương hình, nữ mệnh lấy Thực Thương làm con cái, tam hình này làm tổn thương đến con cái, 3 đứa con trai đều bị thương tàn. Trong cục có hỏa và táo thổ hơi thiên vượng, Tuất hình Sửu, Mùi xung Sửu, ý là ở chế Sửu Tài khố, nhưng không thích trụ năm Tý đến hợp Sửu. Nguyên cục chữ phái chế, tối kỵ có chữ khác đến hợp. Hợp thì đóng khố Sửu, cùng ý hướng trong cục là trái nghịch, tượng cũng bị phá, hợp thì không muốn chế Sửu. Nữ mệnh lấy Quan Sát làm chồng, chi năm Tý hợp Sửu cùng phu cung có quan hệ, thì lấy Tý là Phu tinh, Sửu là Phu cung. Trong cục Sửu bị chế là Phu cung bị phá, Tý vừa nhược, lại không có nguyên thần sinh, bị Thương quan đầy cục khắc thương, cho nên chồng chết sớm. Nguyên cục có Tý Sửu hợp, chồng vẫn không đến nỗi chết, nhưng Sửu là Phu cung, bị Tuất Mùi xung hình phá, Phu cung đã bị phá, thì chồng sẽ mất. Tuất lại là khố Tỉ Kiếp, phùng Sửu, Mùi hình, Tỉ Kiếp là chân tay, biểu thị người này còn có mang thương tật. Người này cũng rất nghèo.
Trong cục chế Sửu Tài khố, tại sao lại là mệnh nghèo? Bởi vì Sửu là Tài khố, bị Tuất Mùi hình là chế Sửu mở khai Tài khố, nhưng lại có Tý hợp, Tài khố bị hợp bế (đóng khố), cho nên không có Tài.

Nhắc nhở: Tài Quan lâm khố không hình xung thì không phát. Nhưng hình xung là điều kiện tất yếu Tài Quan lâm khố có thể phát, nhưng không phải là điều kiện đầy đủ. Ở lúc khố bị hình xung, phát hay không phát Tài Quan, còn phải xem kết cấu mệnh cục cụ thể.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 3, Thập nhị Chi tương phá
Nhiều sách mệnh lý đều chưa từng nhận thức đến tác dụng của tương phá, chỉ có mệnh lý Manh phái mới coi trọng tương phá cùng phép dùng ở trong mệnh lý.

Thập nhị chi tương phá, tức là: Tý Mão tương phá, Mão Ngọ tương phá, Ngọ Dậu tương phá. Hai bên phá nhau đều có thể phá nhau, tức là Tý có thể phá Mão, Mão cũng có thể phá Tý, còn lại cứ loại suy. Nhưng giữa Tý và Dậu thì không có quan hệ tương phá đích.
Chúng ta đều biết, thủy có thể sinh mộc, mộc có thể sinh hỏa, nhưng lúc tương phá thì khác nhau. Tý thủy không sinh Mão mộc, trái lại là phá Mão; Mão mộc không sinh Ngọ hỏa, trái lại là phá Ngọ. Tương phá ngoại trừ không có sinh, phá còn có một số ý khác, tức là biểu thị sự vô tình, phá hư, mục nát, vứt bỏ, phá hao tài sản, sơ hở, thụ thương, không thoải mái, không hoàn chỉnh, có tì vết. Như Tài tinh bị phá chính là phá tài.
Tương phá là không có tố công, là phá hư lẫn nhau, chỉ có biểu tượng. Nhưng Ngọ phá Dậu là khác nhau, không giống như Tý là không sinh Mão, Mão không sinh Ngọ, Ngọ vượng lại có thể khắc Dậu, cho nên Ngọ Dậu phá cũng tố công.
(Đoàn sư nói: Bản thân của nó trước mắt vẫn cứ không cho là giữa Ngọ và Dậu là có quan hệ tương phá. )

VD 1, Càn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Bính Ngọ, Giáp Ngọ.
Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu.
Phân tích: Tạo này địa chi mộc hỏa có thế, Mão Thìn tương xuyên ý là chế Quý thủy ở trong Thìn. Trụ năm Quý Sát không có chế sạch, trong cục lại không có Tài, lấy Quan Sát làm Tài. Nhưng loại tình huống này nếu như đại vận không đến Quan Sát, là không phát tài, bởi vì Quý Tài ở trong Thìn, Mão Thìn xuyên thì không mở khai khố, không thể dẫn Quý thủy xuất ra, mệnh chủ không có cách nào lấy được. Đại vận đến vận Sửu, thủy xuất hiện, người này bắt đầu phát tài. Vận Hợi Tý đại phát.
Hai Ngọ phá Mão Ấn, trụ năm Quý Mão là Ấn đội mũ Quan, Quý và Mão là cùng tượng, phá Mão chẳng khác nào phá Quý Tài, cho nên không thích Mão Ngọ phá. Hành vận Sửu xuyên Ngọ, thì Ngọ không phá Mão, Sửu cũng bị Ngọ hỏa trong cục vượng mà chế, Tài khố bị chế là cát, Tài vận tốt, nhưng Kiếp tài tố công biểu thị cầu tài gian khổ. Mệnh cục mộc hỏa thành thế, Bính hỏa là đồ trang sức, xinh đẹp, Mão mộc vốn là âm mộc, lại là Hoạt mộc, bị nguyệt lệnh Thìn xuyên thiên, biến thành dương mộc, tử mộc, tử mộc là tượng vật dụng gia cụ. Thực ra người này là làm trang sức gia cụ, hiện giàu có trăm vạn.
Quý là Chính Quan, trong cục lấy Tài xem, Quý lại là từ trong Thìn ở cung phụ mẫu dẫn ra, cho nên Quý thủy Chính Quan lấy cha xem. Trụ năm Quý Mão đồng tượng, Mão bị Ngọ xuyên phá, là cha gặp hung. Thực tế cha của người này chết sớm. Trụ năm là chân tay, Tỉ kiên đại biểu chân tay, Mão Ngọ phá ứng thân thể tứ chi có vấn đề, thực tế chân người này có tàn tật.

VD 2, Càn tạo: Quý Mão, Quý Hợi, Đinh Tị, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này Mão phá chi giờ Ngọ, Hợi xung Tị, Tỉ kiên và Lộc đều bị thương. Bởi vì Mão phá Ngọ cách xa nhau, phá thì không nghiêm trọng, Hạ Trọng Kỳ đoán người này cùng vợ đánh nhau mà bị thương, thực tế người này cùng vợ chém nhau, chém đứt một ngón tay.

VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Giáp Dần, Bính Ngọ, Mậu Tuất.
Đại vận: Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi.
Phân tích: Trong cục có Mão Ngọ phá, Mão ở trụ năm là đôi chân, bị Trung thần Ngọ tam hợp cục phá. Người này từ nhỏ chân có tàn tật, đến nay dựa vào đôi gậy mà đi. Trong cục mộc hỏa thành thế, trụ năm Quý thủy Chính Quan bị can giờ Mậu hợp chế, trụ năm Ấn đội mũ Quan bị Tuất hợp đến chủ vị, vốn là tượng cát, nhưng nhật chủ Bính hỏa, địa chi lại có tam hợp hỏa cục, không thích hỏa quá vượng, vượng thì không cát. Ngọ là Dương nhận của nhật chủ, bị trụ năm Ấn tinh Mão mộc phá, Ấn bị phá cũng không cát. Đây là mệnh tiện, tài vận cũng không tốt.

VD 4, Càn tạo: Canh Tuất, Mậu Tý, Nhâm Ngọ, Canh Tý.
Đại vận: Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi.
Phân tích: Nguyên cục nhật chủ Nhâm tọa Ngọ Tài, trụ năm thấy Tuất, Ngọ hỏa là từ trong Tuất thổ đi ra, 2 Tý kẹp xung, là kết cấu Tỉ Kiếp chế Tài, nhưng kẹp xung thì chế không sạch, cũng không phải là khắc vợ. Hành vận Tân Mão, năm Kỷ Mão, Mão Ngọ phá là phá tài, Mão Tuất hợp Quan (Tuất thổ vừa là Tài khố, lại là Sát), năm này đã mắc phải kiện tụng mà phá đại tài, lại còn ứng ở năm Mão tháng Mão. Bởi vì nguyên cục là phải chế Ngọ, Ngọ là Tài ở Chủ vị, Mão đến phá, chính là ý phá tài; Mão Tuất hợp, Tuất thổ Tài khố cũng bị đóng lại.

VD 5, Càn tạo: Nhâm Tý, Quý Mão, Nhâm Tý, Giáp Thìn.
Đại vận: Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân.
Phân tích: Bát tự không có Tài, lấy Thương quan Mão làm Tài, Mão cũng là Thê tinh. Mão bị 2 Tý ở năm, ngạy kẹp phá, chi giờ Thìn là khố Tỉ Kiếp lại xuyên Mão. Trụ năm Tý thủy trước tiên là phá Mão, chi ngày Tý phá Mão sau, chi ngày là bản thân, ý là vợ Mão mộc ở trước lúc kết hôn chính là phá hàng, trước tiên là bị người khác làm qua rồi mới đến mình. Chi giờ Thìn lại xuyên Mão, vợ sau này vẫn còn bị người khác làm qua. Thực tế người này tìm người đàn bà đã qua hai lần kết hôn. Mão tuy bị phá, nhưng được Quý thủy sinh, không biểu thị thân thể vợ có bệnh hoặc là tàn tật.
Phân tích ví dụ ở trên, chủ yếu là xem tượng Tý Mão phá, không có phân tích tố công.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 6, Càn tạo: Nhâm Tý, Quý Mão, Nhâm Tý, Bính Ngọ.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Tạo này vừa nhìn sơ qua thấy Tài rất vượng, môn hộ thiên thấu địa tàng Tài, phải chăng là vừa ra cửa liền có tài chứ? Không phải! Bởi vì Ngọ Tài bị Mão phá. Mệnh cục nếu như không có Mão, đổi bất kỳ một chữ nào ở trong thập nhị địa chi ngoại trừ Mão ra, người này đều sẽ trở thành tên khất cái. Trong cục thủy thành thế, chế Ngọ tài, hẳn là sẽ có tài, nhưng bởi vì Mão phá Ngọ hỏa, cho nên không có Tài mà thành tên khất cái. Vốn là vừa ra khỏi cửa thì sẽ thấy tài, tài này tuy có lớn có nhỏ, nhưng bị Mão phá, phá biểu thị có ý là lẻ tẻ, thành tiền lẻ lặt vặt. Khất cái thỉnh cầu không phải là một chút tiền lẻ sao?
Chi tháng Mão là Thực thần, là vật sinh Tài, tượng trưng y thực, nhưng bị năm, ngày có 2 Tý (Kiếp tài) kẹp phá. Trụ giờ Bính Ngọ là Tài, cũng là y thực, bị Tý xung Mão phá (Tý Mão có thể phá lẫn nhau). Toàn bộ địa chi bát tự bị phá hoàn toàn, kết cấu mệnh cục hoàn toàn phá hư. Loại kết cấu bát tự này không xem tố công, địa chi cũng không có tố công.

VD 7, Càn tạo: Bính Thân, Bính Thân, Canh Ngọ, Ất Dậu.
Đại vận: Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão.
Phân tích: Nhật chủ hợp chi giờ Ất, Ất là Chính Tài, cùng nhật chủ hợp, lấy vợ xem. Canh ở năm tháng thấy 2 Lộc, chi giờ lại thấy Nhận, Tỉ Kiếp nhiều mà vượng, tượng tranh Tài tranh vợ. Ất thê tọa Dậu, Dậu là Kiếp tài của nhật chủ, Dậu lại đi phá Ngọ Thê cung, cũng tức là Thê tinh cùng Thê cung phá nhau, Dậu lấy đàn ông của nhật chủ ở bên ngoài xem, ý là có người khác chiếm vợ của mình, ảnh hưởng đến hôn nhân của mình. Tượng một trụ Ất Dậu, chính là biểu thị vợ của nhật chủ cùng người đàn ông khác ở chung. Vợ người này, đã từng là vợ đã có chồng, sau khi cùng hắn kết hôn, lại bị đàn ông khác kéo đi.

VD 8, Càn tạo: Bính Ngọ, Đinh Dậu, Kỷ Mão, Bính Tý.
Đại vận: Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ thổ tọa Mão Sát, chi giờ Tý thủy Tài tinh là vợ, không thích có Tý bị Mão phá, là Thê cung phá Thê tinh. Chi năm Ngọ là Lộc của nhật chủ, Mão phá Ngọ, Thê cung lại phá Lộc. Như vậy, Thê cung, Thê tinh và Lộc trong mệnh cục đều bị phá lẫn nhau. Người này đến nay chưa có hôn nhân, khả năng cả đời sẽ không có hôn nhân. Tý thủy Tài tinh là vợ đi phá Thê cung, ý là vợ đến từ nơi lẻ tẻ, nữ nhân vẫn là có, chẳng qua là hôn nhân bị rách nát, đến với một nữ nhân, cùng hắn chỉ có một đoạn thời gian ngắn là đi, nói chung là đi đi đến đến, không có qua hôn nhân chính thức. Đây là một loại tượng phá.
Tạo này địa chi có Tý Ngọ Mão Dậu là tứ bại tài, tài bị phá, là tượng không cát. Nhưng Mão xung Dậu, Dậu bị Ngọ khắc, Ngọ lại xung Tý, trong cục có ý chế Tài và Thực thần, tiền tài ngược lại không thiếu. Đến vận Tý đã từng phát tài trên trăm vạn. Vận Tân Sửu không cát, Tài hoàn toàn biến mất.

VD 9, Càn tạo: Giáp Tý, Đinh Mão, Bính Ngọ, Nhâm Thìn.
Đại vận: Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất.
Phân tích: Tạo này bát tự không có Tài tinh, trong cục mộc hỏa có thế, là Tỉ Kiếp Dương nhận trọng mà chế Tý thủy, Tý là Chính Quan không có chế sạch, Quan Sát chế không hết lấy Tài xem. Ngọ là Thê cung, bị Mão phá ý xung, Thê cung bị phá. Nguyên nhân là bởi vì trong cục Thê cung Ngọ hỏa có thể sinh Thìn thổ, cho nên lấy Thìn thổ Thực thần làm vợ, Thìn bị Mão xuyên, Thê tinh cũng bị phá. Tinh và Cung đều bị Mão phá hoàn toàn, cả đời mệnh chủ hôn nhân sẽ rất thê thảm. Loại kết cấu này lại không biểu thị là không có nữ nhân, chỉ qua là có Tỉ Kiếp thái vượng, sẽ khắc vợ. Người này lúc nhỏ đã chơi đùa với nữ nhân, thường trải qua cùng rất nhiều con gái làm bậy, nhưng đối với bất cứ một nữ nhân nào cũng đều không có chân tình. Trái lại, là hắn vui đùa với vài con gái đều hết sức yêu thích hắn, nguyện ý ở chung với hắn. Nguyên nhân là vì sao chứ? Nhật chủ có Thê cung Ngọ là Dương Nhận, nguyên thân Ngọ là Đinh thấu đến trụ tháng hợp can giờ Nhâm, Nhâm thủy Sát lấy Tài xem, Nhâm tọa dưới Thìn là Thê tinh, Thìn là "Tài khố", chính ý là có một khối nữ nhân, Thìn lại bị Mão tọa dưới Đinh xuyên.
Trụ tháng Mão mộc là Chính Ấn, bị chi giờ Thìn xuyên, chi năm Tý lại phá Mão, biểu thị tâm tính người này cũng không tốt.

VD 10, Khôn tạo: Quý Sửu, Ất Mão, Ất Mão, Kỷ Mão.
Đại vận: Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất.
Phân tích: Tỉ Kiếp Mão mộc nhiều mà thành thế, tố công khắc Sửu. Sửu thổ là Tài khố, lại ẩn tàng Tân Quan, chỗ này sẽ có rất nhiều ý tượng, trực tiếp nhất chính là Sửu thổ Tài khố bị chế, Tài khố là ngân hàng, thực tế người này là chủ quản một ngân hàng. Trong cục Tỉ Kiếp (cũng là Lộc) khắc chế Sửu thổ, thì hiệu suất tố công kém. Nữ mệnh lấy Lộc tố công là có biểu thị thủ tài gian khổ hoặc là có phẩm hạnh không đoan chính hay không chứ? Không thể cho rằng như vậy! Bởi vì chỉ có Lộc tố công thì có thể, nhưng tạo này Lộc nhiều thành thế, cho dù có công việc rất mệt nhọc, cũng không có biểu thị là lao động thể lực.
Lộc có thể đại biểu tài phú, năm Nhâm Ngọ phá lộc, khẳng định sẽ có tiêu xài vô vị. Bởi vì Ngọ hỏa phá Lộc, thì Lộc sẽ chia tay với mình, Lộc bị phá chính là có tiêu xài hoặc là hao phí. Trong cục còn có can giờ Kỷ là Tài, Ngọ là Lộc của Kỷ, Ngọ cũng là Tài. Ngọ phá Mão phá đến Tỉ Kiếp, Tỉ Kiếp là anh em, ý là đem tiền trợ giúp cho anh em, chỗ không phải là mất tiền mà là mượn tiền giúp đỡ anh em. Phá chính là tốn kém, hao phí. Thực tế là em trai mượn tiền mua xe ô tô, đến nay chưa trả cho hắn, sau này cũng không thể trả được.

VD 11, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Giáp Ngọ, Bính Dần.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu.
Phân tích: Tạo này toàn bộ là khí thế mộc hỏa, chỉ qua là chế thiên can Tân kim. Công rất nhỏ. Bính Tân hợp Quan tinh, biểu thị tượng cha chết sớm, có 2 địa chi Ngọ đến phá Mão mộc, người này có hôn nhân rất đặc biệt, cung phu thê gặp phá, lại không tố công, hiện tại đã nhiều lần tái hôn, ly hôn đã 3 lần. Hiện tại chuẩn bị tái hôn lần thứ 4.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 4, Thập nhị Chi mộ khố

Mộ Khố tức là chỉ địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi tứ thổ.

Mộ Khố có nhiều ý tứ như: thu tàng, nhận được, lấy được, khống chế, chiếm hữu …, cũng là một phương thức tố công chủ yếu ở trong mệnh cục. Mộ khố hỉ hình xung, xung thì là Khố, không xung thì là Mộ. Mộ là chết, còn Khố là sống. Có lúc Mộ Khố còn biểu thị người chết.
Mệnh lý Manh phái định nghĩa đối với mộ khố có nguyên tắc như sau:

1, Dần, Thân, Tị, Hợi là tứ đại trường sinh, từng chữ thấy mộ khố tất là nhập vào. Tức là: Dần nhập Mùi mộ, Thân nhập Sửu mộ, Tị nhập Tuất mộ, Hợi nhập Thìn mộ. Tý, Ngọ, Mão, Dậu là tứ chính lúc thấy mộ xem là bán hợp cục, không phải là nhập mộ, chỉ có lúc Trung thần song hiện hoặc là chỉ lúc ở dưới tình huống thấy đặc biệt nhược, thấy mộ mới nhập vào.

2, Trong mệnh cục xùng một ngũ hành mà quá nhiều, thấy mộ tất là nhập vào. Tức là chỉ cần thiên can địa chi ở trong cục liền một chỗ, có 2 cái trở lên, thấy mộ là nhập. Như trụ Tân Dậu, thấy Sửu thì lấy nhập mộ luận, không luận Dậu Sửu bán hợp cục; lại như 2 Dậu thấy Sửu, Trung thần song hiện thì luận nhập mộ, không phải là tam hợp cục. Một Thân một Dậu liền nhau thấy Sửu cũng là nhập mộ (Nếu như Thân Dậu không liền nhau thì Dậu không nhập Sửu mộ). Nhưng nếu như tượng trụ năm Canh hư thấu, chi giờ có Tân, có chi tháng hoặc ngày là Sửu, loại tình huống này không luận Canh Tân nhập Sửu mộ.

3, Thiên can tọa Mộ Khố không phải là nhập mộ. Như trụ Tân Sửu, là Tân được cường căn, không phải là nhập mộ; trụ Nhâm Thìn, là Nhâm thủy tọa căn, không phải là Nhâm nhập Thìn mộ, … Thiên can Mậu Kỷ thổ cũng lấy địa chi Tuất là mộ, nhưng Mậu Kỷ thổ sẽ không trực tiếp nhập vào mộ Tuất, chỉ có lúc Kỳ tọa hỏa, mới sẽ cùng với hỏa nhập vào Tuất mộ, như trụ Mậu Ngọ, Kỷ Tị thấy Tuất, hỏa và thổ đồng thời nhập vào Tuất mộ.

4, Địa chi mộ khố thổ khá là đặc biệt, tức là: Thìn là mộ khố Sửu, Tuất, Mùi, quan hệ giữa chúng cũng khá là phức tạp. Như Sửu, Mùi chỉ thấy một thì nhập mộ Thìn, nhưng lúc cả hai đồng thời xuất hiện, bởi vì Sửu Mùi có quan hệ trương xung, Sửu Mùi sẽ không nhập vào mộ Thìn; nhưng nếu như nguyên cục có Thìn Sửu thấy nhau, thì Sửu phải nhập vào mộ Thìn, đại vận nếu lại thấy Mùi, thì Mùi này cũng phải nhập vào mộ Thìn trong nguyên cục, lại không luận Mùi cùng Sửu trong nguyên cục có quan hệ tương xung. Trong mệnh cục nếu như cùng thấy thủy thổ, gặp Thìn thì thủy nhập vào mộ Thìn, còn thổ thì không nhập vào mộ Thìn (nếu như trong cục thấy Hợi thấy Mùi, Hợi nhập vào mộ Thìn còn Sửu thì không nhập. Như trụ Quý Sửu, thì Quý thuận theo ý Sửu. xem như một nhà, thấy Thìn thì đều sẽ nhập vào mộ Thìn). Thìn Tuất lúc thấy nhau thì luận xung, không phải là Tuất nhập vào mộ Thìn.

Xếp biểu như sau:
Mộ thần: Thìn (Hợi, Sửu, Mùi), Tuất (Tị), Sửu (Thân), Mùi (Dần

5, Chữ ở trong cục nhập mộ, như hai bên thấy mộ, thì chữ đó bị kẹp lại ở giữa, thì chữ này dù là mộ mà không phải mộ. Chỗ này có đạo lý giống như cùng với kẹp chế thì không có cách nào chế được.

VD 1, Càn tạo: Ất Tị, Kỷ Sửu, Nhâm Thìn, Tân Sửu.
Đại vận: Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm tọa Thìn thổ là thủy khố, tháng giờ có 2 Sửu, thấp thổ thành đảng có thể chế hỏa cùng táo thổ, chi năm thấy Tị hỏa Tài tinh, mặc dù thấp thổ có thể làm mờ hỏa, nhưng Tị có thể sinh củng Sửu Quan, Tài sinh Quan, không phải là ý chế Tị. Tị hỏa bị Sửu thổ tiết sạch, Tài nhược còn Quan vượng, là kết cấu Tài thống Quan, Quan phải lấy Tài xem. Tị Tài sinh củng Sửu, 2 Sửu lại nhập vào mộ Thìn tọa dưới nhật chủ, cho nên là mệnh phát tài.
Nhật chủ tọa mộ hỉ hình xung, hành vận Bính Tuất, vận Tuất, Thìn Tuất tương xung, Tuất là Tài khố bị 2 Thìn xung khai, 2 Sửu hình Tuất, 5 năm phát tài, chỗ này có tố công rất lớn, người này có tài sản đạt đến 4 trăm triệu. Nguyên cục có can năm Ất bị can giờ Tân xung khắc, Thìn là căn Ất, Ất có thể đại biểu tượng Thìn. Vận Ất Dậu, Tân đắc Lộc ở đại vận, Thìn Dậu hợp phá căn Ất, Ất hư thấu bị Tân khắc, cũng chẳng khác nào là phá Thìn. Ất là Thương quan, đại biểu tự do, bị chế thì mất đi tự do, năm Quý Mùi người này bởi vì bị phán hình vào tù. Thực tế người này ở vận Ất là có hung, bởi vì nguyên cục Ất thấu bị Tân tọa Sửu ở trong cục khắc, năm giờ khắc xa, đến vận Ất thì chẳng khác nào là gần kề bên khắc phá, Ất là tượng của Thìn, Ất bị phá cũng chẳng khác nào là phá Thìn.
Người này phạm tội cùng có liên quan với Thìn Sửu ở trong cục, vởi vì Thìn, Sửu là thấp thổ, đều là vật ám muội. Thực tế là làm góp vốn phi pháp.

Nhắc nhở: Tạo này có thấp thổ vượng, thấy Tị hỏa không phải là bị chế, mà là hóa Tài, thuộc kết cấu Tài thống Quan. Nếu như Thìn Sửu thổ thấy Ngọ, bởi vì Sửu Ngọ tương xuyên, thì Ngọ hỏa bị chế, lại không phải có ý tương sinh.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 2, Khôn tạo: Ất Mùi, Ất Dậu, Bính Tuất, Kỷ Sửu.
Đại vận: Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn.
Phân tích: Dậu Tài ở nguyệt lệnh là cha, bị Tuất xuyên, Mùi táo giòn, cha có tượng mất sớm. Cha chết là không ở vận Tuất, mà ở vận Đinh, bởi vì Đinh có thể đại biểu tượng Tuất, Đinh đến là Tuất ở nguyên cục đến. Vận Đinh năm Quý Sửu cha chết, bởi vì Sửu là mộ của kim, nguyên cục Dậu bị Tuất xuyên mà suy nhược, Trung thần nhược thì có thể nhập vào Sửu mộ, lưu niên Sửu là ứng kỳ đến Sửu ở trong nguyên cục.
Người này cũng ở vận Sửu năm Đinh Sửu (24 năm sau khi cha chết) mắc chứng ung thư mà chết. Nguyên cục Bính tọa Tuất là tọa căn, tối kỵ phá căn. Vận Sửu năm Đinh Sửu, 2 Sửu hình Tuất, phá căn Bính, cho nên tử vong.

VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Quý Hợi, Canh Ngọ, Canh Thìn.
Đại vận: Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này nhật chủ sinh trụ tháng Quý thủy Thương quan, trụ tháng Quý Hợi là một thể cùng tượng, trụ năm Quý tọa Mão Tài, Hợi cũng hợp Mão Tài, Hợi lại ám hợp chi ngày Ngọ Quan, sau đó Quý, Hợi thủy ở trong cục đều nhập vào chi giờ mộ Thìn. Cũng tức là Thực Thương, Tài, Quan ở trong cục đều nhập vào chi giờ mộ Thìn, Thìn là Ấn và mộ khố của nhật chủ, cư ở Chủ vị lại có tọa Canh, cho nên Thìn này là nhật chủ, Thực Thương, Tài, Quan nhập mộ cũng trở thành nhật chủ. Tọa chi Ngọ Quan bị chế, là có chức vụ và quyền lực; trụ năm Quý Mão là Thương quan sinh Tài biểu thị người này công tác mang tính chất xí nghiệp, Thực Thương và Tài nhập Thìn khố, Thìn đại biểu là xí nghiệp lớn. Thực tế người này là một nhà Phó tổng xí nghiệp lớn, Thực Thương là tài liệu, đơn vị tát cả mọi tài liệu đều do hắn cai quản, bản thân hết sức có quyền, tiền bạc cũng không có thiếu.

VD 4, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Sửu, Kỷ Mùi, Tân Mùi.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Nguyên cục Ngọ hỏa và táo thổ không thành thế, Ngọ xuyên Sửu, 2 Mùi xung Sửu, chế Sửu thổ. Sửu là khố Thương Thực, trụ Kỷ Mùi không biểu thị bản thân, Mùi là khố Sát, Mùi xung Sửu là khố Quan Sát chế khố Thực Thương, khố Sát là quyền lực, xung mà hoán tượng, Sửu thổ khố Thực Thương lấy quyền lực xem, tố công khố Quan. Tân Thực trong Sửu thấu đến can tháng, bị can năm Bính Ấn hợp chế, can giờ Tân Thực không có chế nhưng hư thấu là cát. Trong cục Thực thần và khố Thực thần bị chỗ khố Quan chế biểu thị là có quyền lực, cách cục rất lớn, mệnh làm quan. Người này ở trước giải phóng ở từng nhận chức Thị trưởng Thị trấn Thiên Tân, là trước đây lúc còn sống Hác Kim Dương toán qua là làm quan rất lớn. Hành vận Thìn, Sửu thổ nhược mà nhập mộ Thìn, Sửu được bảo hộ không có cách nào chế, là không cát; đồng thời, Thìn lại làm mờ Ngọ hỏa và táo thổ trong nguyên cục, Công thần bị phá, toàn bộ kết cấu tố công mệnh cục cũng bị phá. Thực tế người này ở vận Thìn không những bị mất quan, mà còn ngồi tù.

Nhắc nhở:
1) Nguyên cục lúc cùng thấy Thìn cùng Mùi, Sửu, nguyên nhân bởi vì Sửu Mùi tương xung, Sửu Mùi sẽ không nhập mộ Thìn. Nhưng nếu như tạo này nguyên cục có Sửu, Mùi, đại vận lại thấy Thìn, Sửu nhược bị chế, Sửu vẫn là phải nhập vào mộ Thìn, 2 Mùi lại không nhập vào mộ Thìn, bởi vì Mùi cùng Thìn Sửu không phải là một đảng.
2) Thương Thực (hoặc khố Thương Thực) nhập mộ là không có tự do, biểu thị là ngồi tù.

VD 5, Càn tạo: Mậu Thân, Canh Thân, Canh Thân, Đinh Sửu.
Đại vận: Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão.
Phân tích: Tạo này Canh Thân kim nhiều mà vượng, đều nhập vào Sửu khố trụ giờ. Trụ giờ Đinh Sửu là Ấn đội mũ Quan, Sửu là mộ của nhật chủ Canh kim, đái tượng là có liên quan thông qua nhật chủ nhập mộ, cho nên người này là làm quan. Tạo này phương thức tố công là dùng Mộ, công không lớn, lại đều là Lộc nhập mộ tố công, Sửu khố mang Quan, khố này cũng là của người khác, biểu thị hắn phải bị người khác cai quản, cho nên chỉ làm quan nhỏ, là trưởng ban.

VD 6, Càn tạo: Bính Thìn, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Mậu Dần.
Đại vận: Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc là Tử mộc, tọa dưới Mùi thổ là Tài, cũng là khố Tỉ Kiếp, trụ giờ Dần mộc Kiếp tài nhập mộ, Kiếp nhập Mộ tố công không lớn. Lại có Ngọ Mùi hợp, Thực thần sinh Tài có công, hẳn là có chút tiền, đáng tiếc là Mùi lại nhập đến trụ năm Thìn khố, Thìn ở vị trí Khách đại biểu người khác, chẳng khác nào tài của mình chạy đến trong túi người khác. Cho nên người này mặc dù luôn muốn phát tài, đã từng tham gia nhiều nghề nghiệp, nhưng nói chung cầu tài gian nan, cuối cùng vẫn không có chỗ thành tựu.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái (Năm)

more_horiz
Chương 10, Phân loại phương thức Tố công

Tại sao hệ thống Manh phái phải bỏ đi lý luận dụng thần truyền thống chứ? Đây là bởi vì dụng thần ở trong phân tích mệnh lý là một vật không có xác định, chuẩn xác mà nói căn bản là không có khái niệm"Dụng thần" này, hoàn toàn là bởi vì chỗ sáng tạo ra, cho nên không cần phải định nghĩa nó. Chúng ta lấy ví dụ trong quá trình cầm ly nước uống, chúng ta ở trong quá trình dùng tay cầm chén nước uống, rốt cuộc thì "Tay" toán là dụng thần, hay là "Nước" toán là dụng thần chứ? Thực tại là không nó được. Bởi vì ở đây giữa "Tay" và "Nước" là 2 phương diện khắc nhau, định nghĩa"Tay" và "Nước" cái nào là dụng thần, đều là không quá thích hợp.
Hệ thống mệnh lý Manh phái ở lúc xác lập các khái niệm cơ bản về "Thể, Dụng" và "Khách, Chủ", hoàn toàn có thể giải thích được bản chất "Tứ trụ là biểu đạt đối với cuộc đời con người ". Đối với một bát tự, chủ yếu là chúng ta đi lý giải ý của nó muốn biểu đạt, tức là xem "Tố công" mệnh cục là được. Cho nên, mệnh lý Manh phái là không nói đến những loại Dụng thần và Kỵ thần này.
Nếu như chung ta bỏ đi khái niệm Dụng, Kỵ thần, trái lại nhận thức đối với mệnh lý là đơn giản hơn rất nhiều. Chúng ta đem quá trình "Dùng tay cầm ly uống nước" gọi chung là Tố công, phản ứng ở trong mệnh cục chính là Thập Thần ở trong bát tự tác dụng với nhau mà đều có tố công. Phàm chữ tham gia tố công (tức là "Tay" và "Nước"ở trong quá trình uống nước), chúng ta đều gọi là "Công thần", nhưng bị "Tay" cầm được "Nước", ở trong mệnh cục chúng ta gọi chúng nó là Chế thần thích hợp hơn.

Sau đây là phần chúng ta tổng kết mệnh lý Manh phái liên quan với mấy loại hình Tố công thường thấy.

Tiết 1, Phương thức tố công thường thấy


Một, Kết cấu dùng Chế tố công

Bát tự thông qua quan hệ tố công chế nhau giữa Khách Chủ, Thể Dụng, từ đó mà nhận được vật dùng cho mệnh chủ, gọi là Kết cấu Chế dụng. Hợp, xung, hình, xuyên, khắc đều thuộc về loại hình Chế pháp. Cho nên loại kết cấu này là rất thường thấy, chiếm phần lớn trong loại hình tố công bát tự, cho nên chúng ta sẽ có một tiết riêng biệt để giảng giải, ở đây chỉ nói sơ qua.

Hai, Kết cấu dùng Hóa tố công
Có một vài bát tự, ở trong cục có Quan (Sát) khá trọng, nhưng có Ấn tinh đến hóa, kết cấu tốt mệnh cục hình thành Quan (Sát) sinh Ấn, Ấn lại sinh thân, đem chỗ Quan (Sát) kỵ biến thành vật cho bản thân ta dùng, bát tự có loại kết cấu này gọi là Kết cấu Hóa dụng. Chỗ bát tự mệnh cục hình thành kết cấu Hóa dụng chiếm tỉ lệ không lớn, nhưng đa số là mệnh có quan chức. Như Sát Ấn cách, Quan Ấn cách đều thuộc về loại hình này.
Phải chú ý là, không phải là trong mệnh cục có Ấn có Quan Sát, thì có thể trở thành kết cấu hóa dụng. Trong cục bát tự tuy có thấy Quan Sát và Ấn, nhưng Ấn không hóa Quan Sát, hoặc Ấn hóa Quan Sát không triệt để, hoặc là kết cấu mệnh cục không thanh thuần, chỗ này đều toán là không có kết cấu hóa dụng chân chính. Đối với kết cấu hóa dụng, tất phải cần có Quan Sát bị chỗ Ấn gần kề hóa, Ấn lại gần kề nhật chủ để sinh thân. Nếu như Ấn và Quan Sát cách vị trí, thì Ấn không có cách nào hóa Quan Sát, Ấn lại cùng nhật chủ cách vị trí, thì Ấn cũng không có cách nào sinh nhật chủ, chỗ này thì không thể toán là kết cấu hóa dụng. Nhằm về mệnh cục cụ thể, nhất định tất phải cần chú trọng phân tích tổ hợp cụ thể trong bát tự, tuyệt đối không thể vừa thấy ở trong mệnh cục có Ấn và Quan Sát, liền cho rằng bát tự thuộc về kết cấu hóa dụng.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 1, Càn tạo: Nhâm Dần, Bính Ngọ, Mậu Dần, Ất Mão.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Mậu sinh tháng Ngọ, táo khí quá thịnh là không quý, địa chi Quan Sát Dần Mão mộc vượng mà khắc thân là kỵ. May là ở một trụ nguyệt lệnh Bính Ngọ là vượng hỏa, Dần Ngọ bán hợp hỏa cục, Dần Sát bị chỗ Ngọ hỏa hóa, Bính Ngọ Ấn tinh lại thấu can sinh nhật chủ, tổ hợp 3 trụ năm tháng ngày rất tốt, phù hợp với điều kiện kết cấu hóa dụng, là mệnh làm quan. Nhưng trụ giờ Ất Mão Chính Quan là Bính Ngọ hỏa không có cách nào hóa được, bởi vì Mão và Bính Ngọ cách vị trí, mà Mão mộc lại không sinh Ngọ hỏa trái lại là phá. Mậu thổ không sợ Thất Sát mà sợ Chính Quan, Ất mộc Chính Quan thấu ra can giờ khắc thân, đây là đại bệnh của mệnh cục.
Đại vận đến Kỷ Dậu, Dậu xung Mão chế Mão Quan, khử bệnh trong cục, người này ở vận Dậu bắt đầu thăng quan. Hành vận Canh Tuất rất cát, cùng trụ giờ Ất Mão thiên địa hợp, Ất Mão bị chế, vận này đường quan thông thuận. Vận Tân Hợi cùng trụ tháng thiên địa hợp, Công thần nguyên cục bị trói, kết cấu hóa dụng trong nguyên cục bị phá, Hợi Mão lại hội Mão vượng, vận Tân Hợi đường quan của người này là không thành. Mệnh chủ là cán bộ cấp trưởng ban.

VD 2, Càn tạo: Quý Tị, Ất Mão, Kỷ Tị, Kỷ Tị.
Đại vận: Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân.
Phân tích: Mệnh cục mộc hỏa có khí thế, Ất Mão Thất Sát cư nguyệt lệnh vượng mà khắc thân là kỵ, nhưng Mão có thể bị chỗ Tị hỏa hóa, Tị là Chính Ấn của nhật chủ, tọa ở dưới sinh nhật chủ, trong mệnh cục này Thất Sát bị hóa. Can năm Quý Tài sinh trợ Ất Sát, Quý cũng là kỵ, hỉ là ở Quý bị Tị tọa dưới tự hợp chế, đây cũng là tố công, nhưng công này là quá nhỏ. Mệnh cục chỗ quý nhất là tọa dưới Tị hỏa Ấn tinh hóa trụ tháng Ất Mão Thất Sát, thuộc về kết cấu hóa dụng, người này là cán bộ cấp phó ban. Tại sao lại là chức phó chứ? Bởi vì trụ tháng Ất Sát là kỵ, thiên can không thấu Ấn, cũng không có Thực Thương chế Ất, Ất Sát không có chế là bệnh ở trong cục, quan chức sẽ không quá lớn, cho nên chỉ có chức phó. Tạo này nếu như can thấu Bính Đinh hỏa, có thể đem Ất Sát hóa, thì tầng lớp cách cục sẽ cao hơn.

VD 3, Càn tạo: Mậu Ngọ, Giáp Tý, Đinh Dậu, Nhâm Dần.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi. (Tạo Hoàng đế Ung Chính)
Phân tích: Trong cục Tý Sát cư ở nguyệt lệnh, lại có nguyên thần Dậu Tài đến sinh, can giờ lại thấy Nhâm thủy, Quan Sát đều vượng. Nhâm Quan tọa Dần Ấn bị hóa, Dần không sinh nhật chủ Đinh hỏa, nhưng nguyên thân là Giáp mộc Chính Ấn thấu ra can tháng, kề gần nhật chủ có thể sinh thân, Tý Sát cũng sinh Giáp Ấn, cho nên Quan Sát ở trong mệnh cục đều có hóa. Trụ giờ Nhâm Dần là Ấn đội mũ Quan, nhật chủ tự hợp, cũng là tượng làm quan. Nhật chủ ở chi năm kiến Lộc, cùng chi giờ Dần bán hợp hỏa cục, Ngọ xung Tý khắc Dậu, ý là ở chế Quan Sát cùng nguyên thân của nó, nhưng tượng quý của tạo này chủ yếu vẫn là ở Quan Sát đều có hóa.

VD 4, Càn tạo: Quý Tị, Giáp Tý, Đinh Dậu, Giáp Thìn.
Đại vận: Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn. (Tạo Mao Trạch Đông)
Phân tích: Bát tự của Mao Trạch Đông cũng quý ở chỗ có Ấn hóa Sát. Nhật chủ Đinh hỏa tọa dưới Dậu Tài, Dậu lại sinh Tý Sát, trụ giờ Thìn là khố Sát, trong cục Sát vượng, nhưng hỉ thấy 2 Giáp mộc Ấn tinh thấu ra ở can giờ, tháng đến hóa vượng Sát. Tạo này trụ giờ Giáp tọa Thìn là Hoạt mộc, ngày giờ có Thìn Dậu hợp, căn Giáp mộc bị phá, trụ giờ là cung con cái, là tổn thương con cái. Trụ năm có Quý Tị tự hợp, Tị đem Quý Sát chế, Tị hỏa Kiếp tài chế Sát, là bất lợi cho lục thân. Tạo này không những có cha chết sớm, anh em vợ con cũng chết sớm, bất lợi hơn là con cái. Trụ giờ Thìn Dậu hợp phá căn Ấn, cũng là có văn bằng không cao. Đến đại vận Bính Thìn năm Bính Thìn qua đời.

Nhắc nhở: Nhưng phàm bát tự đại phú đại quý, thông thường đều tổn thương lục thân. Bởi vì loại bát tự này có thế vượng ở một phương, sẽ chế khử một phương nhược, phương bị chế là chỗ lục thân thì không tổn thương cũng tàn tật.

VD 5, Càn tạo: Mậu Tý, Ất Sửu, Mậu Dần, Ất Mão.
Đại vận: Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân.
Phân tích: Đây là ví dụ ở trong sách 《 Uyên hải Tử Bình 》. Nhật chủ Mậu tọa Dần mộc Thất Sát, tháng, giờ lại thấy Ất Mão Chính Quan, Quan Sát vượng mà trong cục không có chế không có hóa. Hỉ ở đại vận đến vận Bính Dần, Đinh Mão, thiên can thấu Ấn đến hóa Quan Sát, cho nên thi đậu vào Thám Hoa. Sau đó lại một đường vận chạy đến đất nam phương hỏa vận, là Ấn đến hóa Quan Sát, cho nên làm quan đến hàng cực phẩm. Người này ở vận Thìn không cát.
Nhắc nhở: Trong cục có Quan Sát vượng không có chế hóa, nếu như đại vận có Ấn đến hóa Quan Sát, cũng là kết cấu hóa dụng.

VD 6, Càn tạo: Giáp Dần, Ất Hợi, Bính Tý, Canh Dần.
Đại vận: Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa tọa dưới Tý thủy Chính Quan, trụ tháng lại có Hợi thủy Thất Sát, Quan Sát đều vượng, trụ năm Giáp Dần tuy có thể hóa, nhưng có cản trở sinh thân. Bởi vì trụ năm Giáp Dần Ấn tinh cách vị trí Ất mộc, không thể trực tiếp sinh Bính hỏa, chỉ có thể thông qua Ất mộc đến sinh. Ất ở trong cục tọa Hợi là thấp mộc, Ất lại là loại cây hoa cỏ, đồng thời Ất sinh Bính là âm sinh dương, dị tính tương sinh lực sẽ nhỏ hơn, cho nên trong cục Quan Sát hóa không hết. Thực tế người này không làm quan, là một Luật sư. Vận Mậu Dần, Bính Mậu đồng tượng, là đại cát. Người này ở năm Tân Tị kết hôn. Tạo này nếu như đem trụ năm tháng hoán đổi cho nhau, Giáp Dần kề thân sinh nhật chủ, thì khẳng định là làm quan.

Nhắc nhở:
1) Nguyệt lệnh có Tài Quan khá lớn, nếu như có thể chế khử, thì được Tài hoặc Quan khá lớn.
2) Quan Sát có hóa nhưng hóa không sạch, là không làm quan, cũng không lấy Tài xem, như ở ví dụ này.
3) Đồng tính tương sinh lực lớn, Dị tính tương sinh lực nhỏ.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Kết cấu tố công sinh dụng (tiết dụng)

Loại bát tự có kết cấu này chiếm tỉ lệ cũng không nhiều, chủ yếu là có 2 loại hình thức, tức là: Thực Thương tiết tú, Thực Thương sinh Tài.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Mão, Nhâm Tý, Nhâm Dần.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Toàn mệnh cục có thế thủy mộc, thế này không có tố công. Nhưng trụ ngày Nhâm Tý sinh địa chi Dần Mão mộc, Dần Mão là Thương quan Thực thần, trong Dần mộc Thực thần có tàng Bính hỏa Tài tinh, thì Thực Thương có thể chuyển hóa thành Tài. Chỗ ý mệnh cục biểu đạt là, đem ý tưởng của bản thân (Thực Thương là tư tưởng, ý muốn) biến thành tài phú. Manh phái xưng loại kết cấu này là thành cách Nội Thực thần, thông thường mệnh tạo này đều là làm nhà xí nghiệp, thực tế người này là một Chủ tịch xí nghiệp lớn. (VD này giải thích xem ở chương 3, tiết 1 trong "Hàm nghĩa Thực thần cụ thể").
Thương quan Thực thần hỉ kiến Tài. Ở VD này đại vận vừa lúc đến Tài Quan, đại vận cùng mệnh cục phối hợp là hết sức tốt.
Nhắc nhở: Thương quan Thực thần hỉ kiến Tài.

VD 2, Càn tạo: Canh Tuất, Đinh Hợi, Kỷ Dậu, Nhâm Thân.
Đại vận: Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ tọa dưới có Dậu kim Thực thần, chi giờ lại thấy Thân Thương quan, Thân Dậu Thực Thương có thể sinh Hợi thủy Tài tinh, là kết cấu Thực thần sinh Tài. Đinh Kỷ bán Lộc xem như một nhà, Đinh tọa dưới Hợi Tài cũng là nhật chủ. Hợi và can giờ Nhâm cũng là một tượng, Đinh Nhâm lại hợp, Nhâm Tài tọa Thân kim Thương quan cũng có liên quan với can ngày nhật chủ. Như vậy, Thực Thương và Tài ở trong cục đều là bản thân nhật chủ, nhìn sơ qua là một cách cục rất tốt. Nhưng tạo này địa chi có một mao bệnh rất lớn, tức là Thân kim xuyên Hợi thủy Tài tinh, chẳng khác nào Tài và Thương quan của bản thân xuyên nhau, Tuất thổ và Dậu kim Thực thần lại cũng xuyên nhau, Tài cùng nguyên thần đều bị phá. Loại kết cấu này hỉ chạy đến vận Thực Thương và Tài, nhưng mệnh này lại một mực luôn hành đại vận mộc hỏa, là bất lợi cho việc cầu tài.
Mệnh chủ là người tỉnh Sơn Đông, theo bản thân nói là học trò của Thiệu Vĩ Hoa. Tài vận người này luôn không tốt, học lực cũng không cao. Tẩu vận Canh Dần năm Ất Hợi kết hôn, năm 1997 sinh một con trai. Tạo này có Thân Hợi xuyên, Dậu Tuất xuyên, phá Tài tinh cùng nguyên thần, là đại bệnh ở trong cục.

VD 3, Khôn tạo: Tân Hợi, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Quý Dậu.
Đại vận: Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ tọa Dậu kim Thực thần, Dậu lại sinh Hợi thủy Tài tinh (trong Hợi Tài cũng chứa Giáp Quan), Thực thần là Chủ vị sinh Tài tinh là vị trí Khách. Cách cục bát tự rất thanh thuần, trụ tháng Kỷ tọa Hợi Tài, Tài này vốn là vẫn có phần của mình, nhưng đại vận lại bị phá. Vận Sửu là mộ Thực thần, trong cục có 2 Dậu nhập Sửu mộ, không sinh Tài, cho nên tài vận của hắn luôn rất kém, trước mắt vẫn chưa có kết hôn. Tẩu vận Nhâm Dần, Dần mộc Quan tinh (trong Hợi có chứa Giáp Quan) đến, lại Hợi thủy Tài tinh ở vị trí Khách. Người này học vấn không cao, hôn nhân rất bất thuận, trước đây có nhiều bạn trai tốt nhưng đều chia tay. Năm Ất Dậu lại đàm chuyện với một bạn trai nhỏ hơn mình 13 tuổi, cuối cùng cũng không thành.
Nhắc nhở: Nữ mệnh Thất Sát tọa Thực thần (như ở tạo này năm Ất Dậu tức là Sát tọa Thực), biểu thị tìm bạn trai nhỏ hơn mình nhiều tuổi.

VD 4, Càn tạo: Đinh Dậu, Nhâm Dần, Tân Hợi, Kỷ Hợi.
Đại vận: Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Tân tọa Hợi thủy Thương quan, trụ giờ lại thấy Hợi, Hợi Thương quan sinh hợp trụ tháng Dần mộc Tài tinh, nguyên thân Hợi là Nhâm thấu ra can tháng bị can năm Đinh hợp, Đinh tọa dưới Dậu là Lộc của nhật chủ, Đinh và Kỷ đồng tượng, Kỷ Hợi lại tự hợp. Tài và Thương quan ở trong cục cuối cùng đều quy về nhật chủ, tổ hợp này có biểu tượng rất tốt. Mệnh cục Thực thần sinh Tài hữu dụng, nghề nghiệp mệnh chủ khẳng định là làm xí nghiệp, thực tế người này trước đây đã từng làm việc ở trong một xí nghiệp lớn. Trụ năm Đinh Sát có Nhâm thủy Thương quan hợp, Đinh Sát bị Nhâm hợp chế, lấy chức quyền xem, nhưng Đinh Sát tọa Lộc lại rơi ở vị trí Khách, thì không phải là ông chủ lớn, mà chỉ là chức phò tá hoặc có chức quyền nhỏ, thực tế mệnh chủ là có cổ đông nhỏ ở trong xí nghiệp, có chút chức quyền.
Đinh Kỷ lấy đồng tượng xem, Kỷ chẳng khác nào là Đinh chạy đến can giờ, Kỷ tọa Hợi Thương quan, Kỷ tự hợp Hợi, Hợi lại phục ngâm đến tọa dưới chi nhật chủ, Hợi này (Tài và nguyên thần Tài) có thể là của mình, ở trụ giờ biểu thị thời gian khá muộn, người này sau khi đến ở trong xí nghiệp lớn không làm, bản thân làm ông chủ nhỏ trong một công xưởng nhỏ. Trong cục có một Thê tinh và 2 Thê cung, thực tế người này có 2 vợ, vợ trước cùng hắn không có ly hôn, đàng sau lại có thêm một bà nhỏ, có thể nói hai bà vợ hắn ở chung với nhau cũng rất tốt.

VD 5, Khôn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Ất Hợi.
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Phân tích: Đây là bát tự của Lưu Hiểu Khánh đã nói qua. Giáp mộc tọa Tý Ấn, chi giờ thấy Hợi, chi năm là khố Mùi, Giáp là Hoạt mộc, không thể tổn thương căn. Nhật chủ Giáp sinh Bính, Bính hỏa Thương quan cao lộ ở trụ tháng, lại sinh tọa dưới Tuất thổ Tài tinh, là kết cấu Thương quan sinh Tài, mệnh đại phú. Giáp thấy Bính là đóa hoa, Bính cũng là có thanh danh, dáng mạo xinh đẹp. Tạo này là kết cấu tố công tiết dụng.
Tạo này đến vận Dần, Bính hỏa đắc Trường sinh, Dần Tuất củng hỏa, nghệ thuật thành tựu là đương nhiên. Năm 1997 tiến vào vận Tân Mão, cùng trụ tháng thiên địa hợp bán, Bính hỏa mất đi nguyên tính, Tuất Tài bị trói, không chỉ có phá đại tài, mà còn vào ngồi tù. Năm 1999 Kỷ Mão, Mão hợp Tuất, là ứng kỳ đại vận hợp bán Tuất, Mão mộc Kiếp tài là chị em gái, Tân tọa Mão lấy em chồng xem, trụ tháng cũng là cung chị em gái, Tân hợp bán Tuất, biểu thị bởi vì em chồng mà phá tài; năm 2002 Nhâm Ngọ, Nhâm Bính xung, Bính không hợp Tân, Tân không có chế, cùng Ất mộc Dương nhận bất hòa, phạm kiện tụng mà vào tù.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Bốn, Kết cấu dùng Hợp tố công

Trong mệnh cục nhật chủ hoặc chi ngày là Thể, đi hợp Dụng ở vị trí Khách, loại kết cấu tố công này là kết cấu dùng hợp. Nhật chủ cư ở thiên can, chỗ Thập Thần hợp tất định là Tài hoặc Quan, sẽ không hợp với thần khác. Còn chi ngày vừa có thể hợp Tài Quan, cũng có thể hợp Thực thần, Thương quan. Thập thần hợp chỗ Chủ vị, chính là vật nhật chủ muốn truy cầu. Nhật chủ có được thuận lợi nhận được chỗ Thập thần hợp hay không, thì phải xem toàn bộ kết cấu hợp cục. Nếu như chỗ nhật chủ hợp Thập thần mà bị thần khác phá hư, thì bát tự này cũng bị phá.
Cần phải chú ý, mệnh lý Manh phái tuy không nói nhật chủ vượng suy, nhưng ở lúc nhật chủ hợp Tài, thì yêu cầu xác minh là phải xem thân cường hay thân nhược. Tại sao chứ? Bởi vì nhật chủ hợp Tài, thì giống như người cõng trên lưng một cái túi lớn, thân cường có thể đảm nhiệm, còn thân nhược thì không thể gánh nặng. Cho nên, nhật chủ hợp Tài tất cần phải phân biệt lực lượng nhật chủ với Tài lớn hay nhỏ. Phán đoán cường nhược giữa nhật chủ với Tài, phép luận cũng không phải là lấy mệnh lý truyền thống dựa vào nguyệt lệnh mà định, mà là lấy chỗ chúng nó tọa chi làm chủ, kiêm xem tượng và thế của mệnh cục, phải phân tích tổng hợp.

Cụ thể có mấy loại tình huống sau đây:
1, Thân vượng Tài vượng, nhật chủ hợp Tài có thể phát đại tài;
2, Thân nhược Tài vượng, nhật chủ hợp Tài khẳng định là mệnh nghèo;
3, Thân vượng Tài nhược, nhật chủ hợp Tài là không nghèo, có tiền xài, nhưng chỉ là người bình thường;
4, Thân nhược Tài nhược, nhật chủ hợp Tài cũng là có Tài, nhưng sẽ không phát đại tài, chỉ qua là không thiếu áo cơm mà thôi.

Chi ngày hợp Tài ở chi khác hoặc là nhật chủ tự hợp Tài tọa ở dưới, thì không luận thân cường hay thân nhược. Nhật chủ hợp Quan cũng không luận thân cường thân nhược, tình huống hợp Quan khá là phức tạp, ở trong lớp dạy khóa trung cấp sẽ nói rõ hơn.
Ngoài ra, lấy nhật chủ hợp Tài luận giàu nghèo, không thể nói cứng nhắc, một mực mà luận, phải biết linh hoạt biến thông. Như mệnh cục có nhật chủ tuy là hợp Tài, hơn nữa còn là thân nhược mà Tài vượng, nhưng nếu Tài ở trong cục thành thế tố công, Tài là đại công thần, lúc này thì lại không luận nhật chủ có thân cường hay thân nhược (Như mệnh tạo thần tướng Thiết Mộc Nhĩ của triều đình nhà Nguyên là thuộc loại này); nhật chủ có hợp Tài hư thấu ở môn hộ, Tài này luôn luôn biểu thị là tài hoa, không lấy tiền tài xem, tượng loại tình huống này nhật chủ có thân vượng mà hợp Tài hư, cũng không biểu thị là nghèo (thấy ở VD 5, 6 bên dưới); Lại như nhật chủ hợp Tài, nhưng mệnh cục ở chỗ khác có tố công lớn, tố công cùng nhật chủ hợp Tài không có thống nhất, thì lấy tố công mệnh cục làm chủ, mà không xem nhật chủ hợp Tài.
Hợp ở trong mệnh cục, cũng là một loại phương thức chế, nhưng ở tiết này "Kết cấu tố công dùng Hợp", là chỉ có nói nhật chủ ở thiên can hợp Quan hợp Tài mà thôi, ở chương phía dưới có nói đến sự phân biệt của phương thức tố công hợp mà chế.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD1, Càn tạo: Canh Tý, Bính Tuất, Nhâm Thân, Đinh Mùi.
Đại vận: Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị.
Phân tích: Nhâm thủy tọa Thân là Ấn, lại là đất Trường sinh, trụ năm lại thấy Tý Nhận, nhật chủ có cường căn lại được Canh Ấn bang phù, thân không nhược. Trụ tháng Bính Tài tọa Tuất, trụ giờ Đinh Tài tọa Mùi, Bính Đinh là một đảng, đều là tọa cường căn, Tài cũng không nhược. Nhật chủ hợp Đinh Tài, thân vượng Tài cũng vượng, là phú mệnh. Người này ở vận Nhâm Thìn tham gia hành nghề khai phá bất động sản, thu được số tiền mấy chục triệu nguyên. Vận Nhâm Thìn phát, là vì Nhâm đến như bản thân nhật chủ đến, Thìn xung Tuất là mở khai Tài khố, cho nên phát đại tài.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Thìn, Quý Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Mậu tọa Thìn Tài khố, Thìn là thấp thổ, cho dù có nhiều thì lực trợ thân cũng nhỏ, nhật chủ là nhược. Trong cục có Nhâm Quý thủy Chính Thiên Tài có căn ở trong Thìn, là Tài vượng. Thân nhược Tài vượng vốn là mệnh nghèo, nhưng tượng Quý Tài hư thấu ở trụ tháng, thân nhược Tài hư thấu, nhật chủ hợp là có tiền tài, nhưng sẽ không đại phát, bởi vì Tài hư thì biểu thị tài không có nhiều. Thìn Tài khố ở nguyên cục không có mở khai, đến vận Mậu Thân, Mậu là nhật chủ đến, Thân Thìn củng xuất Tài, biểu thị thông qua (nhật chủ Mậu) sự nỗ lực của mình mà phát tài. Thực tế người này làm kế hoạch cho rất nhiều ông chủ lớn trong xí nghiệp, còn bán cho cổ đông cho bọn họ, lấy chỗ này mà nhận tiền tài. Nguyên nhân là sao chứ? Nguyên cục Mậu có căn ở trong Thìn, Thìn là Tài khố của nhật chủ, trong cục có nhiều, là biểu thị bên thân hắn có không ít ông chủ lớn cho hắn làm giữ kho tiền. Vận Thân cùng củng 3 Thìn ở trong cục, ý là nhật chủ lấy tiền ở trong nhiều nhà phú thương.

Nhắc nhở: Thân nhược hợp Tài, cũng hỉ tượng Tài tinh hư thấu.

VD 3, Càn tạo: Giáp Dần, Mậu Thìn, Mậu Tý, Quý Sửu.
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ thân nhược, trụ giờ Quý tọa Sửu cường căn, địa chi Tài thủy cũng kết đảng, Tài rất vượng. Thân nhược hợp Tài vượng, Tài ở trong cục lại không có tố công, nhất định là mệnh nghèo, thực tế đúng như vậy. Trong cục Tài vượng sinh Sát, Sát không có chế là vật hại ta, cho nên Tài vượng sinh Quan cũng trở thành bệnh trong mệnh cục. Người này không những rất nghèo, ở vận Kỷ Tị còn trải qua ngồi tù, ngồi tù hơn 10 năm, là tại sao chứ? Bởi vì nguyên cục Thìn Sửu thổ là tượng lao tù, đến vận Tị lại là Dần Tị xuyên, Tị là Lộc, bị Dần Sát xuyên, cho nên ngồi tù. May mắn gặp ở thời thiếu niên, chỉ có ngồi tù, nếu như về già gặp xuyên Lộc thì phải chết.

Nhắc nhở: Về già bị xuyên Lộc là chết hung.

VD 4, Càn tạo: Canh Tý, Canh Thìn, Canh Ngọ, Ất Dậu.
Đại vận: Tân Tị, Nhâm ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Phân tích: Trong cục nhật chủ vượng mà hợp Ất Tài, Ất Tài tọa Dậu là hư thấu, thì Ất không phải là tiền tài, mà đại biểu tài hoa, có năng lực, làm việc tốt, thích xài tiền. nhưng tạo này có thân vượng hợp Tài, mà Tài tinh hư thấu, từ góc độ tượng mà xem tài vận, thì loại kết cấu hợp tài này sẽ không giàu có, chỉ có biểu thị là xài tiền, tiền bạc không thiếu mà thôi. Yếu điểm của bát tự này vẫn không ở chỗ này, năm tháng có Tý Thìn bán hợp Thương quan cục, kim thủy kết đảng, Tý Thương quan xung chế tọa chi Ngọ Quan, Thương quan tố công biểu thị có kỹ năng, tài hoa. Thực tế người này là một nhà nghệ thuật gia thư pháp.
Thương quan chế Quan hẳn là phải làm quan, nhưng người này không có quan. Tại sao chứ? Là vì trong bát tự dụng Thương quan chế Quan, nhưng Tý thủy cách Thìn xung Ngọ Quan, là không có lực, Ngọ Quan không chế tốt, Ngọ lại sinh Thìn, Thìn là Tài khố, thì Ngọ Quan lấy Tài xem, cho nên người này không làm quan (Ngôn Minh cho rằng, nguyên nhân người này không làm quan là vì Ngọ Dậu phá Quan, Thìn lại tiết Ngọ Quan, cho nên không có Quan).

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 5, Càn tạo: Quý Tị, Nhâm Tuất, Canh Thân, Ất Dậu.
Đại vận: Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão.
Phân tích: Trong cục kim thủy thành thế, tọa chi Thân hợp chế Tị Sát, trụ năm Quý vượng cũng hợp chế Tị Sát, địa chi lại có Dậu xuyên Tuất, ý tổ hợp toàn cục là ở chế Tị Sát và Tuất khố Sát, cục kim thủy thiên vượng. Tị Sát bị Quý thủy Thương quan chế là có quyền, lại bị Thân hợp đến Chủ vị, là mệnh làm quan. Dậu xuyên Tuất là bản thân hắn chế khố Quan Sát, Tuất là chỗ hội tụ khố Quan, Tị Quan nhập đến khố Tuất, bị Dậu Dương Nhận xuyên, ý là bản thân hắn đi quản lý, cai quản rất nhiều Quan. Thực tế người này là một cán bộ làm ở Ủy ban Kỷ luật Kiểm tra, Tị chế sạch, nhưng Tuất chế không sạch, cho nên làm quan không lớn.
Tạo này cũng có nhật chủ hợp Tài, nhật chủ thân vượng mà hợp Ất Tài trụ giờ, Tài hư thấu. Nhưng chỗ hợp này cùng với tạo ở trên có biểu tượng như nhau, không phải biểu thị là mệnh nghèo, Tài hư thấu môn hộ ý là có tài hoa, mà không biểu thị tiền tài. Bởi vì nguyên cục kim thủy có công lớn, cho nên lại không lấy hợp Tài mà luận giàu nghèo.

VD 6, Càn tạo: Quý Sửu, Quý Hợi, Mậu Thân, Tân Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này nhật chủ hợp Tài ở trụ năm tháng, nhưng thân nhược Tài quá vượng, Tài cũng không có công, là mệnh nghèo. Tọa dưới Thân kim Thực thần đi sinh Hợi Tài, trụ giờ Thương quan cũng sinh Tài, vốn là cách cục Thực Thương sinh Tài, nhưng Thực Thương đều nhập vào mộ Sửu ở trụ năm, là không sinh Tài, khố Sửu cũng ở vị trí Khách, cho nên người này là mệnh nghèo, lại còn ly hôn. Thân Hợi xuyên cũng là bản thân hắn cùng Tài bất hòa, tượng không có tiền tài.

VD 7, Càn tạo: Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Giáp Dần, Giáp Tuất.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Ở VD này là trên diễn đàn đăng lên, không có rõ tình huống cụ thể. Mệnh cục nhật chủ Giáp mộc tọa Lộc thân vượng, Mùi cũng là căn chi ngày, Giáp hợp trụ tháng Kỷ Tài, Tài cũng vượng, đại vận cũng phối hợp tốt, là phú mệnh. Người này làm tinh luyện kim loại mỏ thiếc, cũng khai thác mỏ sắt khác, là một ức vạn phú ông.

VD 8, Càn tạo: Nhâm Dần, Tân Hợi, Giáp Tuất, Kỷ Tị.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Giáp hợp trụ giờ Kỷ Tài, Giáp mộc sinh tháng Hợi, chi năm lại thấy Lộc, Kỷ Tài tọa Tị cũng vượng, thân vượng Tài vượng, là mệnh phát tài. Tạo này dụng ở mộc hỏa, tượng thông minh, làm nghề văn, đại vận cũng được phối hợp rất tốt, đến vận mộc hỏa rất cát.

VD 9, Càn tạo: Mậu Tuất, Tân Dậu, Bính Thân, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn.
Phân tích: Tạo này nhật chủ hợp Tân Tài, thân nhược mà Tài cường vượng, phải chăng cũng là mệnh nghèo chứ? Không phải! Bởi vì ở trong cục Tài đa Tài vượng, 2 Dậu xuyên Tuất, chế khố Tuất thổ Tỉ Kiếp, là kết cấu Tài chế Tỉ Kiếp. Tài tinh là đại công thần, thì lấy tố công làm chủ, bất kể quy luật nhật chủ hợp Tài phải luận thân cường thân nhược. Tạo này bởi vì nhật chủ tọa dưới Thân Tài trong có chứa nguyên nhân Thất Sát, mệnh chủ ở trong vận Sửu năm Tân Tị thăng chức Huyện trưởng, lại còn là quan có tiền.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Năm, Kết cấu dùng Mộ tố công
Nhập mộ, cũng là một loại phương thức tố công. Hàm nghĩa Mộ có thể lý giải là lấy được, khống chế, quản lý, ủng hộ, chiếm giữ. Hàm nghĩa Mộ Khố ở trong một tiết của chương 6 "Hàm nghĩa Mộ Khố" có nói rõ, tiết này chỉ nói sơ qua, chỉ đưa ra ví dụ phép dùng để thuyết minh.
Cần phải chú ý, trong mệnh cục chữ tố công nếu như nhập mộ, cũng không có ảnh hưởng đến tố công, bởi vì tố công cùng nhập mộ là 2 khái niệm và 2 tầng hàm nghĩa, không thể đặt vào một chỗ mà xem, phải tách ra để xem.

VD 1, Càn tạo: Kỷ Mùi, Quý Dậu, Nhâm Dần, Canh Tý.
Đại vận: Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần.
Phân tích: Dần mộc Thực thần cư ở Chủ vị, nhập khố Mùi trụ năm là vị trí Khách, Mùi là Quan tinh, Thực thần biểu thịtài hoa, tài năng, thuyết minh tài năng của người này bị phương Quan sử dụng, nhật chủ Nhâm sinh Thực thần là Nội Thực thần, là xí nghiệp, trên Mùi tọa Kỷ Quan, thực tế người này là một người mối lái làm thuê cho một xí nghiệp, trong tay cũng có chút quyền. Nhưng xí nghiệp không phải là của hắn, bởi vì Quan ở chi năm là vị trí Khách, bản thân Thực thần nhập đến mộ trụ năm, chính là năng lực của mình chạy đến làm ở chỗ người khác, là công việc của người khác. Tạo này nếu không có Dần Thực thần, trong cục Kỷ Mùi Sát tinh không có chế hóa, thì sẽ khắc hại bản thân.
Tạo này Tố công, tựu thị dần nhập vị khố, hữu nội thực thần cách đích tượng. Niên thượng đích quan ấn nhất bàn đại biểu ngoại diện đích đan vị, đại hình xí nghiệp đẳng. Niên thượng đích quan hoàn biểu kỳ quản lý, khống chế.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Kỷ Sửu, Mậu Thìn.
Đại vận: Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu.
Phân tích: Nhật chủ tọa chi Sửu tố hai lần công. Một là, Sửu là khố Thực Thương, Sửu ám hợp Dần, đem Dần Quan trụ tháng kéo về Chủ vị, Nhâm Dần là Quan đội mũ Tài, biểu thị người này là quan quản tài, Dần Quan lại ở nguyệt lệnh là xí nghiệp lớn, thực tế người này đã từng là Xưởng trưởng xí nghiệp quốc doanh. Hai là, 2 Thìn là Tài khố, Sửu tất nhập vào, khố Thực Thương lại nhập vào Tài khố, biểu thị là người làm xí nghiệp. Trụ năm Thìn là Quan tinh mang Nhâm Tài, Sửu nhập vào, biểu thị mệnh chủ là làm quan xí nghiệp.
Thìn cũng là Kiếp tài, ở trụ giờ có tượng cơ khí, xe cộ, trên Thìn tọa Kiếp tài Mậu, Mậu đại biểu người khác. Ý tổng hợp, là Thìn thổ này là một xí nghiệp lớn là của người khác, hắn làm công cho người khác. Bởi vì Thìn là Tài khố lại là Kiếp tài, cũng có thể lý giải thành hắn cùng người khác hùn vốn kinh doanh. Thìn là khố lớn, là người khác; Sửu nhập vào Thìn, thì Sửu là khố nhỏ, tọa ở dưới là bản thân. Người này trước tiên là làm Xưởng trưởng xí nghiệp quốc doanh, là làm cho người khác, sau đó bản thân tự mở xí nghiệp tư nhân làm xưởng trưởng.
Tạo này cũng thuộc về Nội Thực thần cách, trong cục tuy không hiện Thực thần, nhưng nhật chủ tọa dưới là khố Thực Thương, khố Thực Thương lại nhập vào Thìn thổ Tài khố, cùng kết cấu Nội thực thần cách trên ý nghĩa thông thường là tương tự.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Dậu.
Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần.
Phân tích: Đinh hỏa ở thiên can sinh 2 Kỷ thổ Thực thần, Kỷ có thể sinh tọa ở dưới 2 Dậu Tài, Trung thần Dậu song hiện tất nhập vào Sửu Tài khố. Đinh Kỷ đồng tượng, Sửu cũng là Thực thần, tọa ở dưới nhật chủ, ý là mệnh chủ khống chế được tài sản rất lớn. Trụ năm là Ấn đội mũ Quan, cũng Chủ vị là có liên quan, biểu thị nhật chủ có quan. Nhưng thiên can Đinh hợp Nhâm, thì tượng thay đổi, ý của nhật chủ không phải là được Sửu Tài, mà là truy cầu Quan Ấn ở trụ năm. Địa chi Dần Ấn ám hợp Sửu thổ Tài Quan khố tọa ở dưới, là có quyền lực, là ý nhật chủ có quyền lực khống chế Sửu thổ Tài khố. Thực tế người này là xưởng trưởng xưởng điện, quản lý được một xưởng điện rất lớn. Tạo này nếu không có Đinh Nhâm hợp, thì Tài khố tọa ở dưới trở thành của mình.
Tạo này Sửu là mộ Thực Thương, trong cục không mở, nhưng Nội Thực thần cách là không cần mở khố. Tài khố không mở, cũng biểu thị mệnh chủ sẽ không có phát đại tài.

Nhắc nhở: Quan ở năm tháng là ở bên ngoài, không phải của mình, đại biểu đan vị công tác hoặc là cơ quan ở bên ngoài, nhật chủ hợp, là có ý quản lý và khống chế.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Sáu, Kết cấu hợp lại tố công
Bên trên là nói 5 loại phương thức tố công cơ bản nhất, trên thực tế có rất nhiều mệnh lệ không chỉ là có một loại phương thức tố công, mà là một mệnh cục có thể đồng thời tồn tại mấy loại phương thức tố công. Đem đối ứng với bản thân mệnh chủ, cả đời của nó có thể sẽ tham gia nhiều loại nghề nghiệp.

Ở lúc phân tích mệnh cục cụ thể, chúng ta đều cần phải tìm ra tất cả các loại phương thức tố công ở trong mệnh cục, từng bước phân tích, mới có thể nắm chắc được loại mệnh cục này. Cũng có mệnh cục chỉ có một loại phương thức tố công, nhưng lúc hành đại vận, lại sẽ xuất hiện phương thức tố công mới, thì nói rõ mệnh chủ ở vận này có thể thay đổi công việc (như ở ví dụ 3 bên dưới). Những tình huống này đều phải chú trọng mà xem.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Ngọ, Tân Hợi, Canh Thìn, Đinh Hợi.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này kim thủy và thấp thổ thành thế, Hợi thủy Thực thần hợp chế chi năm Ngọ hỏa, nguyên thân Hợi là Nhâm tự hợp với Ngọ, nguyên thân Ngọ là Đinh hư thấu ra can giờ, bị tọa dưới 2 Hợi hợp chế, toàn cục là kết cấu dùng chế để tố công. Lại xem 2 Hợi lại nhập vào mộ Thìn, Thực thần chế Ngọ Quan bị chỗ Thìn thổ Chủ vị khống chế, lại là kết cấu dùng mộ tố công. Cho nên, mệnh tạo này sẽ tồn tại hai loại phương thức tố công, cả hai là quan hệ hỗ trợ lẫn nhau.
Hai loại phương thức tố công này thì biểu thuật ý gì chứ? Trụ giờ Đinh Quan Chủ vị hư thấu ở trụ giờ, chủ yếu là biểu thị có thanh danh; Ngọ Quan cách xa ở trụ năm, Thực thần cùng khố lại tọa ở dưới, mặc dù Thực thần chế Ngọ Quan, nhưng Hợi chế Ngọ, Hợi nhập vào mộ Thìn, ý hướng của nhật chủ vẫn ở Thực thần và khố Thìn, tức là hắn muốn làm học vấn, còn Quan chẳng qua là vật phụ trợ. Thực thần đại biểu tư tưởng, nhập khố là có ý hội tụ tư tưởng. Trong cục kim thủy là một khí, kim thủy là môn Lý, thực tế người này là một nhà Số học.

VD 2, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Nhật chủ tọa chi Sửu, cùng địa chi có 3 loại hợp, tức là cùng Dần ám hợp, cùng Dậu bán hợp, lại còn hợp với chi giờ Tý. Ba loại hợp này phân biệt có 3 loại tố công, biểu thị rõ là hắn cả đời sẽ tham gia với mấy loại nghề nghiệp.
Sửu Dậu bán hợp cục là sinh trợ Dậu Tài ở vị trí Khách, ý là dùng năng lực của mình phục vụ người khác; Tý Sửu hợp là trói buộc Tý thủy Sát tinh, Tý Sát đội mũ Tài, ý là người quản lý tiền tài; còn Dần ám hợp ở vị trí Khách, thì biểu thị có qua lại cùng cơ quan ở bên ngoài, hoặc là có cùng quan hệ hợp tác phân tán. Tổng hợp phán đoán tình huống của người này, chính là đầu tiên làm nghiệp vụ, sau đó làm quản lý, còn có quan hệ với bên ngoài. Thực tế hiện tại hắn là Phó tổng giám đốc chủ quản nghiệp vụ, hắn cùng tiến hành liên hợp với rất nhiều cơ quan.

VD 3, Càn tạo: Mậu Thìn, Giáp Tý, Giáp Dần, Bính Dần.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Tạo này đã nói qua ở bài văn trước, ở đây chỉ chú trọng phân tích tố công mệnh cục biến hóa theo đại vận. Trong cục có Thân Sát sinh Tý Ấn, chi tháng Ấn lại sinh trụ ngày Giáp Dần, thuộc về kết cấu dùng hóa tố công, Quan bị hóa là mệnh làm quan.
Đến vận Đinh Mão, Mão phá Tý, thì Tý không thể phát huy tác dụng, không hóa được Thân Sát, nhưng chi vận Mão có thể ám hợp Thân, bởi vì nhật chủ Giáp mộc là Hoạt mộc, âm dương có thể dùng qua lại với nhau, thì Mão có thể lấy bản thân nhật chủ để xem, Mão Thân ám hợp tức là bản thân nhật chủ hợp chế Sát, vận này sẽ làm quan, là dùng hợp để tố công.
Vận Mậu Thìn, Thân Tý Thìn tam hợp Ấn cục, quay trở lại đến dùng hóa tố công ở bản cục, là cát. Vận Kỷ Tị, thủy lâm tuyệt địa, Tý Ấn tuy không thể hóa Sát, nhưng Tị là Lộc của Bính, Tị Thân hợp, chẳng khác nào là Tị chế Thân kim, lại trở thành dùng chế tố công.
Đại vận Canh Ngọ, Canh tức là Thân ở trong cục, hư thấu thiên can không thể chế được, Ngọ lại xung Tý phá Ấn, Quan của mệnh chủ không lấy được, cũng là đã đến lúc về hưu.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 2, Tố công Chính hướng và Phản hướng

Thập thần ở trong bát tự phân ra thành hai loại Thể và Dụng, Thể và Dụng vừa có thể tơi ở vị trí Khách, cũng có thể rơi ở Chủ vị. Kết cấu bát tự là Thể ở Chủ vị mà Dụng ở vị trí Khách, lấy Thể để chế hóa Dụng, quá trình loại tác dụng này chúng là gọi là Tố công chính hướng.
Trái lại, còn có rất nhiều bát tự là Dụng ở Chủ vị còn Thể ở vị trí Khách, loại tình huống này thì cần phải quan sát mệnh cục suy vượng cùng phương thức chế hóa. Có lấy Thể ở vị trí Khách đến chế hóa Dụng ở Chủ vị, cũng có lấy Dụng ở Chủ vị đến chế hóa Thể ở vị trí Khách, quá trình tác dụng của loại kết cấu này chúng ta gọi là Tố công phản hướng. Bởi vì Thể ở vị trí Khách, không phải là Thọ Nguyên tinh, có thể bị chế.

Trong bát tự tố công phản hướng là rất thường thấy, hiệu suất tố công thường luôn còn phải lớn hơn nhiều so với hiệu suất tố công chính hướng. Ví dụ như bát tự của Mao Trạch Đông cũng có tố công phản hướng, tức là Quý thủy cùng Tý thủy Sát tinh khử Kiếp tài ở vị trí Khách, là thuộc về tố công phản hướng. Cho nên ông ấy mới có thành tựu lớn như vậy. Bát tự của Bạc Nhất Ba cũng thuộc về VD đặc biệt là tố công phản hướng.

VD 1, Càn tạo: Mậu Thân, Kỷ Mùi, Quý Tị, Kỷ Mùi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Tạo này nhật chủ tọa Tị hỏa Tài tinh, Thân Ấn tinh lại ở trụ năm. Trong cục hỏa vượng mà kim thủy nhược, Tị Thân hợp, Tị hỏa Tài tinh chế khử Kiếp tài ở trong Thân cùng Thân của bản thân, thuộc về kết cấu Tài khử Kiếp tài, đây chính là tố công phản hướng. Kết quả người này ở trong 10 năm vận Nhâm Tuất, phát tài nhiều đến hơn 10 tỷ, đủ thấy tác dụng của tố công phản hướng là rất lợi hại.

VD 2, Càn tạo: Giáp Thân, Đinh Sửu, Tân Tị, Nhâm Thìn.
Đại vận: Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân.
Phân tích: Tạo này là Thân kim Kiếp tài ở vị trí Khách, chế khử Tị hỏa Quan tinh ở Chủ vị, cũng thuộc về tố công phản hướng. Thông thường mà nói, Kiếp ở vị trí Khách thì biểu thị người khác, người khác cầm Quan của mình chạy đi thì khẳng định là không phải chuyện tốt, nhưng Kiếp tài Thân của tạo này nhập vào Sửu mộ, bản thân Sửu lại là mộ khố của nhật chủ, Sửu còn cùng với Tị là củng Lộc, vậy thì Quan này cũng có phần của mình. Thiên can Thương quan hợp Sát là có thanh danh lớn. Hành vận Nhâm thanh danh liền lớn mạnh. Vận Ngọ xuyên Sửu, không lấy được uy tín vơi cấp trên, không được trọng dụng. Hành vận Quý xung Đinh, thanh danh càng lớn; vận Mùi xung Sửu, không củng được, thăng Phó Chủ tịch Chính hiệp Tỉnh ủy, rơi thành chức an nhàn.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Thân, Kỷ Dậu, Quý Tị, Tân Dậu.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này cũng thuộc về tố công phản hướng, là kết cấu Kiếp tài khử Tài. Từ trên tượng mà nói, là Kiếp tài trong Thân ở vị trí Khách khử Tị hỏa Tài tinh ở Chủ vị, dường như là Tài của mình chạy đi, nhưng bởi vì vẫn còn tồn tại Tị Dậu củng hợp, Tài tinh này liền đồng thời bị Ấn Dậu Chủ vị hợp hóa mà đi, bị vây quanh ở chỗ bản thân. Bởi vì tồn tại Tị Thân hợp, Tị hỏa này lại có thể xem thành là Tài của người khác, nó định biến thành của mình. Người này phát tài ở vận Sửu, trong vận Giáp hợp khử Kỷ ở trong cục, không có người quản, Tân kim có thể sinh hết cho Quý thủy, mà thanh danh vang dội. Đến vận Dần xung Thân, người có thể hợp Tài, Tị Thân hợp bị nó lấy người khác, tuyến này vừa đứt, liền bị phá sản.
Có người muốn hỏi, rốt cuộc là Tị hỏa là Tài của người khác, hay là Thân kim là Tài của người khác chứ? Thực tế bát tự này thông qua một loại quan hệ để biểu đạt một loại tượng, lại thông qua một loại tượng để đạt được một loại quan hệ. Bởi vì có Tị Thân hợp, cả hai tượng là có thể hoán đổi cho nhau. Lúc bạn muốn thu nhận được lời nhiều, nếu như không lợi dụng một chút con mồi, đem tiền của mình cầm đưa cho người khác, thì làm sao có thể lấy được nhiều tiền từ người khác cho mình chứ?

VD 4, Càn tạo: Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Tân Mão, Tân Mão.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Tạo này là Tài tinh Mão ở Chủ vị khắc Tuất Mùi Ấn tinh ở vị trí Khách, cũng là kết cấu tố công phản hướng. Người này là làm quan, hành vận Quý Hợi thăng quan. Nhưng trong cục thổ rất vượng, không thể đem chế triệt để, chon nên quan chức không lớn.
Đặc điểm tố công phản hướng là thần bị chế đều phải có lực chế sạch sẽ, không thể dây dưa. Nếu như chế không sạch sẽ hoặc không có lực, thì không thể toán là tố công phản hướng.

VD 5, Càn tạo: Nhâm Dần, Mậu Thân, Quý Tị, Giáp Dần.
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão.
Phân tích: Trong cục có Tị Thân hợp, Tị Tài chủ vị chế Thân kim và Nhâm thủy Kiếp tài trong Thân ở vị trí Khách, vốn là cát. Nhưng có 2 Dần xung Thân, thì chẳng khác nào muốn ăn một miếng thịt béo bở vào trong miệng bị người khác đánh rơi trên đất, chỗ này thì gọi là chế không thỏa mãn, cho nên tài cũng sẽ không quá lớn.
Tố công Phản hướng còn phải xem ở vị trí Khách có phải là Thọ Nguyên tinh hay không, nếu như Thọ Nguyên tinh ở vị trí Khách, tắc chế tất sẽ tổn thương thọ, chỗ này không thể không biết.

VD 6, Càn tạo: Nhâm Dần, Mậu Thân, Tân Tị, Mậu Tuất.
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão.
Phân tích: Tạo này Thọ Nguyên tinh Trường sinh ở nguyệt lệnh Thân, mà Thân lại có Mậu sinh. Thân kim một phương diện được sinh, một phương diện lại bị chế, như vậy Tị Thân hợp thì khử không hết Thân kim. Hành vận nhập Hợi, Thương quan đắc Lộc, bị Dần hợp khử, người này bị điện giựt mà chết.

Phương thức tố công có thể phản ứng tầng lớp mệnh cục cao thấp. Nhìn sơ qua mà nói, từ phương diện kết cấu bát tự để phân biệt tầng lớp mệnh cục, thông thường tố công phản hướng là lớn hơn tố công chính hướng, bởi vì tố công phản hướng là khác nhau tư duy ở người bình thường, luôn lấy thủ thắng, hơn nữa còn có phản lại chính thống, có đủ thành một thế kiêu hùng.

+ Kết cấu dùng chế tố công lớn hơn kết cấu dùng hóa, bởi vì chế là có ý lấy được, chiếm hữu, còn loại phương thức hóa là chuyển biến, mượn lực. Phương pháp khác nhau, thì thành tựu cũng khác nhau.
+ Kết cấu dùng hóa tố công lại lớn hơn kết cấu dùng sinh và dùng tiết tố công. Chỗ này cũng là phương thức lấy được khác nhau, sinh là làm hao lực của mình mới có thể lấy được, còn hóa là mượn lực của người khác để lấy được.
Bát tự bất kể là dùng loại kết cấu và phương pháp nào, phàm kết cấu dụng hung thần tố công, hiệu suất đều lớn hơn so với kết cấu dùng cát thần tố công. Hung thần, tức là loại Sát, Kiếp, Nhận, Kiêu; Cát thần, là chỉ loại Lộc, Ấn, Quan. Không luận tố công chính hướng hay là phản hướng, đều là như vậy.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 5 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết