VD 6, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Đinh Tị, Tân Hợi.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này ở trong cục có lực lượng hỏa thổ và kim thủy tương đương, nhưng nhật chủ Đinh tọa Tị đắc căn, Tị hỏa không thể bị chế, ý hướng mệnh cục chính là muốn dùng hỏa thổ chế khử kim thủy. Loại tổ hợp này, trong vận kim thủy bị chế thì cát, chế không được thì hung. Trụ giờ Tân Hợi là Quan đội mũ Tài, Tân Tài sinh Hợi Quan, cho nên, trong cục Quan Sát đều lấy Tài xem, không chỉ có biểu thị công tác.
Năm tháng là cung cha mẹ có Tý Mùi tương xuyên, Mùi là Thực thần ở chi năm, lấy mẹ xem, Mùi bị chi tháng Tý thủy xuyên, là tổn thương mẹ, cũng là dấu hiệu mẹ mất sớm. Nguyên cục Mùi thổ phải nhờ vào nguyên thần Tị hỏa đến sinh, nhưng ở vận Tân Hợi, Tị bị Hợi xung, thì Tị không sinh Mùi, gặp năm Bính Thìn, Bính thấu can chẳng khác nào là Tị hỏa chạy, Tị không sinh Mùi thổ, chi lưu niên Thìn là thủy khố, năm này nguyên cục Tý thủy biến vượng, Tý xuyên đảo Mùi thổ, mệ mất. Nguyên cục Đinh Nhâm hợp là luận cát, là hợp mà có thọ, năm Bính Thìn, Bính xung Nhâm phá hợp, cũng là tượng hung.
Mùi thổ lại thấu ra Đinh hỏa Tỉ kiên, Đinh Mùi là đồng tượng, Đinh ở trụ năm không phải là nhật chủ, có thể đại biểu là anh chị em ruột, Mùi bị Tý thủy xuyên, thì Đinh hỏa cũng không cát, thực tế chị gái ở năm này nhẹ thì mắc bệnh, tay chân anh trai cũng vì bị thương mà đứt ngón tay. Trong mệnh tạo này có Tý Mùi xuyên chủ yếu là tổn thương lục thân, bản thân mệnh chủ lại không có việc gì.
Nhắc nhở:
1) Ấn tinh ở năm tháng là mẹ, nhưng Thực thần ở năm tháng cũng là mẹ, không có Ấn thì phải tìm Thực thần.
2) Hợp mà có thọ, rất sợ giải hợp, phá hợp thì hết thọ.
VD 7, Càn tạo: Ất Mùi, Nhâm Ngọ, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này nhật chủ Giáp ở trụ năm thấy Mùi, một là không lấy căn luận, hai là tuy tọa dưới Tý thủy, nhưng Tý không sinh Mùi, Giáp là Tử mộc, tọa dưới Tý thủy có thể bị phá hủy, phá là luận cát. Trụ năm Mùi xuyên Tý, là Tỉ Kiếp khố Dương nhận chế Ấn tinh, Ấn là quyền lực, biểu thị sẽ nắm binh quyền, nhưng mà người này lại là một quan văn, là tại sao chứ? Một là mộc hỏa là văn, hai là trụ tháng thấy Ngọ hỏa Thương quan, Ngọ hợp Mùi, là Dương nhận thì mang theo khí văn Ngọ hỏa (Ngôn Minh giải thích: Năm tháng Ngọ Mùi hợp, bế khố Dương nhận, ý là đao súng nhập khố, mệnh chủ không phải là người chơi đùa đao súng). Thực tế mệnh chủ là một Chính Ủy trong quân đội vũ lực, thuộc quân hàm Thiếu tướng.
Tạo này có Tý Mùi xuyên là Tinh và Cung Phối ngẫu xuyên nhau, nhưng hôn nhân cũng không có bất thuận, bởi vì Giáp là Tử mộc, không nhận thủy sinh, Tý thủy chính là một mao bệnh, xuyên là biểu thị cát. Tý tuy là cung phối ngẫu, xuyên cũng không phải biểu thị có vấn đề ở phương diện hôn nhân.
Nhắc nhở:
1) Trong mệnh cục chỗ Ấn tinh bị khố Nhận chế, là người nắm binh quyền.
2) Phối Ngẫu cung bị xuyên, không phải tất cả mệnh cục hôn nhân đều sẽ có vấn đề, phải xem kết cấu mệnh cục cụ thể.
VD 8, Càn tạo: Mậu Tuất, Tân Dậu, Bính Thân, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Trong cục có kim rất vượng, kết thành đảng, Dậu Tuất xuyên, Tuất nhược bị Dậu xuyên đảo. Năm tháng không thấy Ấn, Tuất là Thực thần cư ở chi năm, lấy là mẹ xem, Dậu xuyên đảo Tuất, biểu thị tổn thương mẹ, thực tế mẹ đã qua đời rất sớm. Đến vận Hợi, kim thủy thành đảng, thủy vượng lại gặp năm Nhâm Tuất, là Tuất trong cục đến, bị nguyên cục Dậu xuyên đảo, năm này có tang mẹ. Mệnh cục là Tài tinh chế Tỉ Kiếp khố Dương nhận (cũng là Thực thần), Thân kim ở Chủ vị có công, hơn nữa công này còn rất lớn, Tài tinh xuyên đảo Thực thần, biểu thị ý là có tiền, nhưng ở đây không phải là chủ yếu, trọng yếu hơn là nhật chủ tọa chi Thân kim là đất Quan trường sinh, trong có chứa Quan, Quan xuyên Thực thần là có công, biểu thị có quyền, là mệnh làm quan.
Bà nội của mệnh chủ cũng ở lúc thanh niên hơn 30 tuổi chết sớm. Trụ năm Thương quan là bà nội, bởi vì trong cục tuy không có lộ ra Thương quan, nhưng Thương nhược bị chế, có tượng bà nội mất sớm.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này ở trong cục có lực lượng hỏa thổ và kim thủy tương đương, nhưng nhật chủ Đinh tọa Tị đắc căn, Tị hỏa không thể bị chế, ý hướng mệnh cục chính là muốn dùng hỏa thổ chế khử kim thủy. Loại tổ hợp này, trong vận kim thủy bị chế thì cát, chế không được thì hung. Trụ giờ Tân Hợi là Quan đội mũ Tài, Tân Tài sinh Hợi Quan, cho nên, trong cục Quan Sát đều lấy Tài xem, không chỉ có biểu thị công tác.
Năm tháng là cung cha mẹ có Tý Mùi tương xuyên, Mùi là Thực thần ở chi năm, lấy mẹ xem, Mùi bị chi tháng Tý thủy xuyên, là tổn thương mẹ, cũng là dấu hiệu mẹ mất sớm. Nguyên cục Mùi thổ phải nhờ vào nguyên thần Tị hỏa đến sinh, nhưng ở vận Tân Hợi, Tị bị Hợi xung, thì Tị không sinh Mùi, gặp năm Bính Thìn, Bính thấu can chẳng khác nào là Tị hỏa chạy, Tị không sinh Mùi thổ, chi lưu niên Thìn là thủy khố, năm này nguyên cục Tý thủy biến vượng, Tý xuyên đảo Mùi thổ, mệ mất. Nguyên cục Đinh Nhâm hợp là luận cát, là hợp mà có thọ, năm Bính Thìn, Bính xung Nhâm phá hợp, cũng là tượng hung.
Mùi thổ lại thấu ra Đinh hỏa Tỉ kiên, Đinh Mùi là đồng tượng, Đinh ở trụ năm không phải là nhật chủ, có thể đại biểu là anh chị em ruột, Mùi bị Tý thủy xuyên, thì Đinh hỏa cũng không cát, thực tế chị gái ở năm này nhẹ thì mắc bệnh, tay chân anh trai cũng vì bị thương mà đứt ngón tay. Trong mệnh tạo này có Tý Mùi xuyên chủ yếu là tổn thương lục thân, bản thân mệnh chủ lại không có việc gì.
Nhắc nhở:
1) Ấn tinh ở năm tháng là mẹ, nhưng Thực thần ở năm tháng cũng là mẹ, không có Ấn thì phải tìm Thực thần.
2) Hợp mà có thọ, rất sợ giải hợp, phá hợp thì hết thọ.
VD 7, Càn tạo: Ất Mùi, Nhâm Ngọ, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này nhật chủ Giáp ở trụ năm thấy Mùi, một là không lấy căn luận, hai là tuy tọa dưới Tý thủy, nhưng Tý không sinh Mùi, Giáp là Tử mộc, tọa dưới Tý thủy có thể bị phá hủy, phá là luận cát. Trụ năm Mùi xuyên Tý, là Tỉ Kiếp khố Dương nhận chế Ấn tinh, Ấn là quyền lực, biểu thị sẽ nắm binh quyền, nhưng mà người này lại là một quan văn, là tại sao chứ? Một là mộc hỏa là văn, hai là trụ tháng thấy Ngọ hỏa Thương quan, Ngọ hợp Mùi, là Dương nhận thì mang theo khí văn Ngọ hỏa (Ngôn Minh giải thích: Năm tháng Ngọ Mùi hợp, bế khố Dương nhận, ý là đao súng nhập khố, mệnh chủ không phải là người chơi đùa đao súng). Thực tế mệnh chủ là một Chính Ủy trong quân đội vũ lực, thuộc quân hàm Thiếu tướng.
Tạo này có Tý Mùi xuyên là Tinh và Cung Phối ngẫu xuyên nhau, nhưng hôn nhân cũng không có bất thuận, bởi vì Giáp là Tử mộc, không nhận thủy sinh, Tý thủy chính là một mao bệnh, xuyên là biểu thị cát. Tý tuy là cung phối ngẫu, xuyên cũng không phải biểu thị có vấn đề ở phương diện hôn nhân.
Nhắc nhở:
1) Trong mệnh cục chỗ Ấn tinh bị khố Nhận chế, là người nắm binh quyền.
2) Phối Ngẫu cung bị xuyên, không phải tất cả mệnh cục hôn nhân đều sẽ có vấn đề, phải xem kết cấu mệnh cục cụ thể.
VD 8, Càn tạo: Mậu Tuất, Tân Dậu, Bính Thân, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Trong cục có kim rất vượng, kết thành đảng, Dậu Tuất xuyên, Tuất nhược bị Dậu xuyên đảo. Năm tháng không thấy Ấn, Tuất là Thực thần cư ở chi năm, lấy là mẹ xem, Dậu xuyên đảo Tuất, biểu thị tổn thương mẹ, thực tế mẹ đã qua đời rất sớm. Đến vận Hợi, kim thủy thành đảng, thủy vượng lại gặp năm Nhâm Tuất, là Tuất trong cục đến, bị nguyên cục Dậu xuyên đảo, năm này có tang mẹ. Mệnh cục là Tài tinh chế Tỉ Kiếp khố Dương nhận (cũng là Thực thần), Thân kim ở Chủ vị có công, hơn nữa công này còn rất lớn, Tài tinh xuyên đảo Thực thần, biểu thị ý là có tiền, nhưng ở đây không phải là chủ yếu, trọng yếu hơn là nhật chủ tọa chi Thân kim là đất Quan trường sinh, trong có chứa Quan, Quan xuyên Thực thần là có công, biểu thị có quyền, là mệnh làm quan.
Bà nội của mệnh chủ cũng ở lúc thanh niên hơn 30 tuổi chết sớm. Trụ năm Thương quan là bà nội, bởi vì trong cục tuy không có lộ ra Thương quan, nhưng Thương nhược bị chế, có tượng bà nội mất sớm.