Tiết 2, Địa chi lục hợp
Địa chi lục hợp là chỉ: Tý Sửu hợp, Dần Hợi, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tị Thân hợp, Ngọ Mùi hợp. Địa chi lục hợp cũng lấy hợp làm chủ, thông thường là không có nói hóa. Địa chi lục hợp cùng thiên can ngũ hợp có chỗ giống nhau, đều là một loại phương thức tố công trong mệnh cục, cũng tượng trưng ý nghĩa như kết thân, thân cận, hợp tác, trói buộc. Nhưng lục hợp tính khẩn mật cường hơn, so với phép dùng thiên can ngũ hợp có phức tạp hơn một chút.
Dưới đây là chúng ta luận thuật từ góc độ phép dùng cụ thể địa chi lục hợp khác nhau.
Một, Phép dùng địa chi lục hợp
Cùng thiên can ngũ hợp là khác nhau, phép dùng địa chi lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm chủ.
1, Hợp lưu:
Trong mệnh cục lúc xem ứng kỳ kết hôn thường dùng lục hợp, xưng là Hợp lưu. Như trong bát tự (hoặc đại vận) vốn có Phối ngẫu tinh vượng mà lúc gặp xung, hình, lại gặp lưu niên Thái tuế hợp là thành hôn, hoặc là cung phối ngẫu gặp lưu niên hợp cũng ứng thành hôn; nguyên cục có Tinh và Cung (hoặc nhật chủ) có hợp, đại vận lưu niên xung là ứng kỳ; nguyên cục không có xung cũng không có hợp, lưu niên đi hợp Tinh, Cung là ứng kỳ; dưới tình huống đặc thù còn ứng Thái tuế lâm Phối ngẫu tinh hợp nhập vào trong nguyên mệnh, đều là ý hợp lưu.
Khoảng 2/3 bát tự, phán đoán ứng kỳ hôn nhân đều phù hợp nguyên tắc hợp lưu (bao gồm cả ngũ hợp, lục hợp, tam hợp, bán tam hợp, ám hợp). Nhưng cũng có 1/3 bát tự, ứng kỳ hôn nhân không thể lấy hợp lưu để xem, phải dùng đến những phương pháp khác, cụ thể sẽ nói ở trong khóa dạy trung cấp.
VD 1, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Canh Ngọ, Giáp Tý, Quý Dậu.
Đại vận: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu.
Phân tích: Tạo này có chi năm, can tháng, chi giờ đều thấy Quan Sát, can năm Kỷ cùng nhật chủ hợp, trụ Kỷ Dậu là Quan đội mũ Tài, can chi lấy thành một tượng xem, Dậu Quan này cùng nhật chủ là có liên quan, cho nên trụ năm Dậu lấy làm Phu tinh để xem. Năm tháng là sớm, cho nên sẽ có kết hôn sớm. Vận Nhâm Thân năm Mậu Thần (mệnh chủ 19 tuổi), Thìn hợp Dậu Quan tinh, mệnh cục lại cùng đại vận, lưu niên Thân Tý Thìn tam hợp cung phối ngẫu, Tinh và Cung đều động, cho nên ứng năm này kết hôn. Lưu niên và trụ giờ Mậu Quý hợp, Quý tức là nguyên thân của Phu cung, Quý cũng là Ấn, Ấn là giấy chứng nhận, chỗ này có thể xem như là giấy chứng nhận kết hôn. Trụ giờ Dậu Sát tinh thiên can tọa Quý, nguyên thân Quý là của Tý thủy cung hôn nhân, đó là ứng chuyện ở lúc về muộn.
Nhắc nhở: Xem Phối ngẫu tinh ở trong cục, thông thường trước tiên là xem Chính Quan (hoặc là Chính Tài), không có Chính Quan (hoặc là Chính Tài) mới xem Thất Sát (hoặc là Thiên Tài), cho nên trong mệnh cục lúc có Quan Sát cùng thấy thì lấy Chính Quan làm chủ, thứ mới xem Thất Sát; nhưng nếu như Phối ngẫu tinh đắc chính vị, lại phải lấy cung hôn nhân mà xem.
VD 2, Khôn tạo: Tân Sửu, Tân Sửu, Nhâm Thân, Nhâm Dần.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Tạo này Phu tinh là Sửu thổ ở năm tháng, Phu cung là Thân. Vận Giáp Thìn, vận Thìn, Thìn là Phu tinh đến, năm Kỷ Tị (mệnh chủ 29 tuổi), lưu niên Tị hợp Thân Phu cung, Tị củng Sửu là Phu tinh thông qua Thái tuế dẫn động đến Phu cung. Năm này kết hôn.
VD 3, Càn tạo: Mậu Tuất, Giáp Tý, Canh Thân, Đinh Hợi.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Trong cục Thê cung là Thân, Giáp là Thê tinh. Lúc vận Bính Dần, Dần là Lộc của Giáp, Thê tinh Dần và Thê cung tương xung, nhưng trong cục có chi giờ Hợi hợp Dần, đến năm Quý Hợi, Hợi lại đến hợp Dần, năm này kết hôn.
VD 4, Khôn tạo: Quý Mão, Nhâm Tuất, Bính Tuất, Bính Thân.
Đại vận: Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị.
Phân tích: Trụ năm Quý thủy Chính Quan tọa Mão, Mão và Phu cung Tuất hợp, cho nên Quý thủy là Phu tinh. Trụ tháng Nhâm Sát vì tọa Tuất, Tuất và cung phối ngẫu phục ngâm, cũng có thể xem là Phu tinh, nhưng năm so với tháng sớm hơn, thông thường trước tiên là xem Quý, Nhâm Sát đại biểu đào hoa hoặc là hôn nhân lần thứ hai. Vận Giáp Tý năm Mậu Thìn (mệnh chủ 25 tuổi), Bính Mậu là một tượng, Mậu đến tức là nhật chủ đến, Mậu hợp Quý Phu tinh, nguyên cục Mão Tuất hợp phu cung, năm Thìn (Thìn là khố Quan Sát) xung động Phu cung, nguyên cục có hợp, lấy xung làm ứng kỳ, cho nên năm Mậu Thìn kết hôn.
VD 5, Khôn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Dậu, Đinh Mão.
Đại vận: Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Kỷ thổ, tọa dưới Dậu kim là Phu cung, can giờ Đinh là Lộc của nhật chủ, Đinh tọa dưới Mão tất là Phu tinh, chi năm Mão xung cung hôn nhân, là bạn trai trước khi kết hôn. Nguyên cục Thìn Dậu hợp trụ Phu cung, đến vận Kỷ Mùi, là bản thân nhật chủ Kỷ thổ đáo vị, năm Đinh Mão, Mão mộc Phu tinh xung động Dậu kim Phu cung, trong cục có hợp thì lấy xung làm ứng kỳ, Đinh Kỷ lại là một tượng, cho nên ứng năm này kết hôn.
2, Hợp bán:
Lực lượng hai địa chi tương hợp có suy vượng tương đương gọi là Hợp bán. Hai thần hợp bán sẽ mất đi nguyên tính, tức là mất đi tác dụng vốn có. Chỗ này cùng phép dùng và hàm nghĩa hợp bán ở trong thiên can ngũ hợp giống nhau.
Nhưng địa chi hợp bán còn có đặc tính khác với thiên can hợp bán, bởi vì thiên can hợp chỉ có một loại tình huống là khắc hợp, còn địa chi lục hợp lại còn có sinh hợp, ví dụ như Thìn Dậu hợp là Thìn thổ sinh Dậu kim, Dần Hợi hợp là Hợi thủy sinh Dần mộc, cả hai kết quả tương hợp, ở trên có một phương được sinh ý là "Nhận được sự bảo hộ". Bên được sinh ở trong cục là chữ phải chế, rất không thích có đại vận hoặc lưu niên đến sinh. Như bát tự của Viên Thế Khải, ở nguyên cục chế Dậu, đến đại vận và lưu niên Thìn, Thìn hợp mà bảo hộ dậu, Dậu không thể bị chế, khó tránh khỏi hung.
Phép dùng địa chi hợp bán có mấy loại tình huống sau đây:
1) Hợp bán trong bát tự:
Trong bát tự có hai địa chi kề gần tương hợp vượng suy tương đương nhau gọi là Hợp bán.
VD 1, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Trong cục có Tý Sửu hợp, suy vượng đều tương đương, đây là Hợp bán. Sửu là Thê cung bị trói buộc, khó mà phát huy tác dụng, ứng kết hôn muộn. Tý bị trói buộc, là Sát có chế luận cát, chủ thông minh đa năng.
VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Kỷ Hợi, Canh Ngọ.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ hợp trụ năm Chính Quan, ý là truy cầu quan, nhưng trong cục có Dần Hợi hợp, hai lực lượng tương đương, là trói buộc lẫn nhau, là không cát. Hợi là Thê tinh được chính vị, bị Dần hợp, thì mất đi tính chất của Thê tinh, cho nên đoán hôn nhân lần đầu tất ly hôn, quả như phán đoán. Dần cư nguyệt lệnh, ở trên thấu Bính hỏa Chính Ấn, Chính Quan Chính Ấn đều đại biểu công tác, Dần mộc bị Hợi hợp bán, mất đi tính chất Quan tinh, là không có quan, lại là mất đi công việc. Người này vốn là công tác ở nhà trường, sau đó vì sự cố mà mất đi công tác.
Nhắc nhở:
1) Bất luận là nam nữ mệnh, Thê tinh (hoặc Quan tinh) đắc chính vị, thì không thích thấy tinh khác (đặc biệt là tinh ở vị trí Khách) đến hợp, hợp thì là hôn nhân bất thuận, ý là phối ngẫu bị người khác hợp chạy đi.
2) Nếu như Thê tinh (hoặc là Quan tinh) là Thiên tinh (Thiên Tài hoặc là Thất Sát), thì cũng bị chế (như tạo của Mai Lan Phương).
VD 3, Khôn tạo: Kỷ Mùi, Đinh Sửu, Mậu Dần, Quý Hợi.
Đại vận: Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân.
Phân tích: Nhật chủ hợp can giờ Quý thủy Tài tinh, trong cục Tài vượng, thân cũng không nhược, tài vận của mệnh chủ sẽ rất tốt. Thất Sát Dần mộc đắc chính vị, không thích địa chi đa hợp, tượng hôn nhân không cát. Dần mộc Phu tinh hợp Hợi, Sửu, cuối cùng nhập vào trụ năm Mùi khố, Mùi là khố Quan Sát, trên Mùi tọa Kỷ thổ Kiếp tài, ý là đaàn ông ở trong Mùi khố đều là những người đàn ông khác. Nhật chủ hợp Quý tức là cầu tài, Quý tọa Hợi, Hợi hợp Dần, ý là nàng kiếm tiền đều là tiền của đàn ông; Dần hợp Hợi, tức là đàn ông mang tiền cho nàng đều là chồng. Thực tế nữ này là một tiểu thơ, đã từng cùng một người đàn ông đã có vợ sống chung 9 năm, thời gian nghiệp dư vẫn là làm tiểu thư, đến nay cũng không có hôn nhân chính thức. Trong cục Tỉ Kiếp hiện nhiều ở năm tháng, nữ mệnh có nhiều Tỉ Kiếp, là tượng tranh chồng, cũng biểu thị hôn nhân không cát.
Địa chi lục hợp là chỉ: Tý Sửu hợp, Dần Hợi, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tị Thân hợp, Ngọ Mùi hợp. Địa chi lục hợp cũng lấy hợp làm chủ, thông thường là không có nói hóa. Địa chi lục hợp cùng thiên can ngũ hợp có chỗ giống nhau, đều là một loại phương thức tố công trong mệnh cục, cũng tượng trưng ý nghĩa như kết thân, thân cận, hợp tác, trói buộc. Nhưng lục hợp tính khẩn mật cường hơn, so với phép dùng thiên can ngũ hợp có phức tạp hơn một chút.
Dưới đây là chúng ta luận thuật từ góc độ phép dùng cụ thể địa chi lục hợp khác nhau.
Một, Phép dùng địa chi lục hợp
Cùng thiên can ngũ hợp là khác nhau, phép dùng địa chi lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm chủ.
1, Hợp lưu:
Trong mệnh cục lúc xem ứng kỳ kết hôn thường dùng lục hợp, xưng là Hợp lưu. Như trong bát tự (hoặc đại vận) vốn có Phối ngẫu tinh vượng mà lúc gặp xung, hình, lại gặp lưu niên Thái tuế hợp là thành hôn, hoặc là cung phối ngẫu gặp lưu niên hợp cũng ứng thành hôn; nguyên cục có Tinh và Cung (hoặc nhật chủ) có hợp, đại vận lưu niên xung là ứng kỳ; nguyên cục không có xung cũng không có hợp, lưu niên đi hợp Tinh, Cung là ứng kỳ; dưới tình huống đặc thù còn ứng Thái tuế lâm Phối ngẫu tinh hợp nhập vào trong nguyên mệnh, đều là ý hợp lưu.
Khoảng 2/3 bát tự, phán đoán ứng kỳ hôn nhân đều phù hợp nguyên tắc hợp lưu (bao gồm cả ngũ hợp, lục hợp, tam hợp, bán tam hợp, ám hợp). Nhưng cũng có 1/3 bát tự, ứng kỳ hôn nhân không thể lấy hợp lưu để xem, phải dùng đến những phương pháp khác, cụ thể sẽ nói ở trong khóa dạy trung cấp.
VD 1, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Canh Ngọ, Giáp Tý, Quý Dậu.
Đại vận: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu.
Phân tích: Tạo này có chi năm, can tháng, chi giờ đều thấy Quan Sát, can năm Kỷ cùng nhật chủ hợp, trụ Kỷ Dậu là Quan đội mũ Tài, can chi lấy thành một tượng xem, Dậu Quan này cùng nhật chủ là có liên quan, cho nên trụ năm Dậu lấy làm Phu tinh để xem. Năm tháng là sớm, cho nên sẽ có kết hôn sớm. Vận Nhâm Thân năm Mậu Thần (mệnh chủ 19 tuổi), Thìn hợp Dậu Quan tinh, mệnh cục lại cùng đại vận, lưu niên Thân Tý Thìn tam hợp cung phối ngẫu, Tinh và Cung đều động, cho nên ứng năm này kết hôn. Lưu niên và trụ giờ Mậu Quý hợp, Quý tức là nguyên thân của Phu cung, Quý cũng là Ấn, Ấn là giấy chứng nhận, chỗ này có thể xem như là giấy chứng nhận kết hôn. Trụ giờ Dậu Sát tinh thiên can tọa Quý, nguyên thân Quý là của Tý thủy cung hôn nhân, đó là ứng chuyện ở lúc về muộn.
Nhắc nhở: Xem Phối ngẫu tinh ở trong cục, thông thường trước tiên là xem Chính Quan (hoặc là Chính Tài), không có Chính Quan (hoặc là Chính Tài) mới xem Thất Sát (hoặc là Thiên Tài), cho nên trong mệnh cục lúc có Quan Sát cùng thấy thì lấy Chính Quan làm chủ, thứ mới xem Thất Sát; nhưng nếu như Phối ngẫu tinh đắc chính vị, lại phải lấy cung hôn nhân mà xem.
VD 2, Khôn tạo: Tân Sửu, Tân Sửu, Nhâm Thân, Nhâm Dần.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Tạo này Phu tinh là Sửu thổ ở năm tháng, Phu cung là Thân. Vận Giáp Thìn, vận Thìn, Thìn là Phu tinh đến, năm Kỷ Tị (mệnh chủ 29 tuổi), lưu niên Tị hợp Thân Phu cung, Tị củng Sửu là Phu tinh thông qua Thái tuế dẫn động đến Phu cung. Năm này kết hôn.
VD 3, Càn tạo: Mậu Tuất, Giáp Tý, Canh Thân, Đinh Hợi.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Trong cục Thê cung là Thân, Giáp là Thê tinh. Lúc vận Bính Dần, Dần là Lộc của Giáp, Thê tinh Dần và Thê cung tương xung, nhưng trong cục có chi giờ Hợi hợp Dần, đến năm Quý Hợi, Hợi lại đến hợp Dần, năm này kết hôn.
VD 4, Khôn tạo: Quý Mão, Nhâm Tuất, Bính Tuất, Bính Thân.
Đại vận: Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị.
Phân tích: Trụ năm Quý thủy Chính Quan tọa Mão, Mão và Phu cung Tuất hợp, cho nên Quý thủy là Phu tinh. Trụ tháng Nhâm Sát vì tọa Tuất, Tuất và cung phối ngẫu phục ngâm, cũng có thể xem là Phu tinh, nhưng năm so với tháng sớm hơn, thông thường trước tiên là xem Quý, Nhâm Sát đại biểu đào hoa hoặc là hôn nhân lần thứ hai. Vận Giáp Tý năm Mậu Thìn (mệnh chủ 25 tuổi), Bính Mậu là một tượng, Mậu đến tức là nhật chủ đến, Mậu hợp Quý Phu tinh, nguyên cục Mão Tuất hợp phu cung, năm Thìn (Thìn là khố Quan Sát) xung động Phu cung, nguyên cục có hợp, lấy xung làm ứng kỳ, cho nên năm Mậu Thìn kết hôn.
VD 5, Khôn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Dậu, Đinh Mão.
Đại vận: Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Kỷ thổ, tọa dưới Dậu kim là Phu cung, can giờ Đinh là Lộc của nhật chủ, Đinh tọa dưới Mão tất là Phu tinh, chi năm Mão xung cung hôn nhân, là bạn trai trước khi kết hôn. Nguyên cục Thìn Dậu hợp trụ Phu cung, đến vận Kỷ Mùi, là bản thân nhật chủ Kỷ thổ đáo vị, năm Đinh Mão, Mão mộc Phu tinh xung động Dậu kim Phu cung, trong cục có hợp thì lấy xung làm ứng kỳ, Đinh Kỷ lại là một tượng, cho nên ứng năm này kết hôn.
2, Hợp bán:
Lực lượng hai địa chi tương hợp có suy vượng tương đương gọi là Hợp bán. Hai thần hợp bán sẽ mất đi nguyên tính, tức là mất đi tác dụng vốn có. Chỗ này cùng phép dùng và hàm nghĩa hợp bán ở trong thiên can ngũ hợp giống nhau.
Nhưng địa chi hợp bán còn có đặc tính khác với thiên can hợp bán, bởi vì thiên can hợp chỉ có một loại tình huống là khắc hợp, còn địa chi lục hợp lại còn có sinh hợp, ví dụ như Thìn Dậu hợp là Thìn thổ sinh Dậu kim, Dần Hợi hợp là Hợi thủy sinh Dần mộc, cả hai kết quả tương hợp, ở trên có một phương được sinh ý là "Nhận được sự bảo hộ". Bên được sinh ở trong cục là chữ phải chế, rất không thích có đại vận hoặc lưu niên đến sinh. Như bát tự của Viên Thế Khải, ở nguyên cục chế Dậu, đến đại vận và lưu niên Thìn, Thìn hợp mà bảo hộ dậu, Dậu không thể bị chế, khó tránh khỏi hung.
Phép dùng địa chi hợp bán có mấy loại tình huống sau đây:
1) Hợp bán trong bát tự:
Trong bát tự có hai địa chi kề gần tương hợp vượng suy tương đương nhau gọi là Hợp bán.
VD 1, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Trong cục có Tý Sửu hợp, suy vượng đều tương đương, đây là Hợp bán. Sửu là Thê cung bị trói buộc, khó mà phát huy tác dụng, ứng kết hôn muộn. Tý bị trói buộc, là Sát có chế luận cát, chủ thông minh đa năng.
VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Kỷ Hợi, Canh Ngọ.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ hợp trụ năm Chính Quan, ý là truy cầu quan, nhưng trong cục có Dần Hợi hợp, hai lực lượng tương đương, là trói buộc lẫn nhau, là không cát. Hợi là Thê tinh được chính vị, bị Dần hợp, thì mất đi tính chất của Thê tinh, cho nên đoán hôn nhân lần đầu tất ly hôn, quả như phán đoán. Dần cư nguyệt lệnh, ở trên thấu Bính hỏa Chính Ấn, Chính Quan Chính Ấn đều đại biểu công tác, Dần mộc bị Hợi hợp bán, mất đi tính chất Quan tinh, là không có quan, lại là mất đi công việc. Người này vốn là công tác ở nhà trường, sau đó vì sự cố mà mất đi công tác.
Nhắc nhở:
1) Bất luận là nam nữ mệnh, Thê tinh (hoặc Quan tinh) đắc chính vị, thì không thích thấy tinh khác (đặc biệt là tinh ở vị trí Khách) đến hợp, hợp thì là hôn nhân bất thuận, ý là phối ngẫu bị người khác hợp chạy đi.
2) Nếu như Thê tinh (hoặc là Quan tinh) là Thiên tinh (Thiên Tài hoặc là Thất Sát), thì cũng bị chế (như tạo của Mai Lan Phương).
VD 3, Khôn tạo: Kỷ Mùi, Đinh Sửu, Mậu Dần, Quý Hợi.
Đại vận: Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân.
Phân tích: Nhật chủ hợp can giờ Quý thủy Tài tinh, trong cục Tài vượng, thân cũng không nhược, tài vận của mệnh chủ sẽ rất tốt. Thất Sát Dần mộc đắc chính vị, không thích địa chi đa hợp, tượng hôn nhân không cát. Dần mộc Phu tinh hợp Hợi, Sửu, cuối cùng nhập vào trụ năm Mùi khố, Mùi là khố Quan Sát, trên Mùi tọa Kỷ thổ Kiếp tài, ý là đaàn ông ở trong Mùi khố đều là những người đàn ông khác. Nhật chủ hợp Quý tức là cầu tài, Quý tọa Hợi, Hợi hợp Dần, ý là nàng kiếm tiền đều là tiền của đàn ông; Dần hợp Hợi, tức là đàn ông mang tiền cho nàng đều là chồng. Thực tế nữ này là một tiểu thơ, đã từng cùng một người đàn ông đã có vợ sống chung 9 năm, thời gian nghiệp dư vẫn là làm tiểu thư, đến nay cũng không có hôn nhân chính thức. Trong cục Tỉ Kiếp hiện nhiều ở năm tháng, nữ mệnh có nhiều Tỉ Kiếp, là tượng tranh chồng, cũng biểu thị hôn nhân không cát.