KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 2, Địa chi lục hợp
Địa chi lục hợp là chỉ: Tý Sửu hợp, Dần Hợi, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tị Thân hợp, Ngọ Mùi hợp. Địa chi lục hợp cũng lấy hợp làm chủ, thông thường là không có nói hóa. Địa chi lục hợp cùng thiên can ngũ hợp có chỗ giống nhau, đều là một loại phương thức tố công trong mệnh cục, cũng tượng trưng ý nghĩa như kết thân, thân cận, hợp tác, trói buộc. Nhưng lục hợp tính khẩn mật cường hơn, so với phép dùng thiên can ngũ hợp có phức tạp hơn một chút.
Dưới đây là chúng ta luận thuật từ góc độ phép dùng cụ thể địa chi lục hợp khác nhau.

Một, Phép dùng địa chi lục hợp
Cùng thiên can ngũ hợp là khác nhau, phép dùng địa chi lục hợp chủ yếu lấy hợp lưu và hợp bán làm chủ.

1, Hợp lưu:
Trong mệnh cục lúc xem ứng kỳ kết hôn thường dùng lục hợp, xưng là Hợp lưu. Như trong bát tự (hoặc đại vận) vốn có Phối ngẫu tinh vượng mà lúc gặp xung, hình, lại gặp lưu niên Thái tuế hợp là thành hôn, hoặc là cung phối ngẫu gặp lưu niên hợp cũng ứng thành hôn; nguyên cục có Tinh và Cung (hoặc nhật chủ) có hợp, đại vận lưu niên xung là ứng kỳ; nguyên cục không có xung cũng không có hợp, lưu niên đi hợp Tinh, Cung là ứng kỳ; dưới tình huống đặc thù còn ứng Thái tuế lâm Phối ngẫu tinh hợp nhập vào trong nguyên mệnh, đều là ý hợp lưu.
Khoảng 2/3 bát tự, phán đoán ứng kỳ hôn nhân đều phù hợp nguyên tắc hợp lưu (bao gồm cả ngũ hợp, lục hợp, tam hợp, bán tam hợp, ám hợp). Nhưng cũng có 1/3 bát tự, ứng kỳ hôn nhân không thể lấy hợp lưu để xem, phải dùng đến những phương pháp khác, cụ thể sẽ nói ở trong khóa dạy trung cấp.

VD 1, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Canh Ngọ, Giáp Tý, Quý Dậu.
Đại vận: Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu.
Phân tích: Tạo này có chi năm, can tháng, chi giờ đều thấy Quan Sát, can năm Kỷ cùng nhật chủ hợp, trụ Kỷ Dậu là Quan đội mũ Tài, can chi lấy thành một tượng xem, Dậu Quan này cùng nhật chủ là có liên quan, cho nên trụ năm Dậu lấy làm Phu tinh để xem. Năm tháng là sớm, cho nên sẽ có kết hôn sớm. Vận Nhâm Thân năm Mậu Thần (mệnh chủ 19 tuổi), Thìn hợp Dậu Quan tinh, mệnh cục lại cùng đại vận, lưu niên Thân Tý Thìn tam hợp cung phối ngẫu, Tinh và Cung đều động, cho nên ứng năm này kết hôn. Lưu niên và trụ giờ Mậu Quý hợp, Quý tức là nguyên thân của Phu cung, Quý cũng là Ấn, Ấn là giấy chứng nhận, chỗ này có thể xem như là giấy chứng nhận kết hôn. Trụ giờ Dậu Sát tinh thiên can tọa Quý, nguyên thân Quý là của Tý thủy cung hôn nhân, đó là ứng chuyện ở lúc về muộn.

Nhắc nhở: Xem Phối ngẫu tinh ở trong cục, thông thường trước tiên là xem Chính Quan (hoặc là Chính Tài), không có Chính Quan (hoặc là Chính Tài) mới xem Thất Sát (hoặc là Thiên Tài), cho nên trong mệnh cục lúc có Quan Sát cùng thấy thì lấy Chính Quan làm chủ, thứ mới xem Thất Sát; nhưng nếu như Phối ngẫu tinh đắc chính vị, lại phải lấy cung hôn nhân mà xem.

VD 2, Khôn tạo: Tân Sửu, Tân Sửu, Nhâm Thân, Nhâm Dần.
Đại vận: Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân.
Phân tích: Tạo này Phu tinh là Sửu thổ ở năm tháng, Phu cung là Thân. Vận Giáp Thìn, vận Thìn, Thìn là Phu tinh đến, năm Kỷ Tị (mệnh chủ 29 tuổi), lưu niên Tị hợp Thân Phu cung, Tị củng Sửu là Phu tinh thông qua Thái tuế dẫn động đến Phu cung. Năm này kết hôn.

VD 3, Càn tạo: Mậu Tuất, Giáp Tý, Canh Thân, Đinh Hợi.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Trong cục Thê cung là Thân, Giáp là Thê tinh. Lúc vận Bính Dần, Dần là Lộc của Giáp, Thê tinh Dần và Thê cung tương xung, nhưng trong cục có chi giờ Hợi hợp Dần, đến năm Quý Hợi, Hợi lại đến hợp Dần, năm này kết hôn.

VD 4, Khôn tạo: Quý Mão, Nhâm Tuất, Bính Tuất, Bính Thân.
Đại vận: Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị.
Phân tích: Trụ năm Quý thủy Chính Quan tọa Mão, Mão và Phu cung Tuất hợp, cho nên Quý thủy là Phu tinh. Trụ tháng Nhâm Sát vì tọa Tuất, Tuất và cung phối ngẫu phục ngâm, cũng có thể xem là Phu tinh, nhưng năm so với tháng sớm hơn, thông thường trước tiên là xem Quý, Nhâm Sát đại biểu đào hoa hoặc là hôn nhân lần thứ hai. Vận Giáp Tý năm Mậu Thìn (mệnh chủ 25 tuổi), Bính Mậu là một tượng, Mậu đến tức là nhật chủ đến, Mậu hợp Quý Phu tinh, nguyên cục Mão Tuất hợp phu cung, năm Thìn (Thìn là khố Quan Sát) xung động Phu cung, nguyên cục có hợp, lấy xung làm ứng kỳ, cho nên năm Mậu Thìn kết hôn.

VD 5, Khôn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Kỷ Dậu, Đinh Mão.
Đại vận: Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Kỷ thổ, tọa dưới Dậu kim là Phu cung, can giờ Đinh là Lộc của nhật chủ, Đinh tọa dưới Mão tất là Phu tinh, chi năm Mão xung cung hôn nhân, là bạn trai trước khi kết hôn. Nguyên cục Thìn Dậu hợp trụ Phu cung, đến vận Kỷ Mùi, là bản thân nhật chủ Kỷ thổ đáo vị, năm Đinh Mão, Mão mộc Phu tinh xung động Dậu kim Phu cung, trong cục có hợp thì lấy xung làm ứng kỳ, Đinh Kỷ lại là một tượng, cho nên ứng năm này kết hôn.

2, Hợp bán:
Lực lượng hai địa chi tương hợp có suy vượng tương đương gọi là Hợp bán. Hai thần hợp bán sẽ mất đi nguyên tính, tức là mất đi tác dụng vốn có. Chỗ này cùng phép dùng và hàm nghĩa hợp bán ở trong thiên can ngũ hợp giống nhau.
Nhưng địa chi hợp bán còn có đặc tính khác với thiên can hợp bán, bởi vì thiên can hợp chỉ có một loại tình huống là khắc hợp, còn địa chi lục hợp lại còn có sinh hợp, ví dụ như Thìn Dậu hợp là Thìn thổ sinh Dậu kim, Dần Hợi hợp là Hợi thủy sinh Dần mộc, cả hai kết quả tương hợp, ở trên có một phương được sinh ý là "Nhận được sự bảo hộ". Bên được sinh ở trong cục là chữ phải chế, rất không thích có đại vận hoặc lưu niên đến sinh. Như bát tự của Viên Thế Khải, ở nguyên cục chế Dậu, đến đại vận và lưu niên Thìn, Thìn hợp mà bảo hộ dậu, Dậu không thể bị chế, khó tránh khỏi hung.

Phép dùng địa chi hợp bán có mấy loại tình huống sau đây:
1) Hợp bán trong bát tự:
Trong bát tự có hai địa chi kề gần tương hợp vượng suy tương đương nhau gọi là Hợp bán.

VD 1, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Trong cục có Tý Sửu hợp, suy vượng đều tương đương, đây là Hợp bán. Sửu là Thê cung bị trói buộc, khó mà phát huy tác dụng, ứng kết hôn muộn. Tý bị trói buộc, là Sát có chế luận cát, chủ thông minh đa năng.

VD 2, Càn tạo: Giáp Thìn, Bính Dần, Kỷ Hợi, Canh Ngọ.
Đại vận: Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu.
Phân tích: Nhật chủ hợp trụ năm Chính Quan, ý là truy cầu quan, nhưng trong cục có Dần Hợi hợp, hai lực lượng tương đương, là trói buộc lẫn nhau, là không cát. Hợi là Thê tinh được chính vị, bị Dần hợp, thì mất đi tính chất của Thê tinh, cho nên đoán hôn nhân lần đầu tất ly hôn, quả như phán đoán. Dần cư nguyệt lệnh, ở trên thấu Bính hỏa Chính Ấn, Chính Quan Chính Ấn đều đại biểu công tác, Dần mộc bị Hợi hợp bán, mất đi tính chất Quan tinh, là không có quan, lại là mất đi công việc. Người này vốn là công tác ở nhà trường, sau đó vì sự cố mà mất đi công tác.

Nhắc nhở:
1) Bất luận là nam nữ mệnh, Thê tinh (hoặc Quan tinh) đắc chính vị, thì không thích thấy tinh khác (đặc biệt là tinh ở vị trí Khách) đến hợp, hợp thì là hôn nhân bất thuận, ý là phối ngẫu bị người khác hợp chạy đi.
2) Nếu như Thê tinh (hoặc là Quan tinh) là Thiên tinh (Thiên Tài hoặc là Thất Sát), thì cũng bị chế (như tạo của Mai Lan Phương).

VD 3, Khôn tạo: Kỷ Mùi, Đinh Sửu, Mậu Dần, Quý Hợi.
Đại vận: Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân.
Phân tích: Nhật chủ hợp can giờ Quý thủy Tài tinh, trong cục Tài vượng, thân cũng không nhược, tài vận của mệnh chủ sẽ rất tốt. Thất Sát Dần mộc đắc chính vị, không thích địa chi đa hợp, tượng hôn nhân không cát. Dần mộc Phu tinh hợp Hợi, Sửu, cuối cùng nhập vào trụ năm Mùi khố, Mùi là khố Quan Sát, trên Mùi tọa Kỷ thổ Kiếp tài, ý là đaàn ông ở trong Mùi khố đều là những người đàn ông khác. Nhật chủ hợp Quý tức là cầu tài, Quý tọa Hợi, Hợi hợp Dần, ý là nàng kiếm tiền đều là tiền của đàn ông; Dần hợp Hợi, tức là đàn ông mang tiền cho nàng đều là chồng. Thực tế nữ này là một tiểu thơ, đã từng cùng một người đàn ông đã có vợ sống chung 9 năm, thời gian nghiệp dư vẫn là làm tiểu thư, đến nay cũng không có hôn nhân chính thức. Trong cục Tỉ Kiếp hiện nhiều ở năm tháng, nữ mệnh có nhiều Tỉ Kiếp, là tượng tranh chồng, cũng biểu thị hôn nhân không cát.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
2) Địa chi đại vận hợp địa chi nguyên mệnh cục:
Địa chi đại vận cùng một chi nào đó trong bát tự hợp nhau, có thể coi là gần kề cùng địa chi bát tự tương hợp, trực tiếp tác dụng với nhau. Có hai loại tình huống: Một là, đại vận hợp chữ ở trong bát tự, cả hai cùng hợp bán với nhau, chủ yếu là chi trong bát tự bị trói buộc, mà mất đi nguyên tính; đại vận cùng một trụ nào đó trong bát tự thiên địa hợp, vậy càng là hợp bán. Hai là, chữ ở trong đại vận bị bát tự hợp nhập hoặc là hợp lưu, bị mệnh chủ lấy được.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Dần, Tân Hợi, Giáp Tuất, Kỷ Tị.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này Tị ở trong cục là Công thần, nhưng Tuất có thể là mộ của Tị, Tuất là kỵ. Hành vận Ất Mão, Mão hợp bán Tuất, mà đóng khố Tuất, Tuất không thể là mộ Tị mà thành cát, mệnh chủ ở vận này phát tài. Nhưng Mão là Kiếp tài bị Tuất hợp nhập, Tuất là Thê tinh cư Thê cung đắc chính vị, bị Kiếp tài hợp trói là bất lợi cho vợ, ở lúc phát tài, đồng thời cũng sẽ vì vợ mà phá tài.

VD 2, Càn tạo: Kỷ Mùi, Quý Dậu, Đinh Tị, Đinh Mùi.
Đại vận: Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần.
Phân tích: Đây là mệnh tạo của Viên Thế Khải. Trong cục hỏa và táo thổ thành thế, Mùi làm táo Dậu, Tị hợp khắc Dậu, thiên can Kỷ khắc Quý, Đinh cũng khắc Quý, Dậu Tài cùng Quý Quan bị chế, đây là mệnh quan. Hành vận Thìn, Thìn hợp trói Dậu, thì Dậu mất đi nguyên tính, không thể tham gia tác dụng cùng nguyên cục, Mùi không thể làm táo Dậu, Tị cũng không thể hợp khắc Dậu, là đại hung. Ở trong vận Thìn họ Viên không chỉ có mất quan bãi chức, mà còn nguy hiểm bị giết. Bởi vì Dậu kim lấy được Thìn, vừa đúng là Thìn bảo hộ Dậu. Ông ấy ở vận Đinh năm Bính Thìn, Thìn Dậu hợp lại tiếp tục bảo hộ Dậu, năm này làm Hoàng đế không thành, mắc bệnh tật mà chết.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Tý, Đinh Mùi, Quý Hợi, Ất Mão.
Đại vận: Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Tuất.
Phân tích: Tạo này có tam hợp mộc cục Thực Thương, thủy mộc tương sinh. Quý thủy tọa Hợi là một thể, Hợi sinh trụ giờ Ất mão Thực thần, nhưng Thực thần không sinh trụ tháng Đinh Tài, ở trong cục không có tố công, Trung thần tam hợp cục lại rơi vào chi giờ, là không có việc làm. Đến vận Canh Tuất, cùng trụ giờ Ất Mão thiên địa hợp, Tuất là Tài khố, Mão Tuất hợp chế Tuất, Thực thần chế Tài khố (cũng là Quan tinh), là nhật chủ lấy được Tuất Tài, Tài vận sẽ tốt. Người này ở vận Canh Tuất xem kho tài liệu, năm Canh Thìn có chức vụ, bởi vì Ất Canh hợp, Thìn xung vận Tuất là ứng kỳ. Qua vận Tuất, Ất mão Thực thần lại không có công, cho nên người này không có việc làm.

3) Địa chi lưu niên hợp địa chi bát tự (hoặc đại vận):
Lưu niên hợp bát tự (hoặc là đại vận) cũng có hai loại tình huống: Một là, địa chi lưu niên hợp nguyên mệnh cục là Hợp động, biểu thị lưu niên dẫn động chữ lưu niên ở trong mệnh cục, chữ này sẽ phát động mà sản sinh tác dụng. Hai là, địa chi lưu niên hợp mệnh cục là Hợp lưu, thông thường dùng để xem ứng kỳ hôn nhân, nhưng có lúc cũng dùng ở ứng sự, ý là chữ ở trong lưu niên bị mệnh cục hợp mà giữ lại, như ở VD 1 là loại tình huống này. Nếu can chi lưu niên cùng một trụ nào đó ở trong mệnh cục thiên địa hợp, theo hợp bán mà luận, ở đây đã có nói ở trong thiên can ngũ hợp.
Đang ở hành một đại vận cùng lưu niên nào đó hợp, không phải là hợp bán nhau, mà là ứng kỳ lưu niên dẫn động đại vận.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Ngọ, Tân Hợi, Canh Thìn, Đinh Hợi.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này hành vận Mậu, năm Mậu Dần, Dần Hợi hợp, hợp lưu Dần Tài, là được Tài. Hợi ở trong cục là chế trụ năm Ngọ Quan, Ngọ Quan bị chế, biểu thị rõ hắn có địa vị và công chức, cho nên có thể đoán năm này từ chức hạ hải kinh thương. Người này là giáo sư trường Lý Công Đại Hoa Trung, thực tế năm này từ chức bắt đầu ra mở công ti.

VD 2, Càn tạo: Kỷ Dậu, Giáp Tuất, Đinh Sửu, Bính Ngọ.
Đại vận: Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão.
Phân tích: Tạo này hỉ Sửu thổ Tài khố bị Tuất hình khai. Hành vận Tân Mùi, Mùi xung Sửu cũng là mở Tài khố, đắc tài. Năm Nhâm Ngọ, Ngọ hợp đến chi vận Mùi, năm này nắm tài quyền, tối cát. VD này là lưu niên hợp đại vận là hợp động, không phải là hợp bán, là ứng kỳ dẫn động đại vận.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Phân loại địa chi lục hợp
Giữa địa chi hợp nhau nói chung là có mấy loại hình như: Trợ hợp, Khắc hợp, Bế khí và Hợp thương, mặc dù là địa chi tương hợp, nhưng phép dùng cụ thể của chúng nó từng cái lại khác nhau. Sau đây là phân biệt luận thuật:

1, Trợ hợp:
Hai chi tương hợp, trong đó một chi cùng một chi khác có quan hệ tương sinh, gọi là Trợ hợp. Địa chi trợ hợp bao gồm3 loại tình huống: Thìn Dậu hợp, Dần Hợi hợp, Ngọ Mùi hợp. Như Thìn Dậu hợp, Thìn thổ sinh Dậu kim, Dậu kim phùng trợ còn Thìn thổ tiết lực, tác dụng của Thìn giảm nhược; Dần Hợi hợp là Hợi thủy sinh Dần mộc, Dần mộc phùng trợ còn Hợi thủy tiết lực, tác dụng của Hợi thủy giảm nhược; Ngọ Mùi hợp là Ngọ hỏa sinh Mùi thổ, Mùi thổ phùng trợ còn Ngọ hỏa tiết lực, tác dụng của Ngọ hỏa giảm nhược.

2, Khắc hợp:
Hai chi tương hợp, trong đó có một chi cùng một chi khác có quan hệ tương khắc, xưng là Khắc hợp. Bao gồm có hai loại tình huống: Mão Tuất hợp, Tị Thân hợp. Mão Tuất hợp là Mão mộc khắc Tuất thổ, Tuất thổ thụ khắc mà tổn thương; lúc Tị hỏa vượng, Tị hợp Thân là khắc Thân kim, Thân kim thụ thương.

3, Bế khí: (Đóng khí)
Bế khí chủ yếu là chỉ khí mộ khố vì hợp mà đóng lại, vật ẩn tàng trong mộ khố vì hợp mà không thể lưu thông, không có cách nào kéo ra, trở thành vật vô dụng. Hợp bế khí bao gồm 3 loại tình huống là: Tý Sửu hợp, Thìn Dậu hợp, Ngọ Mùi hợp. Như Tý Sửu hợp, là kim trong Sửu bị bế khí; Thìn Dậu hợp là thủy trong Thìn bị bế khí; Mão Tuất hợp là hỏa trong Tuất bị bế khí;
Khí mộ khố bị hợp mà bế khí, chỉ có lúc gặp hình, xung, khố bị mở ra mới có thể hữu dụng. Thông thường mộ khố chỉ có lúc hình xung mới có thể chế được.

4, Hợp thương:
Trong địa chi khí ẩn tàng bởi vì hợp mà bị khắc, xưng là Hợp thương. Bao gồm 3 loại tình huống là: Thìn Dậu hợp, Dần Hợi hợp, Tị Thân hợp. Như Thìn Dậu hợp, Ất mộc trong Thìn bị chỗ Dậu kim khắc thương; Dần Hợi hợp, Bính hỏa trong Dần bị chỗ Nhâm thủy trong Hợi khắc thương; Tị Thân hợp, Bính hỏa trong Tị bị chỗ Nhâm thủy trong Thân khắc thương. Hợp thương cũng thuộc về một loại chế pháp, phải phân biệt lực lượng đôi bên lớn hay nhỏ.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Đặc tính khác nhau của địa chi lục hợp

1, Dần và Hợi hợp:
Nhâm thủy trong Hợi có thể diệt khử Bính hỏa trong Dần, đồng thời Hợi thủy mất đi nguyên tính, bởi vì hợp mà hóa nhược hoặc là bị khử; Dần mộc tuy được Hợi thủy sinh mà vượng, nhưng vì hợp bị trói buộc, mà không có cách nào phát huy tác dụng.

VD 1, Càn tạo: Kỷ Dậu, Đinh Sửu, Kỷ Hợi, Bính Dần.
Đại vận: Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ.
Phân tích: Trong cục Bính hỏa là Chính Ấn, tọa Dần vốn là đất trường sinh, nhưng ngày giờ có Dần Hợi hợp, Nhâm thủy trong Hợi tiêu diệt Bính hỏa trong Dần, Bính hỏa vô căn mà suy nhược, bất lợi cho làm quan hành chính. Mệnh này nhật chủ Kỷ tọa Hợi Tài, trong Hợi có Giáp mộc Chính Quan, nhật chủ tự hợp, ứng là có quyền, Giáp trong Hợi là chỗ Quan chứa trong Tài, cho nên phải là Quan quản Tài. Nhưng Dần hợp trói Hợi, khến cho Giáp Quan trong Hợi hóa nhược, Hợi thủy vốn là Tài của mình, nhưng bị hợp trói, thì không phải là Tài của mình, không phải là phát tài; đồng thời Hợi hợp trói Dần, Dần mộc Chính Quan không thể phát huy tác dụng, Hợi cũng tiêu diệt hỏa trong Dần, cho nên không thể đảm nhận làm công chức. Thực tế người này là một nhà Tổng giám đốc tài vụ xí nghiệp tư doanh, cho người khác quản tài vụ.
Tạo này Hợi thủy là Thê tinh, đắc chính vị bị Dần hợp, hôn nhân cũng không thể nào nói tốt được.

VD 2, Càn tạo: Kỷ Dậu, Bính Dần, Quý Hợi, Nhâm Tý.
Đại vận: Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Quý tọa Hợi, Hợi sinh Dần mộc Thương quan, trên Dần lại tọa Bính hỏa Tài tinh, nhìn sơ qua là Thương quan sinh Tài là mệnh tốt, nhưng Dần Hợi hợp phá Bính hỏa Tài tinh trong Dần, can tháng Bính Tài vô căn cực nhược, Tài bị phá, đại vận lại một đường kim thủy Ấn Kiếp, không phải là mệnh tốt. Thực tế người này là kẻ sống lang thang không có nghề nghiệp, dựa vào lừa gạt để kiếm sống.

VD 3, Khôn tạo: Nhâm Tý, Tân Hợi, Bính Dần, Kỷ Hợi.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Tạo này trong cục có chi ngày Dần hợp cùng 2 Hợi, là Ấn đem Quan tinh hợp đến tọa dưới, mà nhật chủ ở thiên can hợp Tân Tài, Tân tọa dưới Hợi Quan tất là Phu tinh. Hai Hợi không phải là hai lần hôn nhân, có thể hoán tượng thành cùng một người, bởi vì 2 Hợi kề gần hợp đến Phu cung, ý là Phu tinh chạy đến Dần mộc Phu cung. Vận Mậu Thân năm Ất Hợi, Mậu là nhật chủ Bính đến, nguyên cục Quan tinh và Phu cung hợp, lấy xung làm ứng kỳ, chi vận Thân xung Dần ở cung hôn nhân, năm Hợi là Phu tinh đến, ứng kỳ kết hôn, năm Bính Tý sinh ra một con trai.
Tạo này nhật chủ hợp Tân Tài, nhưng trong cục trụ tháng Tài sinh Sát tọa dưới, chi năm lại thấy Quan, Quan vượng Tài nhược, là Tài thống Quan, năm Quan Sát xem là Tài, trụ tháng Tân Hợi lại là Sát đội mũ Tài, đại vận trung niên đến đất hỏa và táo thổ, tài vận sẽ rất tốt. Bất kể là lấy Quan Sát xem Quan hay là lấy Tài xem, đều phải có chỗ tác động, đi tố công mới tốt, vận hỏa và táo thổ thì Quan Sát có công, cho nên xem là cát.

Nhắc nhở: Trong nguyên cục Tài nhược mà Quan Sát nhiều lại vượng, thuộc về kết cấu Tài thống Quan. Loại tình huống này phải đem Quan Sát xem như là Tài, có bao nhiêu Quan Sát thì có bao nhiêu Tài, Sát lớn Tài cũng lớn. Kết cấu Tài thống Quan phép dùng cụ thể sẽ đề cập ở khóa dạy trung cấp.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
2, Mão Tuất hợp:
Tuất thổ bị Mão mộc khắc mà bị chế, đồng thời Tuất là khố hỏa bị Mão mộc hợp bế.

VD 1, Càn tạo: Tân Hợi, Nhâm Thìn, Nhâm Tuất, Quý Mão.
Đại vận: Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất dậu.
Phân tích: Tạo này trong cục có kim thủy và thấp thổ kết đảng thành thế, Tuất thổ tọa dưới nhật chủ là Tài khố hỉ hình xung, vừa đúng bị khí thế trong Thìn xung, vốn là tượng cát, nhưng không hỉ trụ giờ Mão mộc hợp Tuất đóng khố Tài, hơn nữa Mão lại xuyên Thìn, Công thần bị phá, không những không thể phát tài, vừa thấy Mão thì phải phá tài. Mão là bệnh trong mệnh cục, tối hỉ kỵ thần Mão bị chế. Đến vận Kỷ Sửu hình khai Tuất khố, nhưng đến năm Kỷ Mão, Mão đến lại đóng khố, năm này vì chuyện kiện tụng mà phá đại tài.

Tình huống giống như ở ví dụ này có Thìn Tuất Mão cả ba vị cùng thấy, trước tiên là luận Thìn Tuất xung khai khố, còn phải là trước tiên luận Mão Tuất hợp đóng khố chứ? Bởi vì ở trong nguyên mệnh cục Mão ở gần Chủ vị, quan hệ mật thiết hơn so với Thìn và trụ ngày, cho nên phải lấy đóng khố làm chủ; lại lấy nguyên mệnh cục thuận theo thứ tự trước sau mà nói, Thìn ở trụ tháng, trước tiên là Thìn khai mở Tuất khố, sau đó lại bị Mão hợp đóng, thực tế người này trước đây được một khoản tiền, sau đó lại phá tài.
Loại kết cấu này cho dù trụ năm thấy Mão cũng không cát, bởi vì năm Mão xuyên Thìn càng gần hơn, Thìn bị chế lực suy nhược, không mở được khố Tuất, vẫn là phá tài, loại tổ hợp này tốt nhất là không nên thấy Mão.

VD 2, Khôn tạo: Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Mậu Tuất, Ất Mão.
Đại vận: Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu.
Phân tích: Tạo này ở trong cục hỏa và táo thổ có thế, Tuất thổ tọa dưới nhật chủ xung Thìn, ý là ở dùng Tuất chế Thìn khố Tài (ý hướng chỗ tạo này cùng tạo ở trên Thìn Tuất tương xung vừa đúng trái nghịch). Thìn Tuất xung khai khố Tài vốn là mệnh phát tài, nhưng không hỉ thấy sinh ở giờ Mão, Mão hợp trói Tuất thổ, Tuất thổ mất đi nguyên tính, không có lực xung Thìn, Thìn là khố Tài không mở được còn bị Mão xuyên, đại vận lại một đường đi kim thủy, cho nên cả đời sẽ không phát tài. Thực tế người này là một nông dân, bởi vì Tỉ kiên Tuất thổ tố công, lại có Mão Tuất hợp là mộc hợp thổ, Mão là hoa màu, Tuất là thổ địa, có tượng trồng trọt hoa màu; Bính hỏa là Thái dương, lúc không cao chiếu, là mệnh vất vả gian khổ.
Người này ở năm Ất Dậu, tháng 7 mắc bệnh viêm cơ tim, bởi vì trong nguyên cục Tuất là Công thần, Tuất là khố hỏa cũng là tim, bị Dậu xuyên phá, lại còn Thìn Dậu hợp, là kỵ thần kim thủy đắc vượng, cho nên mắc bệnh tim lại còn phá tài. Năm này mặc dù Dậu xung Mão, chế Mão là hỉ, nhưng Tuất thổ công thần ở trong cục bị pháu. Dậu xung môn hộ là tượng động, người này vào mùa thu trở về quê hương Cát Lâm.

Nhắc nhở: Công thần ở trong cục không thể bị chữ ở trong mệnh cục, đại vận hoặc là lưu niên đến phá (bị hợp, xung, xuyên đều là bị phá), phá thì hung. Như ở ví dụ này Tuất bị Mão phá, là cả đời không có tiền tài hoặc là phá tài.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Canh Tuất, Nhâm Thìn, Quý Mão.
Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị.
Phân tích: Tạo này Mão Tuất hợp, Mão là Thương quan, hợp Tuất Sát mà ở chế Sát, tượng được quyền. Thìn xung Tuất, Tuất cũng là Tài khố, bị chế, hỗ được ứng là quyền tài, ý là quản lý tài. Người này là Chủ quản Hội Chứng giám kỳ hạn giao hàng.

3, Thìn Dậu hợp:
Là đóng khố Thìn thủy, đồng thời Dậu cắt đứt Ất mộc trong Thìn.

VD 1, Càn tạo: Giáp Thìn, Quý Dậu, Canh Thìn, Giáp Thân.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Đây là ví dụ đã nói qua (thấy ở phần "Canh Tân kim" trong chương "Tường giải đặc tính Thập thiên can"). Thìn Dậu hợp, Ất mộc trong Thìn bị Dậu kim xén đứt, thì Giáp mộc vô căn không được thủy sinh. Mệnh cục muốn dùng Quý thủy Thực thần trụ tháng đi sinh trụ năm Giáp mộc Tài tinh, nhưng căn Tài tinh bị phá, chẳng khác nào Giáp Tài bị phá, cho nên không có Tài. Thìn là Quan, đại biểu công việc, Thìn bị hợp trói, cũng không có công việc.

VD 2, Khôn tạo: Đinh Tị, Quý Sửu, Canh Thìn, Ất Dậu.
Đại vận: Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân.
Phân tích: Tạo này nhật chủ Canh hợp Ất Tài, bởi vì Thìn tọa dưới Canh là căn của Tài, Thìn Dậu hợp nắm căn của Tài phá. Trong cục Tị Dậu Sửu tam hợp cục Dương Nhận, nhật chủ hợp Tài, nhưng thân vượng Tài nhược hư phù, cho nên người này không có đại tài. Tị Dậu Sửu tam hợp cục Dương Nhận nắm Tị Quan trụ năm hợp đến trụ giờ, Dậu lại hợp Thìn là Phu cung, cho nên can chi trụ năm một tượng là Phu tinh; Dậu hợp Tị trụ năm, Ất Dậu đồng trụ, Ất lại hợp nhật chủ, cũng có ý biểu thị giống nhau. Chi giờ Dậu hợp Tị hỏa Phu tinh, trên Dậu thấu Ất mộc là hư Tài, Ất mộc lại hợp nhật chủ, biểu thị chồng có năng lực, nàng dựa vào chồng đắc tài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
4, Tị Thân hợp:
Cả hai đơn độc thấy nhau, Tị hỏa khắc Thân kim, mà trong Thân kim có chứa Nhâm thủy lại khắc Bính trong Tị hỏa, hai thần đều bị phá. Nhưng trong mệnh cục Tị hỏa có thế, cũng có thể hợp chế Thân kim mà tố công. Ai chế người nào thì xem lực lượng hai bên ai lớn ai nhỏ. Ở trong lục hợp, Tị hợp Thân có hiệu suất tố công rất cao.

VD1, Càn tạo: Đinh Tị, Nhâm Dần, Mậu Thân, Giáp Dần.
Đại vận: Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi.
Phân tích: Trong cục mộc hỏa thành thế, nhật chủ Mậu thổ tọa Thân kim Thực thần (Trong chứa Nhâm thủy Tài tinh), 2 Dần xung Thân là kẹp chế, chi năm Tị hợp chế Thân, Đinh Tị là một tượng, trụ tháng Nhâm Tài bị Đinh hỏa Chính Ấn hợp chế, Tài và nguyên thần Tài đều bị chế. Nhưng Tị là Lộc của nhật chủ, dùng Lộc tố công là chủ vất vả gian khổ, trụ tháng Dần Sát lại xuyên phá Tị Ấn, mệnh cục trở nên rất xấu. Đại vận một đường chạy đến đất kim thủy là kỵ. Cho nên người này có công việc luôn không ổn định, còn tài vận thì bình thường. Đinh là Chính Ấn tọa Lộc, Ấn là Công thần trong cục, không thích Dần đến xuyên Tị, Chính Ấn bị xuyên đảo, biểu thị người này tâm tính có vấn đề.

Nhắc nhở: Trong cục Ấn là Công thần bị xuyên, thì biểu thị tâm tính mệnh chủ không tốt. Như Ấn là Nhàn thần thì lại không kỵ.

VD 2, Càn tạo: Mậu Thân, Kỷ Mùi, Quý Tị, Kỷ Mùi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Tạo này là ví dụ trước đã có nói qua (Thấy ở VD 1, "Bát tự Phú quý"). Trong cục hỏa và táo thổ thành thế, Tị hỏa Tài tinh tọa dưới nhật chủ hợp chế trụ năm Thân kim, là kết cấu Tài chế Ấn, Ấn lấy Tài xem. Lại thông qua Mậu Quý hợp lại đem "Tài" kéo về Chủ vị, Thân kim có tượng là tài chính, cổ phiếu, là mệnh phát đại tài. Người này ở trong vận Tuất năm Tân Tị, năm Nhâm Ngọ đại phát. Mệnh chủ thực tế là một nhà đầu tư cổ phiếu. Bởi vì Tị hỏa và Mậu thổ là quan hệ giữa Lộc cùng Nguyên thân, Tị chế Tài của người khác, nhật chủ lại kéo trở về, ý là được tài.

5, Ngọ Mùi hợp:
Mùi là khố mộc, bị Ngọ hợp mà bế khí; đồng thời Mùi là táo thổ cũng có thể làm mờ Ngọ hỏa. Mệnh lý Ngọ Mùi hợp có ý nghĩa không lớn.

6, Tý Sửu hợp:
Sửu là khố kim bị bế khí, đồng thời Tý thủy bị Sửu hợp trói; Sửu là thấp thổ, có thể cùng Tý thủy kết thành một đảng.

VD Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: (Tạo này ở trong bài "Bính Đinh" hỏa, chương "Tường giải đặc tính Thập thiên Can" có nói qua.) Nhật chủ Đinh hỏa tự tọa Sửu Thực thần (cũng là Tài khố), nguyên cục Sửu thổ Tài khố không mở, lại bị Tý hợp mà đóng cửa. Sửu là thấp thổ, tuy không khắc Tý thủy, nhưng có thể hợp trói Tý, vốn có thể luận cát, nhưng nguyên thần Tý là Quý, thấu ra trụ tháng không có chế, cho nên Sửu hợp Tý là không làm quan. Trụ giờ Canh Tý là Quan đội mũ Tài, Sửu hợp Tý đem chỗ đái tượng kéo về Chủ vị. Lại xem Sửu và Dậu bán hợp Tài cục, Thực thần Chủ vị sinh củng Tài ở vị trí Khách, ý là thay người để đi quản tài. Đến vận Tý không cát, bởi vì nguyên cục muốn chế Tý, đến vận Tý càng không có cách nào chế.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Nguyên lý hỗ hoán Tượng của địa chi lục hợp
Địa chi lục hợp cùng thiên can ngũ hợp như nhau, tượng hai bên hợp nhau cũng có thể thay đổi cho nhau, tức là có thể dùng tin tức lẫn nhau của đối phương. Phép dùng cùng thiên can ngũ hợp giống nhau, ở đây không nói thêm, chỉ đưa ra ví dụ để thuyết minh.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Thân, Kỷ Dậu, Quý Tị, Tân Dậu.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này là mệnh tạo đã nói qua (thấy tường giải ở trong VD 4 của "Bát tự phú quý") Trong cục có 2 Dậu kẹp chế Tị, là không có chế, trụ năm Thân hợp Tị mà chế, là Ấn chế Tài, thì Thân có thể xem như Tài. Trong Thân có chứa Nhâm thủy Kiếp tài, Thân lại bị cái đầu Nhâm Kiếp, cho nên Thân"Tài" là tài của người khác, Tị Thân hợp là đem Tài của người khác kéo về, trở thành tài của mình. Vận Sửu, vận Giáp rất tốt. Vận Nhâm Dần, Dần xung Thân, xung mà phá hợp, Tị Thân không còn hợp, mệnh chủ thất bại điên đảo.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tiết 3, Địa chi tam hợp cục
Địa chi tam hợp cục là chỉ Dần Ngọ Tuất hợp hóa hỏa cục, Hợi Mão Mùi hợp hóa mộc cục, Thân Tý Thìn hợp hóa thủy cục, Tị Dậu Sửu hợp hóa kim cục. Ở trong tất cả phép hợp, tam hợp cục là duy nhất có thể hợp hóa, như loại Thân Tý Thìn hợp hóa thủy cục, …

Tam hợp cục là chỗ ngũ hành tụ hội 3 loại Trường sinh, Đế vượng, Mộ khố mà thành cục, giống như kết đảng ở trong quan hệ xã hội, cho nên cũng gọi là đảng cục. Chủ yếu thể hiện một mục tiêu và trọng tâm, chúng ta đem Trung thần (tức là Tý, Ngọ, Mão, Dậu ở trong tam hợp cục) xem như đầu đảng hoặc là thủ lĩnh, còn lại hai thần khác đều là thần phò tá.

Tam hợp cục có tính khẩn mật nhất định, nhưng cùng so sánh với tính khẩn mật của lục hợp kém hơn một chút, cho nên có thuyết lục hợp là có thể giải được tam hợp.

Lúc đoán ứng kỳ hôn nhân, thường phải dùng đến tam hợp cục. Cần phải chú ý là, tam hợp thành hay không thành cục, là không có quan hệ gì đến ngũ hành ở thiên can thấu hay không thấu.

Tam hợp cục không pải là hợp bán. Mỗi một thần ở trong cục đều có độ tự do nhất định, còn có thể đi tác dụng với những thần khác, nhưng bởi vì có quan hệ hợp cục, cả ba đều nhất tâm hướng"Đảng", tất nhiên trên lực lượng sẽ có chỗ biến hóa.

VD 2, Càn tạo: Mậu Thân, Kỷ Mùi, Quý Tị, Kỷ Mùi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Tạo này cùng tạo ở trên có chỗ giống nhau, cũng là mệnh cự phú. Trong cục hỏa và táo thổ thành thế, chế trụ năm Thân, Tị là Tài, Thân là Ấn (trong có chứa Nhâm thủy Kiếp tài), Tị Thân hợp là Tị Tài chế Thân Ấn cùng Nhâm Kiếp tài ở trong Thân. Cả hai tượng có thể hỗ hoán nhau, tức là Thân có thể xem như Tài. Hành vận Nhâm Tuất, Nhâm thủy trong Thân hư thấu, là hỉ ở trong cục, cho nên vận này đại phát. (Tạo này thấy ở phần VD 2 tường giải "Bát tự phú quý")

VD 3, Càn tạo: Canh Tuất, Kỷ Mão, Ất Mão, Kỷ Mão.
Đại vận: Canh Thìn, Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Phân tích: Trong cục địa chi có 3 Mão, Mão là Lộc của nhật chủ, Mão hợp chi năm Tuất Tài, hợp đến ở dưới bản thân, là mệnh phát tài. Căn cứ nguyên lý tượng tương hợp hỗ hoán, ở đây Mão Lộc là Tỉ kiên có thể lấy Tài xem, cho nên đoán hắn là ông chủ. Thực tế người này là ông chủ lớn, quản lý 3 công ty thuộc hạ của mình.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Một, Lực lượng biến hóa các thần trong tam hợp cục và bán hợp cục

1, Thân Tý Thìn tam hợp thủy cục:
Bản thân Thìn thổ lực nhược, vừa hợp cục thì càng nhược, trong cục nếu như không có nguyên thần đến sinh, không chỉ mất đi tính thổ, mà còn sẽ bị thủy rửa sạch; Thân kim bị thủy tiết, lực lượng giảm nhược, nhưng sẽ không biến tính; đương nhiên lực Tý thủy tăng lớn.

2, Hợi Mão Mùi tam hợp mộc cục:
Mùi là mộc khố, bị tam hợp cục khắc mà biến nhược; Hợi thủy sinh Mão mộc, Hợi thủy cũng giảm lực.

3, Tị Dậu Sửu tam hợp hỏa cục:
Tị là một loại duy nhất "Biến sắc long" ở trong thập nhị địa chi, kỳ ngũ hành tính chất tùy cục trung đích thủy, hỏa lực lượng đích cường nhược hội phát sinh biến hóa. Ở trong bài "Những đặc tính khác của ngũ hành can chi" có nói qua. Sửu thổ sinh Dậu kim, vốn là tính thổ nhược, gặp hợp thì càng nhược.

4, Dần Ngọ Tuất tam hợp hỏa cục:
Dần mộc bởi vì sinh hỏa mà tiết lực; Tuất bị cục vượng hỏa sinh, càng sinh càng vượng.

5, Bán hợp cục bởi vì lực lượng thành cục nhỏ hơn tam hợp cục, cho nên lực lượng hai chữ thành cục ở trong đó biến hóa không lớn.

Hai, Đặc điểm bán hợp cục
Trong tam hợp cục có 2 cái thì cũng có thể thành cục, xưng là bán hợp cục. Lực lượng thành cục tất nhiên phải nhỏ hơn tam hợp cục.

1, Sinh địa bán hợp cục: Hợi Mão bán hợp mộc cục, Dần Ngọ bán hợp hỏa cục, Thân Tý bán hợp thủy cục, Tị Dậu bán hợp kim cục.

2, Mộ địa bán hợp cục: Mão Mùi bán hợp mộc cục, Ngọ Tuất bán hợp hỏa cục, Dậu Sửu bán hợp kim cục, Tý Thìn bán hợp thủy cục.

3, Củng cục: Hợi Mùi củng mộc cục, Dần Tuất củng hỏa cục, Tị Sửu củng kim cục, Thân Thìn củng thủy cục. Củng cục bởi vì không có Trung thần, còn lại hai thần khác là Hư củng được Trung thần, chỗ này có phép dùng tượng đặc thù, như nguyên cục có Thìn là Tài khố mà không mở, thì nhật chủ không thể làm chỗ dùng, đại vận nếu như thấy Thân, Thân Thìn củng nhau, thì có thể củng xuất ra Tài ở trong Thìn nguyên cục, thành chỗ ta dùng, những phép dùng của các loại khố khác loại suy giống như vậy. Phép dùng cụ thể tỉ mĩ sẽ nói ở lớp trung cấp.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Phép dùng và các hạng mục chú ý trong tam hợp cục và bán hợp cục

1, Tam hợp cục, bán hợp cục và củng cục ở trong mệnh lý thường dùng ở lúc đoán ứng kỳ hôn nhân.

2, Vị trí Trung thần ở trong tam hợp cục hết sức trọng yếu, Trung thần rơi ở Chủ vị lâm cát thần, có tinh khác củng là đại cát; còn tơi ở vị trí Khách bị sinh củng, cho dù là cát thần, cũng chỉ là thứ cát. VD như nhật chủ tọa Sửu thổ Thực thần, củng trụ tháng Dậu Tài, tức là biểu thị dùng kỹ thuật của mình thay thế người khác sáng tạo ra tài phú;

3, Lục hợp có thể giải tam hợp. Trong tam hợp cục nếu Trung thần cùng những chi khác có quan hệ lục hợp, thì tam hợp cục bị tổn hại. Bởi vì tính khẩn mật của lục hợp mạnh hơn tam hợp cục, cho nên Trung thần sẽ có xu hướng theo lục hợp, theo hợp trói mà luận. Nếu như tam hợp cục trường sinh chi hoặc mộ nếu có lục hợp, thì trước tiên phải luận lục hợp, còn lại là luận bán tam hợp.

4, Tam hợp cục tối kỵ xung, xung thì phá hợp; cũng sợ bị xuyên hoặc là hình phá. Nếu như Hợi Mão Mùi tam hợp mộc cục, lẫn tạp trong đó có một chữ Tị Dậu Sửu, mà chữ này lại kề gần cùng chỗ thần xung mộc cục, thì mộc tam hợp cục là bị phá cục. Như Dậu đi phá Trung thần Mão, thì tam hợp mộc cục hoàn toàn không thành; nếu như Tị đi phá Hợi, tuy là tam hợp mộc cục không thành, còn lại Mão Mùi vẫn bán hợp thành cục; nếu như Sửu đi xung Mùi, thì Hợi Mão bán hợp cục hoàn thành lập, còn lại loại suy như vậy. Trung thần ơ trong tam hợp cục rất trọng yếu, như đại vận đến xung Trung thần tam hợp cục, thì tam hợp cục này bị phá.

5, Trung thần song hiện hoặc là đa hiện sẽ không thành tam hợp cục, lấy Trung thần nhập mộ mà luận.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Nhằm vào đặc điểm tam hợp cục, đặc biệt đưa ra ví dụ phân loại như sau:

[1] Phép dùng Trung thần trong tam hợp cục:

VD 1, Khôn tạo: Giáp Dần, Tân Mùi, Ất Hợi, Quý Mùi.
Đại vận: Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý.
Phân tích: Tạo này ở trong cục có Dần Hợi hợp, Hợi lại củng Mùi. Hợi và Dần hợp là nàng hợp phu cung, là có vấn đề ở phương diện hôn nhân. Dần ở vị trí Khách, lại là Kiếp tài của nhật chủ, mà Hợi hợp Dần ở trước, trên Hợi tọa Ất là phía sau, thực tế nàng tìm một người đàn ông có vợ đã ly hôn, ở đây là có vận dụng tượng. Hợi Mùi củng là Lộc, Lộc ở trong cục tựa như không có mà có, 2 Mùi Tài tinh hướng về củng phu cung của nàng, ý là chồng có tiền tài, bản thân nàng thì gián tiếp có tài.

VD 2, Khôn tạo: Giáp Dần, Tân Mùi, Ất Hợi, Kỷ Mão.
Đại vận: Canh Ngọ, Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý.
Phân tích: Trong cục Hợi Mão Mùi tam hợp Lộc cục, Trung thần Mão Lộc hiện rõ ở chi giờ. Mùi Tài củng đến trụ giờ vị trí Khách, chồng của nàng thì không có đại tài. So sánh cùng tạo ở trên, tạo này bát tự Tỉ Kiếp trọng mà Tài khinh, Kỷ Tài lại thấu đến trụ giờ bị can năm Giáp Kiếp hợp, cách cục so với ở VD 1 thì kém hơn rất nhiều.

[2] Phép dùng trong ứng kỳ hôn nhân trong tam hợp cục: (Hoặc là bán tam hợp và củng cục)

VD 1, Càn tạo: Tân Hợi, Bính Thân, Đinh Sửu, Ất Tị.
Đại vận: Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu.
Phân tích: Tạo này trụ năm thấy Tân kim Thiên Tài, chi tháng thấy Thân kim Chính Tài. Tị Sửu củng Tài, củng đến Thê cung, nguyên thân Tị là Bính thấu can tháng hợp trụ năm Tân Quan, Tân ở trụ năm là phía trước, cho nên lấy trụ năm Tân Tài làm Thê tinh. Tài tinh xuất hiện ở trụ năm, kết hôn sớm. Vận Ngọ năm Quý Dậu, Tị Dậu Sửu tam hợp Tài cục, lưu niên đem Thê tinh hợp đến Thê cung, năm này kết hôn.

VD 2, Càn tạo: Kỷ Dậu, Đinh Mão, Đinh Mùi, Canh Tuất.
Đại vận: Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân.
Phân tích: Tạo này ở trong vận Sửu năm Quý Dậu, Sửu Dậu bán hợp Tài cục, lại gặp đại vận Sửu xung cung thê, cho nên năm này kết hôn.

VD 3, Khôn tạo: Tân Hợi, Ất Mùi, Ất Mão, Mậu Dần.
Đại vận: Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần.
Phân tích: Nhật chủ tọa Lộc, bởi vì địa chi có tam hợp cục, Trung thần rơi ở Phu cung, cho nên Mão có được Hợi sinh, thì Ất mộc là Hoạt mộc. Trụ năm là Ấn đội mũ Quan, hợp cục đem trụ năm Tân kim Quan tinh duy nhất hợp nhập Phu cung, cho nên lấy Tân xem chồng. Vận Tuất năm Quý Dậu, Tuất hợp phu cung, lưu niên Dậu xung Phu cung, Phu cung ở trong nguyên cục và đại vận đều bị hợp, hợp thì lấy xung làm ứng kỳ, lưu niên Dậu đến là Tân kim Phu tinh đến, xung nhập Phu cung, cho nên năm Quý Dậu kết hôn.

[3] Phép dùng Trung thần song hiện không thành cục:

VD 1, Càn tạo: Mậu Tuất, Mậu Ngọ, Mậu Ngọ, Giáp Dần.
Đại vận: Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu.
Phân tích: Tạo này có địa chi đủ Dần Ngọ Tuất, nhưng Trung thần Ngọ hỏa song hiện, thì không phải là tam hợp cục, mà luận Trung thần nhập mộ. Dần mộc Thất Sát bị Ngọ hỏa Ấn hóa, 2 Ngọ nhập mộ, mộ ở chi năm là vị trí Khách lại không mở, cũng không tố công, huống chi nhật chủ Mậu sinh ở tháng Ngọ không có quý khí, cho nên người này là một mệnh nghèo. Bát tự không có Tài, lấy Thương Thực xem Tài, trong cục cũng không có Thực Thương. Vận Dậu, lấy Dậu xem Tài, Dậu xuyên Tuất, lại gặp năm Quý Dậu, người này ngồi tù. Dậu Tuất xuyên phá Thực thần, Thực thần là tự do, phá thì mất đi sự tự do, ý là vào nhà tù; Thực thần cũng là Tài, vì tham tài mà ngồi tù.
Tạo này có thiên can Mậu thổ vốn là không có mộ khố, nhưng nhật chủ Mậu thiên can hiện ra 3 cái, tọa Ngọ tọa Tuất, Mậu thổ cùng Ngọ hỏa cùng lúc nhập vào Tuất mộ. Tuất lại là tượng lao tù, cho nên vào ở tù. Bởi vì Thực thần bị phá mà mất đi tự do, ở VD này Tuất mộ xuyên Dậu "Tài" là phạm Tài, hoặc cùng Tài bất hòa, không phải là ý chế Tài mà phát tài.

Nhắc nhở: Tương xuyên không thể khai mộ, chỉ có hình, xung mới có thể khai mộ.

VD 2, Càn tạo: Đinh Mùi, Quý Mão, Tân Mão, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Dần, Tân Sửu, Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân.
Phân tích: Nhật chủ Tân tọa Mão Tài, trụ tháng lại thấy Mão, chi năm Mùi là mộc khố, Trung thần song hiện không phải là bán hợp cục, 2 Mão đều nhập vào Tài khố trụ năm, giống như bản thân tọa dưới Tài đều chạy đến chỗ người khác. Nhưng trụ năm Đinh Mùi là quan hệ bán lộc, xem như một nhà, Đinh lại phục ngâm đến can giờ tọa ở trên Dậu kim, Dậu là Lộc của nhật chủ, cho nên Tài khố trụ năm vẫn là của mình. Mão Dậu xung, ý là Mão vốn là Tài của mình, bị Dậu xung động mà nhập vào trụ năm Tài khố. Mùi khố mặc dù ở trong cục không có mở, nhưng tượng toàn mệnh cục vẫn là phát tài. Trong cục là mộc thổ kết hợp tố công, thực tế người này là một nhà thầu công trình xây dựng.

Nhắc nhở: Lộc không sợ xung, nhưng rất sợ bị xuyên.

VD 3, Càn tạo: Giáp Thìn, Giáp Tuất, Mậu Tý, Nhâm Tý.
Đại vận: Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị.
Phân tích: Tạo này cũng là Trung thần Tý thủy song hiện, bởi vì Tài mộ Thìn cư ở chi năm, 2 Tý thủy là đi ra từ trong Thìn. Trong cục thủy và thấp thổ vượng, Tuất xung Thìn khai Tài khố, cũng vì Thìn cùng Tý thủy kết đảng chế Tuất, là Tài khố chế Tuất thổ Tỉ Kiếp (tương tự như Tài chế Tỉ Kiếp), Tài khố có công. 2 khố hoán tượng, lấy Tỉ Kiếp khố Tuất xem Tài. Tý thủy là Tài, nguồn nước từ trong Thìn không ngừng chảy ra, bị nhật chủ tự hợp được, cho nê người này là mệnh phát đại tài. Chẳng qua, trong cục nếu như không có Thìn đi xung Tuất, thì tuyệt đối sẽ không phát tài.

Nhắc nhở: Bởi vì thủy có đủ đặc tính lưu động, thông thường nếu như chi năm thấy Thìn mộ, ở tháng hoặc ngày, giờ thấy Tý thủy, thì Tý là từ trong mộ trụ năm đi ra, nhưng tượng Thìn có thể còn tồn tại mộ thủy; nếu như trụ giờ thấy Thìn mộ, năm hoặc tháng, ngày lại thấy Tý thủy, thì Tý thủy đều sẽ nhập mộ ở chi giờ. Những chỗ khác như Mùi thấy Dần, Mão, Tuất thấy Tị, Ngọ, thì không có loại đặc điểm này.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái (Bốn)

more_horiz
Tiết 4, Ám hợp

Địa chi ám hợp bao gồm: Dần Sửu ám hợp, Ngọ Hợi ám hợp, Mão Thân ám hợp.

Ám hợp, là chỉ bản khí ở trong 2 địa chi cùng nhân nguyên ẩn tàng tương hợp. Như Dần Sửu ám hợp, tức là Mậu thổ, Bính hỏa, Giáp mộc ở trong Dần phân biệt cùng Quý thủy, Tân kim, Kỷ thổ ở trong Sửu tương hợp; Ngọ Hợi ám hợp, tức là Đinh hỏa, Kỷ thổ ở trong Ngọ phân biệt cùng Nhâm thủy, Giáp mộc ở trong Hợi tương hợp; Mão Thân ám hợp, tức là Ất mộc ở trong Mão cùng Canh kim ở trong Thân tương hợp.

Vận dụng Ám hợp ở trong mệnh lý gần giống như ở lục hợp, cũng là một loại phương thức tố công. Hai bên hợp nhau có thể chế lẫn nhau, tức là một bên đắc thế mà cường có thể chế khử bên kia. Như Mão Thân ám hợp, Mão đắc thế hoặc vượng có thể chế khử Thân, Thân đắc thế hoặc vượng cũng có thể chế khử Mão, …

Phép dùng Ám hợp, so với lục hợp cũng có chỗ khác nhau. Trong nguyên mệnh cục kề bên ám hợp cùng đại vận ám hợp mệnh cục, đều không luận hợp bán, chỉ có luận chế nhau mà tố công như thế nào, nhưng lưu niên vượng hợp nguyên mệnh cục và đại vận, thì gọi là Hợp động, biểu thị phải ứng sự.

VD 1, Càn tạo: Mậu Tuất, Nhâm Tuất, Tân Hợi, Giáp Ngọ.
Đại vận: Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị.
Phân tích: (Đây là mệnh tạo "Kết cục đời Hán gian" một tiết ở trong sách 《 Mệnh Thuật dật văn 》) Trong mệnh cục hỏa và táo thổ có khí thế, Ngọ Tuất bán hợp cục, 2 Tuất thổ khắc Hợi thủy, Ngọ Hợi ám hợp, ý là ở chế Hợi thủy Thương quan, Ngọ hỏa Thất Sát là Công thần. Thất Sát hợp chế Thương quan, Sát cùng Thương quan hoán tượng, Thương quan có thể đại biểu Quan, chế Thương thì được Quan, là mệnh làm quan. Nhưng trụ tháng thấu ra Nhâm thủy, tuy có Mậu thổ trụ năm khắc mà không có cách nào chế sạch, là bệnh trong cục.
Người này đến vận Bính Dần làm trưởng huyện, bởi vì Dần Ngọ Tuất hợp hỏa cục, Trung thần Ngọ hỏa chế khử Hợi thủy Thương quan mà thăng quan; trong cục hỉ hỏa, đại vận thấu Bính hợp thân cũng là cát. Vận Đinh, Đinh Nhâm hợp, Nhâm tức là Hợi trong cục phải chế, Nhâm vì hợp Đinh mà được bảo hộ, Mậu thổ không có cách nào khắc chế (nguyên cục Mậu thổ khắc Nhâm thủy, vận Đinh Mão, Đinh hợp Nhâm chính là Nhâm bảo hộ, mà không phải là hợp khử. Chỗ này cùng Nhâm thủy ở trạng thái có quan hệ với nguyên cục), vận này có tượng mất quan bãi chức; vận Mão hợp Tuất lại phá Ngọ, Công thần bị phá, hạ đài. Đến vận Mậu Thìn, Hợi thủy nguyên cục phải chế nhập vào Thìn mộ, được bảo hộ mà không có cách nào chế, Thìn lại xung Tuất, đối kháng cùng Công thần Tuất thổ, là phản cục. Tuất ở nguyên cục nhiều mà vượng, Tuất cũng là Sát khố, hỏa khố, tượng là súng, đao, đạn dược. Kết quả ở năm Dậu bị bắn chết. Chết ở năm Dậu, là vì nhật chủ Tân kim thấy Dậu là Lộc, bị nguyên cục Tuất vượng xuyên đảo, Lộc bị xuyên thì phải chết hung.

Nhắc nhở:
1) Chữ ở địa chi trong nguyên cục phải chế, không thích thấy có nguyên thân hoặc là vật độn tàng thấu can không có chế.
2) Tuất thổ lúc là khố Quan Sát, tượng có thể đại biểu là đao, súng, đạn dược….

VD 2, Càn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Mậu Thân, Giáp Tý.
Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Mậu tọa Thân kim Thực thần, địa chi Thân Tý Thìn tam hợp Tài cục. Trụ năm Quý Mão là Quan đội mũ Tài, thiên can nhật chủ hợp Quý Tài, địa chi có Thân ám hợp Mão, trụ năm đái tượng hợp đến Chủ vị; địa chi Thân Mão hợp, Mão Thìn xuyên, ý là ở dùng Thực thần và Tài khố đi chế Quan, biểu thị người này là làm quan quản tài. Nhật chủ lại tọa chi Thân kim Thực thần sinh Tý thủy Tài tinh, địa chi tam hợp Tài cục, là Nội Thực thần cách, tổng hợp phán đoán người này là làm quan quản tài ở trong xí nghiệp.
Nguyên cục có bệnh, tức là ở nguyên cục chế Mão, ý là ở được Mão Quan, nhưng Mão bị Thìn xuyên, Tý phá, tượng không cát. Nhật chủ muốn hợp vật dùng, ở địa chi không thể bị phá; Ngoài ra, ở trong cục chế Mão Quan, không thích trụ giờ Giáp mộc Thất Sát thấu thiên. Hai nhân tố đều biểu thị hắn làm quan sẽ bất thuận. Thực tế người này rất có năng lực, là ông chủ một đại xí nghiệp, nhưng sau khi nhậm chức thường có chuyện phát sinh mà bất thuận.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Dần, Tân Hợi, Đinh Sửu, Quý Mão.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Tạo này ở trụ năm, tháng, giờ đều là đái tượng. Trụ năm Nhâm Dần là Ấn đội mũ Quan, cùng Chủ vị có quan hệ Đinh Nhâm hợp, địa chi Dần Sửu hợp; trụ tháng Tân Hợi là Quan đội mũ Tài, nguyên thân Hợi là Nhâm thủy thấu ra can năm hợp nhật chủ, Hợi lại cùng Dần hợp, Dần cùng chi ngày Sửu hợp; trụ giờ Quý Mão là Sát đội mũ Tài, Hợi Mão bán hợp cục, Hợi tức là Nhâm, Đinh Nhâm hợp, Dần Hợi lại hợp. Cả ba đái tượng đều có quan hệ cùng Chủ vị. Nhật chủ tọa dưới Sửu thổ Tài khố, trong cục khố không mở, Sửu hợp Dần là Tài khố hợp Ấn, sau khi hoán tượng Dần mộc Ấn tinh có thể lấy Tài xem. Như vậy, trụ năm đái tượng thì không đại biểu làm quan, ý là ở cầu tài, Đinh Nhâm hợp chỉ biểu thị là quản lý, trong tay chỉ có chút quyền lực mà thôi. Trụ tháng, giờ đái tượng đều là thông qua Dần Hợi hợp, Hợi Mão hợp, Dần Sửu hợp, Quan Ấn cùng chi ngày Sửu thổ Tài khố có phát sinh quan hệ, hợp thì hoán tượng, Ấn và Quan Sát có thể lấy Tài xem. Cho nên ý của người này là ở cầu tài, cũng không phải làm quan.
Nhật chủ tọa dưới Tài khố mặc dù không có mở, nhưng Tân Tài trong Sửu thấu ra ở trụ tháng, Tân Tài tọa Hợi Quan; trong cục thủy vượng kim nhược, tức là Quan nhiều Tài ít, thuộc về Tài thống Quan, đem tất cả chỗ Quan làm Tài để xem, có bao nhiêu Quan thì có bao nhiêu Tài. Vận Dần, Mão cùng Hợi hợp, hợp Hợi Quan chẳng khác nào hợp Tài, cho nên 2 vận này phát tài.
Vận Bính Thìn, Bính hợp Tân Tài, là Kiếp tài hợp Tài, ý là cướp lấy, Thìn, Sửu đều là khố u ám, Sửu lại nhập Thìn mộ, mệnh chủ là thông qua thủ đoạn bất chính không nhọc mà có tài. Vận Đinh Tị, Đinh là nhật chủ, chi vận Tị là Kiếp tài, cùng Sửu củng Tài, vẫn cứ phát tài, nhưng Tị xuyên Dần, thiên can nhật chủ hợp Nhâm Quan là cầu Tài (Quan lấy Tài xemn), thì không thích địa chi bị xuyên, Dần là Chính Ấn, cũng là Công thần ở trong cục, bị xuyên biểu thị là không đi theo chính đạo, không phải là thủ tài hợp pháp. Dần Sửu hợp, mộc thổ tố công, Sửu thổ là Tài khố, biểu thị tham gia hành nghề mộc thổ. Thực tế người này là làm thầu khoán công trình xây dựng, ở hai bước đại vận này lấy phương thức mờ ám thủ tài mấy chục triệu nguyên, làm công trình đều là "Đậu hủ nát".

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 8, Tổng luận địa chi lục xung

Địa chi lục xung là chỉ: Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tị Hợi xung.

Mệnh lý Manh phái cũng nói đến thiên can tương xung, tức là Giáp Canh tương xung, Ất Tân tương xung, Bính Nhâm tương xung, Đinh Quý tương xung. Cả hai phương hướng đối nghịch nhau, cho nên có thể tương xung; còn Mậu Kỷ thổ cư ở Trung cung, không có phương hướng đối nghịch, cho nên không xung. Thiên can tương xung gọi là tương khắc, cũng có ý chế, một phương vượng có thể đi chế đối phương kia, nhưng thiên can xung chế thông thường là không thể nắm đối phương chế chết, chỉ có ở dưới tình huống vừa hợp vừa khắc, mới có thể chế sạch chế chết đối phương. Thiên can tương xung có 3 tác dụng: Một, thông qua xung chế mà tố công; Hai, nguyên cục có thiên can hợp, xung có thể phá hợp; Ba, thiên can tương hợp cũng là ứng kỳ kết hôn.
Địa chi lục xung, cũng là vị trí đối xung với nhau, có ý tương khắc, xung đột, tương chiến. Ngoại trừ chỗ này ra, còn có nhân nguyên độn tàng trong địa chi cũng xung khắc nhau. Như:
+ Tý Ngọ xung, tức là Quý thủy trong Tý khắc Đinh hỏa trong Ngọ, Kỷ thổ trong Ngọ khắc Quý thủy trong Tý;
+ Sửu Mùi xung, tức là Tân kim, Quý thủy trong Sửu phân biệt khắc Ất mộc, Đinh hỏa trong Mùi, Kỷ thổ, Đinh hỏa trong Mùi phân biệt khắc Quý thủy, Tân kim trong Sửu;
+ Dần Thân xung, tức là Giáp mộc, Bính hỏa trong Dần phân biệt khắc Mậu thổ, Canh kim trong Thân, Canh kim, Nhâm thủy trong Thân phân biệt khắc Giáp mộc, Bính hỏa trong Dần;
+ Mão Dậu xung, tức là Tân kim trong Dậu khắc Ất mộc trong Mão;
+ Thìn Tuất xung, tức là Quý thủy, Ất mộc trong Thìn phân biệt khắc Đinh hỏa, Mậu thổ trong Tuất, Tân kim trong Tuất khắc Ất mộc trong Thìn;
+ Tị Hợi xung, tức là Canh kim trong Tị khắc Giáp mộc trong Hợi, Nhâm thủy trong Hợi khắc Bính hỏa trong Tị.

Phân biệt Lục xung vừa có xung vừa có khắc, có xung không có khắc. Như:
+ Tý Ngọ xung, Tý thủy xung khắc Ngọ hỏa, còn Ngọ hỏa đối với Tý thủy có xung không có khắc;
+ Mão Dậu xung, Dậu kim xung khắc Mão mộc, còn Mão mộc đối với Dậu kim chỉ có xung không có khắc;
+ Dần Thân xung, Thân kim xung khắc Dần mộc, còn Dần mộc đối với Thân kim chỉ có xung mà không có khắc;
+ Tị Hợi xung, Hợi thủy xung khắc Tị hỏa, còn Tị hỏa đối với Hợi thủy chỉ có xung không có khắc;
+ Thìn Tuất xung và Sửu Mùi xung, là nhân nguyên độn tàng hỗn chiến với nhau, bản khí của Thìn Tuất Sửu Mùi thổ vì xung mà biến hư.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Một, Tác dụng của lục xung
Tương xung ở trong bát tự có phân biệt: Kề nhau mà xung và Cách vị trí mà xung, cũng có khác nhau là xung thuậnxung đảo. Kề nhau lực lượng xung cường, cách vị trí xung nhau thì lực lượng nhược, lực lượng xung xa là suy yếu. Địa chi tương xung, tình hình khác nhau thì có tác dụng khác nhau.

1, Tương xung có thể là xung thương, xung phá:
Tương xung lấy tương khắc làm chủ, lực thương hại phải lớn hơn tương khắc bình thường. Như:
Tý Ngọ xung, Ngọ bị khắc phá, thì Tý lao lực; Mão Dậu xung, Mão bị khắc phá, thì Dậu lao lực; Dần Thân xung, lấy Thân kim khắc Dần mộc làm chủ, Bính hỏa ở trong Dần và Nhâm thủy trong Thân đồng thời thụ thương; Tị Hợi xung, lấy Hợi thủy khắc Tị hỏa làm chủ, Mậu thổ trong Tị và Giáp mộc trong Hợi thủy đồng thời thụ thương; Thìn Tuất xung, thổ xung biến hư, Ất, Quý trong Thìn và Tân, Đinh trong Tuất đồng thời thụ thương; Sửu Mùi xung, thổ xung biến hư, Quý, Tân trong Sửu cùng Ất, Đinh trong Mùi đồng thời thụ thương.

Cần đặc biệt chú ý, tác dụng xung khắc ở trên, đều là lúc hai bên xung nhau phải gần kề nhau mà lực lượng tương đương, chiếu theo quy luật thông thường quan hệ ngũ hành, từ bên chủ xung xung khử bên bị xung. Nhưng mà, giồng như cùng can chi tương hợp, hai bên xung nhau nếu như một bên có thế hoặc là sinh vượng, thì có thể xung khử bên kia, ai thắng ai bại, mấu chốt là xem lực lượng bên nào cường, như Mão Dậu xung, căn cứ lực lượng đôi bên cường nhược, Mão có thể xung khử Dậu, Dậu cũng có thể xung khử Mão. Còn lại dựa theo chỗ này mà suy.

Ngoài ra, bên chủ xung vượng hoặc đắc thế xung khử bên bị xung, phù hợp quy luật thông thường ngũ hành tương khắc, xưng là xung thuận, ví dụ như Ngọ hỏa vượng mà xung khử Tý thủy; nếu bên bị xung đắc thế hoặc vượng, lúc lực lượng lớn hơn bên chủ xung, thì có thể lại xung khử bên chủ xung, như Tý thủy đắc thế hoặc vượng, trái lại là xung khử Ngọ hỏa, chỗ này gọi là xung đảo.

2, Tương xung có thể phá cục, phá hợp:
Hai thần hợp nhau, gặp xung tất là phá hợp, cũng không phải đều là tham hợp vong xung. Tổ hợp bát tự khác nhau, còn có tình huống khác nhau, như:
+ Nếu xung thần ở giữa hai thần hợp nhau, thì hợp này tất sẽ bị phá, luận xung mà không luận hợp. Như quan hệ tổ hợp có 3 chữ Tý Ngọ Sửu, bởi vì Ngọ ở giữa Tý, Sửu, thì Ngọ xung Tý khiến cho Tý và Sửu không thể hợp.
+ Nếu xung thần ở ngoài hai thần hợp nhau mà gần kề, thì tổn thương hợp, hợp là tự hợp, xung là tự xung, tương hợp cùng tương xung kiêm luận. Như quan hệ giữa 3 chữ Ngọ Tý Sửu, Tý Ngọ xung cùng Tý Sửu hợp đồng thời thành lập.
+ Nếu xung thần ở bên ngoài hai thần hợp nhau, cách nhau không gần, thì là tham hợp vong xung, luận hợp mà không luận xung. Như quan hệ giữa 3 chữ Tý Sửu × Ngọ, bởi vì Ngọ cùng Tý cách xa, thì Tý Sửu luận hợp, Ngọ xung Tý không thể phá hợp.

Chỗ nói ở trên tuy là luận ở lục hợp, nhưng tình huống tam hợp cục cũng có thể lấy chỗ này để phân tích.

3, Tương xung có thể là xung khởi, xung vượng:
《 Trích Thiên Tủy 》 viết: Vượng thần xung Suy Suy bạt gốc, Suy thần xung Vượng Vượng thần phát. Chỗ nói "Xung khởi, xung vượng" tức là chỉ hậu giả nhi ngôn. Thông thường mà nói, lực chi nguyệt lệnh phải hơi lớn hơn lực lượng các chi còn lại. Bên đắc lệnh, đắc thế mà xung suy thì bên suy bị nhổ gốc, bên thất thời suy nhược mà xung vượng thì không chỉ bị thương hơn bên vượng, trái lại bên xung khởi vượng khiến cho càng vượng. Bên xung có lực, thì có thể xung khử bên bị xung, khử hung thần thì lợi, khử cát thần thì bất lợi; Bên xung không có lực, thì trái lại kích động bên bị xung, kích hung thần là họa, kích cát thần không ngại, có lúc có thể là cát.
Phán đoán xung thần vượng suy, lấy nhiều là vượng, ít là suy; lấy hợp cục hội cục thành đảng là vượng, lấy cô lập thụ khắc là suy; lấy đắc lệnh là vượng, lấy thất lệnh là suy. Phán đoán lực xung cường nhược, lấy trong xung mang khắc là cường, lấy xung mà không có khắc là nhược; lấy đại vận xung là cường, lấy Thái tuế xung là nhược. Lại có thủy nhược xung hỏa vượng, mà hỏa càng thấy là vượng; kim nhược xung mộc vượng, bổ mộc để lợi dẫn hỏa; thổ tuy xung mà biến vượng, nhưng động mà lại hư; thủy cuồng thì cuồn cuộn chảy.

4, Tương xung có thể xung động, xung khai:
Gần xung là xung phá, cách xung là tổn thương. Vận xung là xung phá xung hư, tuế xung là xung động xung khai.
Chỗ nói cách xung, là chỉ trong bát tự giữa năm với ngày, tháng với giờ tương xung; vận xung thì là đại vận đến xung chữ ở trong bát tự; tuế xung thì là lưu niên đến xung chữ ở trong bát tự; động thì phát động, khai thì mở mộ.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Phép dùng cụ thể lục xung ở trong mệnh cục
Lục xung có tương xung trong bát tự, đại vận hoặc lưu niên cùng nguyên mệnh cục xung, cùng lưu niên và đại vận xung. Các loại hình tương xung, ở trong phép dùng phân tích toàn bộ mệnh cục là không giống nhau.

1, Tương xung trong nguyên mệnh cục:
1) Tương xung trong nguyên mệnh cục, phải xem cả hai xa hay gần và cường hay nhược. Xung gần thì lực xung cường, xung xa thì lực xung nhược. Lúc so sánh lực lượng hai bên xung gần khác xa nhau, một bên cường sẽ đem bên nhược xung phá, xung hư hoặc là xung chế. Lúc đến Mộ khố mà xung, thì xung phá vật độn tàng trong mộ khố, xung cách vị trí hoặc là xung xa thì là xung khai mộ khố. Tài Quan lâm khố là rất thích xung, vật độn tàng trong mộ khố được lấy ra để dùng. Một hợp một xung thì cả hai đều giảm lực.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Đinh Mùi.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Năm tháng Tý Ngọ kề gần tương xung, trong cục lực lượng thủy hỏa tương đương, Ngọ là bên bị xung, thì Tý xung tổn thương Ngọ, nhưng không phải là xung phá, ý là hai bên bất hòa. Ngọ là Tài cư cung phụ mẫu đại biểu là cha, Tý thủy là tượng nhật chủ. Hác Kim Dương đã từng đoán nói: Mệnh của ngươi có 3 phần là khắc cha. Thực tế thân thể cha rất tốt, chỉ qua là hai người có sự khá biệt khó mà giao lưu, hắn rất sớm đã xa rời cha.

VD 2, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Đinh Tị, Tân Hợi.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Ngày giờ có Tị Hợi xung gần, trong cục thủy đắc nguyệt lệnh, khí thế kim thủy hơi mạnh hơn thế hỏa và táo thổ, thì Tị bị thương. Trụ ngày Đinh Tị là một thể, Tị là căn của nhật chủ, thiên can Đinh Nhâm hợp, Quan hợp thân là có công việc; địa chi Tị Hợi xung, là bản thân cùng quan bất hòa, biểu thị hắn cùng lãnh đạo có xung đột. Quan là kỵ ở trong cục, công việc không tốt. Đến năm Nhâm Thân, bởi vì Quan vượng khắc thân, năm này ly khai khỏi đơn vị công tác.

VD 3, Càn tạo: Canh Dần, Giáp Thân, Quý Mão, Quý Sửu.
Đại vận: Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão.
Phân tích: Mệnh này năm tháng thiên khắc địa xung, Thân kim cư nguyệt lệnh lực lớn, Dần bị xung phá. Dần là căn Giáp mộc trụ tháng, Giáp có thể được 2 Quý tọa Sửu sinh, Giáp là Hoạt mộc, căn phá thì chết. Giáp là Thương quan ở trụ năm, đại biểu là bà nội, cho nên đoán tổ mẫu chết sớm. Dần mộc trong cục có Mão là "Bệnh", còn đoán có hai bà nội, chết sớm là vợ thứ nhất của ông nội, sau cưới sau đó cưới bà nội khác.
Ngoài ra, tạo này trong cục không có Tài, lấy Thương quan Dần là Tài, thần phải dùng thì không thể phá, Thân xung Dần là phá tài.

Nhắc nhở:
1) Thương quan ở trụ năm đại biểu bà nội, còn Thực thần trụ năm có thể đại biểu mẫu thân.
2) Lực nguyệt lệnh phải lớn hơn lực của trụ khác.

VD 4, Càn tạo: Canh Tuất, Mậu Tý, Nhâm Ngọ, Canh Tý.
Đại vận: Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi.
Phân tích: Ngọ hỏa Tài tinh cư Thê cung là được chính vị, 2 Tý kẹp xung sẽ không xung phá. Trụ năm lại thấy Tuất và Ngọ là một nhà, Tuất có thể khắc Tý, Tuất lại là căn của Ngọ. Cho nên Tý Ngọ xung sẽ không khắc vợ.

Nhắc nhở: Kẹp xung ở trong nguyên mệnh cục, không thể đem bên bị xung xung phá hoặc là xung chế.

VD 5, Càn tạo: Đinh Mùi, Tân Hợi, Ất Dậu, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn.
Phân tích: Tạo này có Sửu Mùi xung xa, là Mùi xung khai Tài khố, là cát. Hành vận Đinh Mùi, phát tài một triệu. Nhưng phàm là trong cục thấy Tài khố, gặp hình xung mới có dùng, không xung không hình thì vô dụng.

VD 6, Càn tạo: Nhâm Dần, Canh Tuất, Nhâm Thìn, Quý Mão.
Đại vận: Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị.
Phân tích: Tạo này Thìn Tuất xung gần, thì lấy xung chế xem. Bởi vì Tuất cường Thìn nhược, Tài ở trong Tuất đem Kiếp trong Thìn chế. Thìn Tuất xung phải hoán tượng xem, lấy Kiếp trong Thìn làm Tài, thì Tài khố là chỗ hắn quản, cho nên người này là ông chủ xí nghiệp quản cự tài.

VD 7, Càn tạo: Nhâm Dần, Kỷ Dậu, Quý Dậu, Ất Mão.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Trong cục Ấn vượng, kim thủy có thế. 2 Dậu xung Mão, là Ấn chế Thực thần, nhưng trụ giờ Ất thấu can không có chế, chi năm Dần mộc cũng chế không được tốt, đến vận Thương quan là không cát. Ấn ở Chủ vị tố công đại biểu quyền lực, trụ tháng Kỷ Dậu lại là Ấn đội mũ Sát, cho nên người này là mệnh làm quan. Ấn đại biểu nghề nghiệp văn hóa, Thực thần cũng là thầy giáo. Thực tế người này là Hiệu trưởng một trường học.
Trong cục Ấn chế Thực Thương tố công, Thực Thương không chế sạch, đại vận không thích thấy Thực Thương, mà hỉ Ấn, thì Ấn tinh ở nguyên cục không thể bị phá. Vận Giáp Dần, Giáp Kỷ hợp, lấy được mũ Sát Kỷ thổ ở trong đái tượng, phá đái tượng trong nguyên cục; vận Dần Mão lại được vượng, nguyên cục Ấn tinh càng thêm không chế được Thực thần. Vận này mệnh chủ hết làm quan.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 8, Càn tạo: Ất Mùi, Kỷ Mão, Đinh Sửu, Canh Tuất.
Đại vận: Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân.
Phân tích: (VD này thấy ở tiết "Câu chuyện kể về lão bán Đậu hũ" trong sách 《 Mệnh Thuật dật văn 》) Nhật chủ Đinh hỏa tọa Sửu là Tài khố, Quyết viết: Tài Quan lâm khố tối hỉ hình xung. Trong cục hỏa và táo thổ có khí thế, Sửu Tuất hình, Sửu Mùi xung, chi tháng Mão và Mùi bán hợp, Mão lại cùng Tuất hợp, đều là một đảng, ý là ở chế Sửu Tài khố. Sửu là Tài khố có thể gặp hình xung, bản thân chính là mệnh phát tài. Hành vận Giáp Tuất là ứng kỳ nguyên cục phát tài, Tuất hình Sửu, khai mở Tài khố, phát đại tài. Người này ở trong vận Tuất gặp may mắn đang ở thời đại mở cửa cải cách, một lúc trở thành ức vạn phú ông.
Người này sớm ở hành vận Tý, Tý xuyên Mùi, Mùi thì không xung Sửu, Tý lại hợp Sửu, đóng cửa Tài khố, Sửu thổ được bảo hộ mất đi nguyên tính, nhật chủ tọa dưới Tài khố không thể bị chế, cho nên vận này không cát, chỉ lấy nghề mua bán đậu hủ để mưu sinh. Đinh Kỷ là một nhà, Kỷ tọa dưới Mão, Mão Mùi bán hợp, trong cục Mùi chế Sửu Tài khố, cho nên Mão là Công thần phụ trợ. Mão là Ấn, nguyên thân Ất thấu đến can năm, xùng can giờ Ất Canh hợp, Canh là Tài, Ất hợp Canh cũng là chế Tài. Nhật chủ Đinh nhược, trong cục Ấn vượng, nhật chủ không hóa Mão Ấn, Ấn là văn hóa, cho nên người này không có văn hóa.
Tạo này có tam hình trong cục không phải là tổn thương lục thân, bởi vì cách nhau khá xa, Sửu Mùi luận xung, Sửu Tuất luận hình. Tam hình quan trọng là gần kề hình, mới có thể biểu thị tổn thương lục thân.

VD 9, Càn tạo: Canh Tuất, Canh Thìn, Mậu Thìn, Nhâm Tuất.
Đại vận: Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Phân tích: Tạo này Mậu thổ tọa Thìn thổ Tài khố, chi năm, giờ Tuất là đảng của nhật chủ, 2 Tuất xung 2 Thìn, ý là phải chế Tài khố. Nhưng 2 Thìn cư nguyệt lệnh kết đảng, lực lượng vượng hơn Tuất thổ, Tuất không chế được Thìn, trái lại bị Thìn chế. Tuất là Thể của nhật chủ Mậu, có thể đại biểu bản thân nhật chủ, Thìn lại chế Tuất, ý là bản thân ngược lại bị Tài chế, cùng mệnh cục vốn là muốn biểu đạt ý tứ hoàn toàn phản nghịch. Người này không những cả đời không có tài, hôn nhân cũng không tốt, đến nay chưa kết hôn. Đây là một bát tự xấu.

VD 10, Khôn tạo: Bính Tý, Giáp Ngọ, Đinh Tị, Kỷ Dậu.
Đại vận: Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi.
Phân tích: Trong cục mộc hỏa thành thế muốn chế kim thủy. Nguyệt lệnh Ngọ hỏa là Lộc xung Tý thủy Thất Sát, là Tỉ kiên chế Sát; tọa dưới Tị hợp khắc trụ giờ Dậu Tài cũng là Kiếp tài chế Tài. Sát và nguyên thần Sát đều bị chế, có tượng làm quan. Thực tế nữ này là một thủ lĩnh thổ phỉ. Tọa dưới Tị Kiếp tài hợp chi giờ Dậu Tài, ý chính là bản thân nàng đi cướp tài sản của người khác.
Trong cục có một mao bệnh, tức Ngọ là Lộc nhật chủ, bị trụ năm Tý Thất Sát xung, năm là sớm, nữ này lúc nhỏ đã bị người cưỡng dâm. Tọa dưới Tị là hỏa liền căn nhật chủ, loại căn này không thể bị thương. Vận Canh Dần năm Ất Mão, Dần xuyên Tị, căn nhật chủ vừa đúng bị thương, cũng là Dương Nhận của nhật chủ bị xuyên, lưu niên Mão lại phá Ngọ Lộc, năm này nữ này bị chính phủ tử hình.

Nhắc nhở:
1, Khẩu quyết: Xuyên đảo Dương Nhận, tội một đao.
2, Lộc của nữ mệnh bị Sát xung, là bị cưỡng dâm.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
2) Nguyên lý hỗ hoán Tượng cũng áp dụng cho tương xung:
Trong bát tự chữ cường xung nhược gọi là xung phá, xung hư hoặc là chế tử, lúc này tất là có hỗ hoán tượng, tức là bên bị xung tất có tính chất của bên xung. Giống như nước Mỹ đánh Iraq, sau khi đánh xong nhất định họ xây dựng lại có mang hình bóng của nước Mỹ. Như ví dụ dưới đây tức là xung mà hoán tượng.

VD 1, Càn tạo: Đinh Mùi, Quý Sửu, Bính Tý, Nhâm Thìn.
Đại vận: Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ.
Phân tích: Trong cục thấp thổ và thủy vượng, Sửu Mùi xung gần, là Sửu Tài khố chế Mùi, Đinh hỏa Kiếp tài trong Mùi bị chế. Căn cứ nguyên lý hỗ hoán tượng, đây là Kiếp tài bị chế tất có chứa tính chất của Tài, tức là đem Đinh hỏa Kiếp tài lấy Tài xem. Trong cục thấp thổ và thủy tố công, Mùi ở trụ năm là vị trí Khách, nhưng thiên can Đinh Nhâm hợp, Nhâm tọa Thìn, Tý Thìn bán hợp, đem Đinh "Tài" kéo về Chủ vị. Người này là ông chủ khống chế tài phú cực lớn.

VD 2, Càn tạo: Mậu Thân, Giáp Dần, Tân Mão, Quý Tị.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Bạc Nhất Ba đã nói qua trước đây. Trong cục mộc hỏa thành thế, Tài chế trụ năm Thân kim Kiếp tài, Tài tinh tố công, chỗ Dần xung Thân tố công phải hoán tượng xem, tức là đem Kiếp tài Thân kim lấy Tài xem. Trụ giờ Tị Quan đem Thân ở vị trí Khách hợp đến Chủ vị, cho nên là mệnh quan quản tài chính.

3, Đại vận xung mệnh cục:
Đại vận xung chữ ở trong mệnh cục, cùng chữ ở trong mệnh cục kề gần xung là như nhau, thông thường bên vượng sẽ xung phá hoặc xung khử bên nhược, tức là chữ vượng ở trong đại vận có thể phá chữ nhược ở trong mệnh cục, chữ vượng ở trong mệnh cục cũng có thể phản phá chữ nhược ở trong đại vận. Đồng thời nếu như xung có hợp, thì lực xung vì hợp mà giảm nhược. Đại vận xung 2 chữ hoặc 3 chữ ở trong mệnh cục giống nhau, thông thường là xung động, ví dụ như mệnh cục thấy 2 Dần, đến vận Thân xung, là Dần phát động mà khởi tác dụng.
Nguyên cục xung cách vị trí hoặc là xung xa, đại vận lại thấy chữ chủ xung hoặc là chữ bị xung, cùng xung gần ở trong hợp cục là như nhau, là xung ở trong mệnh cục ứng kỳ ở đại vận. Mỗi một thiên can nào đó của nguyên cục được căn ở địa chi đại vận, căn này lại xung nhập mệnh cục, thông thường là ứng sự. Nếu như là đại vận đơn thuần đến xung bát tự, thì là xung phá, xung khử. Trong bát tự vốn có hợp, gặp đại vận xung tất là phá hợp.

VD 1, Khôn tạo: Đinh Mùi, Kỷ Dậu, Tân Sửu, Tân Mão.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Tạo này là kết cấu chế Tài. Nguyên cục Sửu Mùi xung, Mùi là Tài khố, xung cách vị trí là khai khố, Sửu thổ khố Tỉ Kiếp tố công, Mão Mùi hợp đến Chủ vị. Đại vận hành đến Quý Sửu, Sửu đến xung Mùi, xung cách trong nguyên cục biến thành xung trực tiếp, Mùi bị chế tử. Căn cứ nguyên lý hỗ hoán tượng, Sửu cũng có thể xem như Tài. Lại hành lưu niên Quý Mùi, Tài khố đến là ứng kỳ đại vận xung nguyên cục, năm này bắt đầu phát tài.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Thân, Kỷ Dậu, Quý Tị, Tân Dậu.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Trong cục kim thủy vượng, Tị Tài tọa dưới nhật chủ bị chế, Thân hợp chế Tị là Ấn chế Tài, Thân Ấn có thể lấy Tài xem hoán tượng, là mệnh chiếm hữu tài của người khác. Nguyên cục Tị Thân hợp là cát, tối kỵ trong vận phá hợp. Đại vận đến Giáp Dần, Dần xung Thân phá nguyên cục Tị Thân hợp, là điềm hung. Mệnh chủ ở vận này từ cự phú biến thành nghèo rớt mồng tơi, còn phải ngồi tù.

VD 3, Càn tạo: Giáp Tuất, Mậu Thìn, Giáp Dần, Bính Dần.
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
Phân tích: Nguyên cục có Thìn Tuất xung, Thìn nhược, Ấn trong Thìn bị khử mất. Chỗ này thì có mấy tin tức như sau: 1, Khắc cha mẹ, ít có sự che chỡ của bề trên; 2, Ấn là chỗ dựa bản thân, bị khử thì không đi theo con đường chính đạo; 3, Trên Tuất tọa Giáp, là bản thân của nhật chủ, Tuất xung Thìn là Tuất Tài khử Ấn trong Thìn, là phát cự tài. Hành vận Nhâm Thân, trong vận Thân xung 2 Dần trong nguyên cục, không phải là xung phá, mà là làm động 2 Dần. Vận này mặc dù bôn ba vất vả, nhưng thu được thành quả rất tốt. Vận Quý Dậu, là do Quý hợp trụ tháng Mậu Tài, cực kỳ giàu có.

VD 4, Càn tạo: Đinh Mùi, Kỷ Dậu, Bính Thân, Mậu Tý.
Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần.
Phân tích: Can giờ Mậu là bán lộc của nhật chủ, Mậu tọa dưới có Tý thủy Quan tinh tự hợp, Quan có chế là cát. Nhưng không thích ở vận Ngọ xung Tý, trong cục Tý nhược, Ngọ xung Tý là xung khử, đến lưu niên Nhâm Ngọ lại bị xung, phá tài đạt đến 8 triệu.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
4, Lưu niên xung đại vận:
Lúc lưu niên xung đại vận, xem chỗ đại vận là thiên can vận hay là địa chi vận. Như đúng hành thiên can vận, lưu niên đến xung chi vận, thì địa chi cũng bị dẫn động, phát sinh tác dụng trước thời hạn. Như đúng hành địa chi vận, gặp lưu niên đến xung, trái lại khiến cho đại vận không khởi tác dụng.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Thìn, Quý Mão, Mậu Thìn, Bính Thìn.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Đại vận hành Mậu Thân, Thân Thìn có thể củng xuất Tý Tài ở trong Thìn. Lưu niên Mậu Dần ở trên vận Mậu, nhưng lưu chi Dần xung Thân, Thân bị dẫn động trước thời hạn, Thân Thìn củng Tý Tài, năm này bắt đầu phát tài.

VD 2, Càn tạo: Quý Mão, Bính Thìn, Mậu Tý, Bính Thìn.
Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu.
Phân tích: Tạo này lấy Tý Tài làm dụng, nguyệt lệnh Chính Tài làm Quan xem, là quan quản tài, thực tế là nhà quản lý công ty nhà nước. Hành vận Nhâm Tý, vận Tý, năm Nhâm Ngọ, Tý xung Ngọ, là chi ngày Tý bị xung động, Tài động là cát. Năm này mệnh chủ có một sản phẩm kiếm được nhiều tiền. Chi Ngọ Lưu niên xung vận Tý là xung tẩu, đoán hắn có một hạng mục đầu tư hợp tác không được hoàn thành.

5, Lưu niên xung mệnh cục:

Lưu niên xung chữ vượng ở trong mệnh cục, thông thường là xung động, chữ này sẽ phát huy tác dụng ở trong mệnh cục; lưu niên xung chữ nhược ở trong mệnh cục, chữ này có thể bị xung khử. Trong mệnh cục có hợp, lưu niên đến xung thì khai hợp; lưu niên xung mộ khố ở trong mệnh cục, cũng là khai mộ khố.

VD 1, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Sửu ở trong cục là Tài khố, không có hình xung là không mở, lại bị chi giờ Tý hợp bế khí. Năm Quý Mùi, Mùi xung Sửu là khai khố, năm này đắc tài, hôn nhân cũng động.

VD 2, Càn tạo: Kỷ Dậu, Canh Ngọ, Giáp Tý, Quý Dậu.
Đại vận: Kỷ Tị, Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi.
Phân tích: Tạo này Dậu kim Quan tinh lâm môn hộ. Năm Đinh Mão, Mão xung Dậu, người này bị điều đến công tác ở ngoài tỉnh. Năm này Mão Dậu xung tức là xung động Dậu kim Quan tinh. Công tác bị động.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Chương 9, Tổng luận Địa chi xuyên, hình, phá, mộ

Tiết 1, Thập nhị Chi tương xuyên

Một, Hàm nghĩa Thập nhị Chi tương xuyên

Thập nhị Chi tương xuyên, còn gọi là Thập nhị Chi tương hại, có: Tý Mùi xuyên, Sửu Ngọ xuyên, Dần Tị xuyên, Mão Thìn xuyên, Thân Hợi xuyên, Dậu Tuất xuyên.

Xung hợp thần tức là tương xuyên. Như Tý muốn cùng Sửu hợp, nhưng Mùi đến xung Sửu, thì Tý Mùi tương xuyên, thủ tượng "Xem nhau như kẻ thù"; còn lại cứ loại suy.
Mệnh lý Manh phái hết sức chú trọng tương xuyên, bởi vì sự nguy hại cùng lực sát thương phải thắng hơn tương xung, vận dụng trong đoán mệnh so với tương xung còn trọng yếu hơn. Bởi vì xung là đến chính diện, lúc không thể đối địch thì còn có thể bỏ chạy, cho nên tương xung còn có ý là xung chạy, xung động, như Lộc xung Tài hoặc Tài xung Lộc, ý là Tài đến Tài đi, Tài mới có thể đến trên thân của mình. Còn xuyên thì khác, bởi vì xuyên là đến từ bên hông, không chính diện, khiến cho người không biết đề phòng, không cách nào bỏ chạy được. Hai bên xuyên nhau xem như kẻ thù, lực lượng khá lớn, mang đến sự thù địch lẫn nhau, muốn hắn sống còn ta thì chết, cho nên nguy hại của xuyên tuyệt đối không phải là nhỏ, như Lộc xuyên Tài hoặc Tài xuyên Lộc, thì Lộc sẽ bị thương hại, rất khó chịu. Bát tự có tổ hợp xuyên, nó nhất định sẽ ứng sự, là nhất định nói đến, phải chú ý mà phân biệt.
Xuyên cũng là một loại chế pháp, nhưng phải phân ra vượng suy, một bên vượng thì có thể xuyên đối phương. Cho dù có xuyên khắc nhau, cũng phải xem thế lực hai bên, bên nào đắc thế thì sẽ xuyên đối phương. Như Dậu Tuất xuyên, vốn Tuất là táo thổ, thông thường sẽ xuyên Dậu kim, nhưng nếu như trong cục kim vượng còn hỏa thổ nhược, Dậu lại có thể xuyên đảo Tuất, …

Xuyên có hai loại kết cục:
+ Một, là Xuyên đảo, là xuyên thủng (xuyên thiên). Chỗ nói xuyên "Đảo", tức là bị xuyên mà không dừng được, ý là phá hư, tiêu vong, cho nên cũng thường đem xuyên nói thành "Xuyên đảo", xuyên đảo là torng xuyên mang hung, chỗ này cùng Xuyên thiên là hai loại khái niệm. Còn chỗ nói Xuyên thiên, tức là vật Chính có thể xuyên Thiên, vật Thiên cũng có thể xuyên Chính, như tọa chi Chính Ấn là hành nghề chính đáng, một khi bị xuyên, thì có thể Xuyên thiên, biến thành nghề nghiệp không chính thống, Chính Quan cũng như vậy. Phán đoán "Xuyên đảo", phải phân ra cả hai lực lượng lớn hay nhỏ, mà có thể xem là "Xuyên thiên" hay không, thì lại không kể đến lực lượng lớn nhỏ, chỉ cần có xuyên, thì có thể xuyên thiên, đây là chỗ khác nhau của "Xuyên đảo" và "Xuyên thiên".

+ Hai, Xuyên là hung tai. Tương xuyên là sự bất hòa giữa hai bên, là không thể điều hòa mâu thuẫn, một khi gặp nhau, tất nhiên là không cách nào tránh khỏi, phải tiến hành đấu tranh người chết ta sống. Bát tự có xuyên đa số là hung tai hoặc là tử vong, phần lớn nó gây tổn thương cho lục thân, xem chữ bị xuyên ở trong bát tự lớn hay nhỏ đại biểu lục thân là có bị xuyên phá hay không, như xuyên phá, thì có khả năng tử vong.

Ở trong 6 loại phép xuyên, lấy tình huống tương khắc lại xuyên là nghiêm trọng nhất. Như Tý Mùi xuyên, Mão Thìn xuyên, Dậu Tuất xuyên (Táo thổ làm giòn kim), Sửu Ngọ xuyên (thấp thổ làm mờ hỏa), mấy loại xuyên này là lợi hại nhất. Còn Thân Hợi xuyên, Dần Tị xuyên là trong sinh có mang xuyên, lúc bên bị sinh xuyên, còn có ý động, mà lực Sinh xuyên có sát thương không lớn, không có lớn bằng tính nguy hại của khắc xuyên; nhưng từ trên góc độ xem tượng mà nói, sinh xuyên cũng là rất lợi hại, không thể xem nó nhỏ được, trong mệnh cục nếu thấy thì phải đặc biệt chú ý.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Phép dùng Thập nhị Chi tương xuyên
Phép dùng Xuyên có 3 tình huống: Tức là xuyên trong bát tự, đại vận xuyên bát tự và lưu niên xuyên bát tự. Trong 3 loại phép xuyên này, sợ nhất là xuyên trong nguyên mệnh cục và đại vận xuyên bát tự.

Nguyên mệnh cục tương xuyên, là có hung, loại tình huống này khá là phức tạp, phải theo tình huống cụ thể trong mệnh cục mà định. Nguyên tắc chung để phán đoán cát hung là: Cát thần bị xuyên là hung, Hung thần bị xuyên là cát, thần không dùng bị xuyên cũng luận cát. Mộ khố bị xuyên không phải là mở khai mộ khố, như Mão Thìn xuyên không phải là mở khai Thìn khố. Xem hôn nhân, lúc cung phu thê hữu dụng thì không thể bị xuyên, bị xuyên thì phá hư; cung phu thê không có bao nhiêu chỗ dùng, gặp xuyên thì bình thường không ngại. Như Tinh và Cung xuyên nhau, thông thường là hôn nhân bất thuận, nhưng mức độ sinh xuyên là khá nhẹ, không có lợi hại như khắc xuyên, tình huống cụ thể còn phải kết hợp với kết cấu trong mệnh cục, như cung hôn nhân là kỵ, Phối ngẫu tinh xuyên cũng không ngại (như VD 7 ở dưới). Tóm lại, trong mệnh cục có xuyên, vẫn cần phải đặc biệt chú ý.

Đại vận xuyên nguyên mệnh cục, trong mệnh cục chữ bị xuyên thì trong vận này sẽ có vấn đề, chữ nào bị xuyên, thì chữ đó bị hung, đại vận này cũng là vận hung. Như cung phối ngẫu bị đại vận đến xuyên, đại vận này nếu như không có kết hôn, thì rất ít có cơ hội kết hôn (như chữ chủ xuyên bị lưu niên hợp bán, cũng có thể kết hôn); như kết hôn, thì hôn nhân sẽ xảy ra vấn đề, nhưng không nhất định ly hôn. Cung Phu thê bị đại vận xuyên, nhất định là hôn nhân không cát, nhẹ thì cải nhau hoặc là ra sống riêng, thậm chí sẽ ly hôn.
Lưu niên xuyên bát tự ai cũng sẽ gặp đến, thông thường là không lợi hại, bởi vì lưu niên là thời gian ngắn, phần lớn là biểu thị năm này có tâm tình không tốt, làm việc bất lợi hoặc là có trở ngại.

VD 1, Càn tạo: Quý Mão, Nhâm Tuất, Bính Ngọ, Đinh Dậu.
Đại vận: Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão.
Phân tích: Tạo này xem hôn nhân, Ngọ là Thê cung cùng Tuất bán hợp, Tuất xuyên chi giờ Dậu, Dậu là Thê tinh lại ở Chủ vị, lại là cung con cái, bị Tuất xuyên phá thì biểu thị mất vợ mất con. Lại như Mệnh tạo Đái Lạp: Đinh Dậu, Ất Tị, Bính Tuất, Đinh Dậu, ngày giờ có Dậu Tuất tương xuyên, là Thê cung xuyên Thê tinh, đồng dạng là không có vợ con, nhưng có không ít nữ nhân.

VD 2, Khôn tạo: Kỷ Dậu, Giáp Tuất, Giáp Thân, Ất Sửu.
Đại vận: Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tị.
Phân tích: Nữ này ở hành vận Đinh Sửu, vận Đinh, 5 năm vào tù, là do nguyên nhân gì chứ? Là vì năm tháng có Dậu Tuất xuyên. Kiếp tài mang Thương quan, khố Thương quan lại cùng Quan xuyên thì sẽ phạm pháp. Bởi vì Quan có ý là pháp luật, Thương quan là hành vi và tư tưởng của mình, cả hai xuyên nhau tất là vi phạm pháp luật. Vận Đinh, Thương quan xuất hiện bị sinh mà không có chế, cho nên ngồi tù.

VD 3, Càn tạo: Kỷ Sửu, Bính Tý, Tân Mão, Quý Tị.
Đại vận: Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi, Canh Ngọ, Kỷ Tị.
Phân tích: Tạo này là một quan viên, hỉ dụng Thực thần đến chế Quan, hành 25 năm vận kim thủy đại cát. Năm Canh Thìn hành đến vận Mùi, Mùi xuyên Tý thủy Thực thần, bắt đầu thất bại. Tý là nguyên thần Mão Tài Thê cung, lại là Tử tức tinh, năm Nhâm Ngọ, tháng Tý, vợ cùng cháu ngoại bị thảm sát. Bởi vì trong vận có Mùi xuyên đảo Tý, lưu niên Ngọ hợp Mùi, là do lưu niên hợp động đại vận.

VD 4, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Tạo này ở năm Nhâm Ngọ là Lộc nhật chủ xuất hiện, Thái tuế phản Khách thành Chủ, phải ứng sự. Sửu Ngọ xuyên Lộc Nhật chủ, chẳng khác nào nhật chủ bị hại. Thực tế năm này khó khăn, tâm tình cực là không tốt.

VD 5, Khôn tạo: Bính Ngọ, Đinh Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
Đại vận: Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần.
Phân tích: (Bốc Văn giải thích) Tạo này lấy Dậu Quan tinh làm chồng, Tuất là Phu cung, Dậu Tuất xuyên, Tuất xuyên khắc Dậu, Phu cung xuyên phá Phu tinh, thuộc về loại hình khắc phu nghiêm trọng. Nữ này, chồng thứ nhất vì ngồi tù mà ly hôn, chồng thứ hai cũng bị ngồi tù. Tuất là khố Thực Thương, cũng là Tài, Tuất xuyên Dậu Quan, là vì tài mà ngồi tù. Nữ này có dáng mạo xinh đẹp, cùng chồng thứ hai là Thần y Hồ Vạn Lâm đã từng vang danh một thời. Có người sẽ hỏi: Nàng đã là khắc phu, tại sao không qua cùng một người mà phải có nhiều lần kết hôn chứ? Đó là vì trong mệnh cục có Hợi thủy Ấn tinh, biểu thị sẽ có hôn nhân đứng đắn, cho nên, mệnh cục tuy là khắc phu, nhưng nàng vẫn có kết hôn chính thức.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 4 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết