VD 8, Càn tạo: Đinh Mùi, Quý Sửu, Bính Tý, Nhâm Thìn.
Đại vận: Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa ở thiên can không sinh không hợp, không xem khí. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, tháng, giờ thấy 2 thấp thổ, toàn cục kết thành thế thủy và thấp thổ. Sửu Mùi xung, Tý Mùi xuyên, chế Mùi thổ; thiên can Nhâm hợp xa Đinh, Quý lại khắc Đinh, chế trụ năm Đinh hỏa. Đinh tọa Mùi là quan hệ bán Lộc, xem như một nhà, Đinh hỏa là Kiếp tài, loại chế pháp này thuộc về Quan Sát và Tài khố chế Kiếp tài, tất cần phải hoán tượng, đem Kiếp tài xem là Tài. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, ý là quản lý. Thực tế người này quản lý một công ty cổ phần rất lớn, vừa làm đại quan, vừa giàu có đến tiền tỉ. Ấn là đơn vị, chi giờ Thìn là Ấn khố, Tý Thìn bán hợp, biểu thị có rất nhiều xí nghiệp thuộc cấp.
VD 9, Càn tạo: Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Canh Ngọ, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Lý Gia Thành ở HongKong rất giàu có. Nhật chủ Canh kim tọa Ngọ hỏa Quan tinh, sinh ở tháng Mùi, thiên can lại thấy hỏa thổ, Ngọ và Đinh Kỷ là một tượng, toàn cục kết đảng là hỏa và táo thổ. Ngọ hỏa tọa ở dưới, lại thấu ra ở hai bên nhật chủ, Ngọ hợp Hợi, Đinh Hợi tự hợp, ý là ở chế Hợi. Chi năm khố Thìn thổ Thực Thương trong cục không có cách nào chế, nhưng chi ngày Ngọ hợp chế chi giờ Hợi thủy Thực thần, Hợi này cũng là vật ở trong Thìn dẫn ra, chế Hợi chẳng khác nào chế Thìn. Trong Hợi độn tàng Giáp mộc Tài tinh, Hợi bị chế, là Tài và nguyên thần của Tài đều bị chế, cho nên là mệnh phát đại tài. Trong cục Sát không có chế, nhưng Sát chế Hợi tố công lớn, tọa dưới Ngọ hỏa cũng có ý là quản lý, không phải là người làm quan.
Nhắc nhở: Trong mệnh cục có Thìn, nếu như lại thấy Hợi, Tý thủy, thì chỗ Hợi, Tý này đều là thuỷ ở trong khố Thìn dẫn ra.
VD 10, Càn tạo: Mậu Tý, Quý Hợi, Canh Tuất, Bính Tý.
Đại vận: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Canh kim sinh tháng Quý thủy Thực thần, trong cục Thực Thương thành đoàn, cùng nhật chủ là một khí, kết thành đảng kim thủy, ý là ở chế hỏa và táo thổ. Can năm Ấn tinh Mậu thổ, bị tọa dưới Tý và can tháng Quý hợp chế; can giờ Bính Sát tuy không có chế, nhưng tọa Tý hư, Sát hư thấu ở môn hộ biểu thị mệnh chủ có thanh danh. Tọa dưới Tuất là khố Quan Sát, không có hình xung thì không mở, xung quanh tuy có Hợi Tý thủy Thực Thương, nhưng hỏa ở trong khố không có cách nào chế, chỉ có ý là tương khắc. Kết cấu mệnh cục là Thực Thương chế Quan Sát, nhưng Quan Sát ở trong mộ Tuất không có cách nào chế, chỉ có đợi đại vận thấy Thìn đến hình xung.
Mệnh này hay là ở đại vận đến Thìn xung Tuất, xung khai mà chế chi ngày khố Tuất Quan Sát. Vận này ở năm Canh Thìn, Canh đến như bản thân nhật chủ đến, lưu niên Thìn lại xung Tuất, trong Tuất có Đinh hỏa tọa ở dưới, là chức trưởng, người này thăng cấp trưởng phòng; năm Nhâm Ngọ, mệnh chủ thăng chức Sở trưởng Sở Công an tỉnh Sơn Tây, là cấp phó tỉnh, bởi vì lưu niên Nhâm Ngọ tự hợp, nguyên cục thủy vượng, Ngọ là nguyên thân của Đinh hỏa tọa dưới chỗ Tuất khố dẫn ra, nguyên cục có 2 Ngọ xung Tý, Quan tinh Ngọ hỏa bị chỗ Thực Thương chế, Ngọ đến cũng đại biểu như Tuất đến, biểu thị ứng kỳ.
Nhắc nhở:
1) Khẩu quyết: Tọa dưới Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, không hình xung thì không mở ra.
2) Mộ Khố chỉ có hình xung mới có thể chế, như Tuất thổ chỉ có Thìn thổ xung mới có thể chế.
Đại vận: Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa ở thiên can không sinh không hợp, không xem khí. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, tháng, giờ thấy 2 thấp thổ, toàn cục kết thành thế thủy và thấp thổ. Sửu Mùi xung, Tý Mùi xuyên, chế Mùi thổ; thiên can Nhâm hợp xa Đinh, Quý lại khắc Đinh, chế trụ năm Đinh hỏa. Đinh tọa Mùi là quan hệ bán Lộc, xem như một nhà, Đinh hỏa là Kiếp tài, loại chế pháp này thuộc về Quan Sát và Tài khố chế Kiếp tài, tất cần phải hoán tượng, đem Kiếp tài xem là Tài. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, ý là quản lý. Thực tế người này quản lý một công ty cổ phần rất lớn, vừa làm đại quan, vừa giàu có đến tiền tỉ. Ấn là đơn vị, chi giờ Thìn là Ấn khố, Tý Thìn bán hợp, biểu thị có rất nhiều xí nghiệp thuộc cấp.
VD 9, Càn tạo: Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Canh Ngọ, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Lý Gia Thành ở HongKong rất giàu có. Nhật chủ Canh kim tọa Ngọ hỏa Quan tinh, sinh ở tháng Mùi, thiên can lại thấy hỏa thổ, Ngọ và Đinh Kỷ là một tượng, toàn cục kết đảng là hỏa và táo thổ. Ngọ hỏa tọa ở dưới, lại thấu ra ở hai bên nhật chủ, Ngọ hợp Hợi, Đinh Hợi tự hợp, ý là ở chế Hợi. Chi năm khố Thìn thổ Thực Thương trong cục không có cách nào chế, nhưng chi ngày Ngọ hợp chế chi giờ Hợi thủy Thực thần, Hợi này cũng là vật ở trong Thìn dẫn ra, chế Hợi chẳng khác nào chế Thìn. Trong Hợi độn tàng Giáp mộc Tài tinh, Hợi bị chế, là Tài và nguyên thần của Tài đều bị chế, cho nên là mệnh phát đại tài. Trong cục Sát không có chế, nhưng Sát chế Hợi tố công lớn, tọa dưới Ngọ hỏa cũng có ý là quản lý, không phải là người làm quan.
Nhắc nhở: Trong mệnh cục có Thìn, nếu như lại thấy Hợi, Tý thủy, thì chỗ Hợi, Tý này đều là thuỷ ở trong khố Thìn dẫn ra.
VD 10, Càn tạo: Mậu Tý, Quý Hợi, Canh Tuất, Bính Tý.
Đại vận: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Canh kim sinh tháng Quý thủy Thực thần, trong cục Thực Thương thành đoàn, cùng nhật chủ là một khí, kết thành đảng kim thủy, ý là ở chế hỏa và táo thổ. Can năm Ấn tinh Mậu thổ, bị tọa dưới Tý và can tháng Quý hợp chế; can giờ Bính Sát tuy không có chế, nhưng tọa Tý hư, Sát hư thấu ở môn hộ biểu thị mệnh chủ có thanh danh. Tọa dưới Tuất là khố Quan Sát, không có hình xung thì không mở, xung quanh tuy có Hợi Tý thủy Thực Thương, nhưng hỏa ở trong khố không có cách nào chế, chỉ có ý là tương khắc. Kết cấu mệnh cục là Thực Thương chế Quan Sát, nhưng Quan Sát ở trong mộ Tuất không có cách nào chế, chỉ có đợi đại vận thấy Thìn đến hình xung.
Mệnh này hay là ở đại vận đến Thìn xung Tuất, xung khai mà chế chi ngày khố Tuất Quan Sát. Vận này ở năm Canh Thìn, Canh đến như bản thân nhật chủ đến, lưu niên Thìn lại xung Tuất, trong Tuất có Đinh hỏa tọa ở dưới, là chức trưởng, người này thăng cấp trưởng phòng; năm Nhâm Ngọ, mệnh chủ thăng chức Sở trưởng Sở Công an tỉnh Sơn Tây, là cấp phó tỉnh, bởi vì lưu niên Nhâm Ngọ tự hợp, nguyên cục thủy vượng, Ngọ là nguyên thân của Đinh hỏa tọa dưới chỗ Tuất khố dẫn ra, nguyên cục có 2 Ngọ xung Tý, Quan tinh Ngọ hỏa bị chỗ Thực Thương chế, Ngọ đến cũng đại biểu như Tuất đến, biểu thị ứng kỳ.
Nhắc nhở:
1) Khẩu quyết: Tọa dưới Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, không hình xung thì không mở ra.
2) Mộ Khố chỉ có hình xung mới có thể chế, như Tuất thổ chỉ có Thìn thổ xung mới có thể chế.