KIM TỬ BÌNH
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

KIM TỬ BÌNHĐăng Nhập

Linh hoạt luận giải mệnh lý học Tử Bình từ nhiều góc độ và trường phái khác nhau


Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 8, Càn tạo: Đinh Mùi, Quý Sửu, Bính Tý, Nhâm Thìn.
Đại vận: Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ.

Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa ở thiên can không sinh không hợp, không xem khí. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, tháng, giờ thấy 2 thấp thổ, toàn cục kết thành thế thủy và thấp thổ. Sửu Mùi xung, Tý Mùi xuyên, chế Mùi thổ; thiên can Nhâm hợp xa Đinh, Quý lại khắc Đinh, chế trụ năm Đinh hỏa. Đinh tọa Mùi là quan hệ bán Lộc, xem như một nhà, Đinh hỏa là Kiếp tài, loại chế pháp này thuộc về Quan Sát và Tài khố chế Kiếp tài, tất cần phải hoán tượng, đem Kiếp tài xem là Tài. Tọa dưới Tý thủy Quan tinh, ý là quản lý. Thực tế người này quản lý một công ty cổ phần rất lớn, vừa làm đại quan, vừa giàu có đến tiền tỉ. Ấn là đơn vị, chi giờ Thìn là Ấn khố, Tý Thìn bán hợp, biểu thị có rất nhiều xí nghiệp thuộc cấp.

VD 9, Càn tạo: Mậu Thìn, Kỷ Mùi, Canh Ngọ, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.

Phân tích: Đây là mệnh tạo Lý Gia Thành ở HongKong rất giàu có. Nhật chủ Canh kim tọa Ngọ hỏa Quan tinh, sinh ở tháng Mùi, thiên can lại thấy hỏa thổ, Ngọ và Đinh Kỷ là một tượng, toàn cục kết đảng là hỏa và táo thổ. Ngọ hỏa tọa ở dưới, lại thấu ra ở hai bên nhật chủ, Ngọ hợp Hợi, Đinh Hợi tự hợp, ý là ở chế Hợi. Chi năm khố Thìn thổ Thực Thương trong cục không có cách nào chế, nhưng chi ngày Ngọ hợp chế chi giờ Hợi thủy Thực thần, Hợi này cũng là vật ở trong Thìn dẫn ra, chế Hợi chẳng khác nào chế Thìn. Trong Hợi độn tàng Giáp mộc Tài tinh, Hợi bị chế, là Tài và nguyên thần của Tài đều bị chế, cho nên là mệnh phát đại tài. Trong cục Sát không có chế, nhưng Sát chế Hợi tố công lớn, tọa dưới Ngọ hỏa cũng có ý là quản lý, không phải là người làm quan.
Nhắc nhở: Trong mệnh cục có Thìn, nếu như lại thấy Hợi, Tý thủy, thì chỗ Hợi, Tý này đều là thuỷ ở trong khố Thìn dẫn ra.

VD 10, Càn tạo: Mậu Tý, Quý Hợi, Canh Tuất, Bính Tý.
Đại vận: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ.

Phân tích: Nhật chủ Canh kim sinh tháng Quý thủy Thực thần, trong cục Thực Thương thành đoàn, cùng nhật chủ là một khí, kết thành đảng kim thủy, ý là ở chế hỏa và táo thổ. Can năm Ấn tinh Mậu thổ, bị tọa dưới Tý và can tháng Quý hợp chế; can giờ Bính Sát tuy không có chế, nhưng tọa Tý hư, Sát hư thấu ở môn hộ biểu thị mệnh chủ có thanh danh. Tọa dưới Tuất là khố Quan Sát, không có hình xung thì không mở, xung quanh tuy có Hợi Tý thủy Thực Thương, nhưng hỏa ở trong khố không có cách nào chế, chỉ có ý là tương khắc. Kết cấu mệnh cục là Thực Thương chế Quan Sát, nhưng Quan Sát ở trong mộ Tuất không có cách nào chế, chỉ có đợi đại vận thấy Thìn đến hình xung.
Mệnh này hay là ở đại vận đến Thìn xung Tuất, xung khai mà chế chi ngày khố Tuất Quan Sát. Vận này ở năm Canh Thìn, Canh đến như bản thân nhật chủ đến, lưu niên Thìn lại xung Tuất, trong Tuất có Đinh hỏa tọa ở dưới, là chức trưởng, người này thăng cấp trưởng phòng; năm Nhâm Ngọ, mệnh chủ thăng chức Sở trưởng Sở Công an tỉnh Sơn Tây, là cấp phó tỉnh, bởi vì lưu niên Nhâm Ngọ tự hợp, nguyên cục thủy vượng, Ngọ là nguyên thân của Đinh hỏa tọa dưới chỗ Tuất khố dẫn ra, nguyên cục có 2 Ngọ xung Tý, Quan tinh Ngọ hỏa bị chỗ Thực Thương chế, Ngọ đến cũng đại biểu như Tuất đến, biểu thị ứng kỳ.

Nhắc nhở:
1) Khẩu quyết: Tọa dưới Tài Quan lâm khố hỉ hình xung, không hình xung thì không mở ra.
2) Mộ Khố chỉ có hình xung mới có thể chế, như Tuất thổ chỉ có Thìn thổ xung mới có thể chế.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 11, Càn tạo: Đinh Hợi, Canh Tuất, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Đại vận: Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão.

Phân tích: Trong cục hỏa và táo thổ thành thế, nhật chủ Kỷ thổ cùng tọa dưới Ấn tinh Tị hỏa cũng ở trong thế. Chi giờ Ngọ là Lộc của nhật chủ, hợp xa chi nằm Hợi Tài tinh, nguyên thân Đinh lại thấu đến trụ năm, hợp Hợi tọa ở dưới; Chi ngày Tị hỏa Ấn tinh xung Hợi, chi tháng Tuất khắc Hợi. Như vậy, Hợi thủy Tài tinh cùng Giáp mộc Chính Quan độn tàng bị chế rất tốt, công này cũng rất lớn. Nhật chủ Kỷ và can năm Đinh, chi giờ Ngọ đều xem cùng một tượng, ý là Quan và nguyên thân của Quan bị chế đều quy về bản thân nhật chủ. Tháng giờ có 2 Canh thấu can không có chế, nhưng 2 Canh tọa hỏa và táo thổ, cùng hư thấu, Canh lại cùng Hợi không ở một chỗ, không sinh Hợi thủy, Canh không lấy nguyên thần Hợi xem, ở trong cục cũng không có tố công, lấy Nhàn thần xem. Kết cấu toàn cục là Quan cùng nguyên thần của Quan đều bị chế, tất nhiên là mệnh làm đại quan. Bởi vì 2 Canh không có chế, Canh là nguyên thần của Tài, cho nên không phải là kết cấu Tặc Bộ, hỉ hành vận hỏa và táo thổ chế thủy. Đây là mệnh tạo của Tưởng Giới Thạch.
Trung niên đến vận Tị, Ngọ, Mùi nam phương hỏa và táo thổ, Hợi thủy Quan tinh bị chế sạch, quan vận đều hanh thông, một mực thăng đến Ủy viên trưởng Quốc Dân Đảng. Nhưng đến vận Giáp Thìn, vận Giáp, Giáp là từ trong Hợi thủy nguyên cục đi ra muốn chế, Giáp có thể đại biểu là tượng Hợi, Giáp mộc ở trong vận lộ rõ ra thiên can lại không có chế, thì Hợi ở nguyên cục cũng không có cách nào chế, đồng thời Giáp mộc Chính quan thấu thiên là kỵ hợp thân, lại chế bản thân, ý hướng toàn cục phản nghịch, rất không cát; vận Thìn Hợi nhập mộ, Hợi được bảo hộ lại không thể bị chế, huống chi Thìn có thể hối Tị hỏa xung Tuất thổ, phá công thần nguyên cục, cho nên vận Thìn cũng không cát. Thực tế ở trong vận Giáp Thìn rất là xui xẻo, bởi vì ở trong cục chế Quan, vận Thìn Quan không có chế trái lại chế bản thân, ý là Đảng Cộng Sản phản Quốc Dân Đảng, ông còn ai nghe lời ông ấy, bản thân ông cũng không còn đường chạy thoát, cuối cùng chạy đến Đài Loan rồi mất. Thìn là hướng đông nam, Đài Loan vừa đúng ở phía đông nam Đại lục.

Nhắc nhở:
1) Thiên can hư thấu là rất khó chế chết, trừ phi khắc mà hợp, chỉ có hợp thì chế không chết;
2) Địa chi nguyên cục bị thần chế, không thích đại vận thấu can không có chế hoặc là được sinh trợ, trợ thì là hung.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Bát tự phổ thông
Mệnh lý Manh phái là dùng Tố công lớn hay nhỏ cùng hiệu suất cao hay thấp để phân biệt đẳng cấp phú quý hay bần tiện của bát tự. Công của bát tự phổ thông khẳng định là có, nhưng đều không lớn, hiệu suất cũng thấp. Thông thường là có hai loại tình huống: Một là, bát tự không thể hình thành khí thế, nhưng Chủ vị lại có công, bởi vì loại công này không lớn, thì tầng lớp mệnh cục sẽ thấp; Hai là, mệnh cục bát tự có khí thế, nhưng khí thế này lãng phí, tố công rất nhỏ, tầng lớp mệnh cục cũng hạ thấp.

Tạo bát tự phổ thông và quyết định một vài vận mệnh con người chính là người phổ thông (bình thường). Trong xã hội tuyệt đại đa số người cũng đều là người bình thường, bọn họ có công việc, có nghề nghiệp, có thu nhập, không làm quan lớn, cũng không phát đại tài, trải qua vui buồn trong cuộc sống rất bình thường, cấu thành quần thể chủ yếu như đại chúng sinh tầm thường.
Ở trong bát tự đa số đều là bát tự phổ thông, chiếm đa số từ 60-70%, trong chỗ này lại có phân biệt rất lớn, có vài người khá tốt, có số ít lại xấu hơn một chút, giữa bọn họ có tầng lớp rất khó phân biệt, Tố công cũng khá phức tạp, không đơn giản như dạng bát tự phú quý.

VD 1, Khôn tạo: Nhâm Tý, Kỷ Dậu, Ất Sửu, Đinh Sửu.
Đại vận: Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc, sinh can giờ Đinh hỏa Thực thần. Trong cục kim thủy và thấp thổ thành thế, bát tự không có táo thổ, chỉ có thể đi chế can giờ Đinh hỏa, nhưng Đinh hỏa thái nhược lại hư thấu, can năm Ấn tinh Nhâm thủy hợp mà chế tuy có tố công, tố công chế pháp như vậy thì hiệu suất quá thấp. Lại xem chi ngày Sửu thổ là khố Quan Sát, cùng chi tháng Dậu bán hợp Sát cục, Sửu củng Dậu cũng là Tố công, ý là bản thân phải vào chốn nhập quan trường, nhưng loại công này rất nhỏ, đồng thời Chủ vị Sửu củng trung thần Dậu kim Thất Sát rơi ở chi tháng Khách vị, Khách vị là người khác, cho nên là chức vụ phụ tá người khác. Địa chi Tý Sửu hợp, là khố Sửu Sát đem trụ năm Tý thủy Ấn hợp đến Chủ vị, Ấn là đơn vị, công này cũng rất nhỏ, cho nên mệnh chủ chỉ có thể có chức quyền nhỏ mà thôi. Đinh Thực thần hư thấu ở môn hộ bị chế, người này là có tài năng.
Thiên can Đinh Nhâm hợp, là Thực thần hợp Ấn, Thực thần đại biểu văn hóa, tư tưởng, Ấn là cơ quan hoặc đơn vị, thực tế mệnh chủ có chức quyền nhỏ ở một ngành văn hóa. Đến vận Ngọ hết quyền, bởi vì Ngọ xung Tý, phá Ấn trụ năm, lại phá Tý Sửu hợp ở nguyên cục.

VD 2, Càn tạo: Nhâm Dần, Ất Tị, Ất Hợi, Nhâm Ngọ.
Đại vận: Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc không có công không xem, tọa chi Hợi thủy Chính Ấn độn tàng Giáp mộc, là căn của nhật chủ, chi năm lại thấy Dần mộc, thì Ất mộc này là Hoạt mộc, phải dùng căn này đi tố công, cho nên căn này không thể bị phá, đây là ý hướng của nhật chủ. Lại xem địa chi mộc hỏa thành thế, Tị xung Hợi, Ngọ hợp Hợi, ý ở chế Hợi thủy, Chính Ấn Hợi là căn của Ất, vừa đúng bị chế phá. Còn có một điểm, chính là Tị, Ngọ ở trong cục hỏa vượng, hoạt mộc hỉ kiến hỏa, là càng tú khí, là tài năng nghệ thuật, nhưng mà Tị xung Hợi, Tị lại xuyên chi năm Dần, Ngọ ở môn hộ hợp chế Hợi thủy, chỗ chữ hỉ của nhật chủ đều tổn thương, chẳng khác nào là phá toàn bộ chữ phải dùng trong mệnh cục. Địa chi Kiếp tài Dần mộc hợp Hợi có công, nhưng Kiếp tài ở chi năm tố công là vất vả, biểu thị mệnh chủ chỉ là một người nghèo khổ có chút tài hoa. Người này thổi, kéo, đánh đàn, ca hát mọi thứ đều biết, nhưng cài gì cũng không thành, cuối cùng chỉ có về già làm vườn mà thôi.

Nhắc nhở:
1) Lộc hoặc Kiếp tài ở năm tháng tố công, đều là người vất vả gian khổ.
2) Căn hoạt mộc không thể phá, bởi vì nhật chủ phải dụng để tố công, đây là chỗ hỉ và ý hướng của nhật chủ, cho dù trong mệnh cục có thế, cũng không thể phá nó, phá càng nghiêm trọng thì càng hung.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 3, Càn tạo: Nhâm Tý, Bính Ngọ, Nhâm Thìn, Kỷ Dậu.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm thủy tọa Thìn thổ khố Tỉ Kiếp, trụ năm thủy vượng hợp nhập chi ngày, Thìn hợp trụ giờ Dậu, trụ giờ Kỷ Dậu là Ấn đội mũ Quan, nhật chủ nhìn như là phải làm quan. Lại xem địa chi kim thủy thấp thổ thành thế, Tý xung Ngọ, Thìn hối Ngọ, thiên can Nhâm khắc Bính, muốn chế nguyệt lệnh Bính Ngọ Tài tinh, nhưng Bính Ngọ thiên thấu địa tàng mà vượng, chế không được, đặc biệt nguyên thân Ngọ là Kỷ là quan của nhật chủ, Kỷ Ngọ một tượng, thấu ở trụ giờ không có chế còn khắc nhật chủ, là đại bệnh ở trong cục. Trong cục muốn chế Tài, không thích nguyên thân thấu can không có chế. Bởi vì Tài ở trụ tháng không có chế, thì can giờ Kỷ thổ cũng không có chế, ý nguyên cục là không phải làm quan, cho nên trụ giờ đái tượng cũng không làm quan. Thìn Dậu hợp, là khố Tỉ Kiếp hợp Ấn, biểu thị người này có kỹ thuật, lấy kỹ thuật, thủ nghệ cầu tài.

VD 4, Càn tạo: Giáp Thìn, Mậu Thìn, Nhâm Thìn, Giáp Thìn.
Đại vận: Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi, Nhâm Thân, Quý Dậu, Giáp Tuất, Ất Hợi.
Phân tích: Nhật chủ Nhâm sinh can giờ Giáp Thực thần, Giáp tọa Thìn đắc căn có thủy, là Hoạt mộc. Địa chi có 4 Thìn thổ khố Tỉ Kiếp, cũng không tố công. Nhưng trụ năm lại thấy Giáp Thìn, Giáp khắc can tháng Mậu, là Thực thần chế Sát, là quyền lực. Giáp tuy vượng, nhưng Mậu Sát tọa Thìn, thấp thổ không có lực bang phù, Mậu thổ luận hư thấu, năng lượng thiên can lại khá nhỏ, công Giáp khắc Mậu không lớn, là có chức quyền rất nhỏ, hơn nữa làm cũng không lâu dài. Bát tự không có Tài, lấy Giáp mộc Thực thần xem là Tài, hỉ đấn vận thổ Tài tinh.
Thực tế tình huống là người này tuổi trẻ đến vận Ngọ, Mùi, làm một quan chức nhỏ, tài vận cũng được. Vận Nhâm Thân, Quý Dậu kim thủy không cát, vận Dậu hợp Thìn, phá căn hoạt mộc, Giáp không chế Mậu, không chỉ mất chức vụ, mà còn phá tài, mọi chuyện không như ý. Dự trắc vận Giáp Tuất đại cát, bởi vì Tuất xung Thìn, Tuất là Tài khố bị nguyên cục chế, phá tài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 5, Càn tạo: Canh Tuất, Canh Thìn, Quý Mùi, Đinh Tị.
Đại vận: Tân Tị, Nhâm Ngọ, Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi.
Phân tích: Tạo này kim thủy cùng thấp thổ một thế, hỏa cùng táo thổ một thế (Mùi Tuất hình lại phá táo thổ, dụng Tuất mà không thể dụng Mùi, dụng Mùi thì không thể dụng Tuất), hai thế lực lượng không thiên lệch, cùng nhau không có chế, không xem khí. Nhật chủ Quý vô sinh vô hợp, tọa dưới Mùi là khố Thực Thương, được chi giờ Tị Tài sinh, môn hộ Tài là bên ngoài đến sinh Chủ vị, nhưng can giờ Đinh và Mùi có quan hệ bán lộc, Đinh tọa Tị hỏa Tài tinh ở dưới cũng là bản thân. Tị sinh Mùi tuy cũng tố công, nhưng rốt cuộc công lại quá nhỏ, thực tế người này mở cửa hiệu mặt tiền mua bán, chỉ qua là thu nhập khá tốt mà thôi.
Nhắc nhở: Tài ở môn hộ đến sinh chủ vị, phần lớn đều là người mở cửa mặt tiền làm ăn mua bán.

VD 6, Càn tạo: Quý Mão, Canh Thân, Ất Mùi, Mậu Dần.
Đại vận: Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc thấy Lộc ở chi năm, chi giờ có Nhận, tọa dưới Mùi tuy là táo thổ, nhưng cũng là khố mộc, mệnh cục kết thành mộc đảng. Trụ tháng thiên thấu địa tàng Canh Thân kim Quan tinh, Canh và Thân là một chữ, Mão hợp Thân, Dần xung Thân, Mùi làm táo Thân, ý là ở chế trụ tháng Canh Thân Quan tinh, Tỉ Kiếp cùng Mùi khố tố công. Nhật chủ hợp trụ tháng Canh Quan tinh, không phải ý là khống chế, quản lý, bởi vì nguyệt lệnh Quan vượng, đảng mộc không có cách nào chế sạch Quan, Quan lấy Tài xem (Quan chế không hết lấy Tài xem). Thứ là trong cục có Tỉ Kiếp tố công, thuộc về lao động thể lực (Lộc là thân thể, dụng thể lực kiếm tiền), cho nên Ất Canh tương hợp không phải là làm quan, biểu thị là mệnh chủ có công việc, Canh chính là đơn vị công tác. Can giờ Mậu là Tài, tọa Dần hư thấu ở trụ giờ, lại hợp trụ năm Quý thủy Ấn tinh, thuyết minh người này có tài hoa, đầu óc linh hoạt. Mậu không xem là tiền tài, nguyệt lệnh Quan đại biểu là Tài.
Thực tế người này là một công nhân dọn dẹp ở xưởng sắt thép, không có học vấn (trụ năm Ấn tinh là dụng nhưng hư thấu), cùng nghề dọn dẹp sắt thép đã nhiều năm, dựa vào lao động thể lực kiếm tiền. Tại sao nói làm công việc chuyển sắt thép? Nhật chủ Ất mộc hợp Canh, Mão cũng hợp Thân, Ất là thân thể cũng là mộc uốn khúc, Canh Thân là khối sắt chết, lại là công việc của nhật chủ, ý là dụng thân thể của mình đi dọc sắt tép, Dần xung động Thân là chuyên chở, đem cục sắt chết từ chỗ này đến chỗ khác. Trong cục Tỉ Kiếp tố công cũng biểu thị là người lao động thể lực. Tượng mệnh cục chính là biểu thuật được ý tứ như vậy.

Nhắc nhở:
1) Trong mệnh cục Quan sát chế không sạch thì lấy Tài xem.
2) Người có Tỉ Kiếp và Lộc tố công, phần lớn là người lao động bằng thể lực, cũng có thể biểu thị là tham gia công việc gian khổ vất vả.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 7, Khôn tạo: Đinh Dậu, Quý Mão, Canh Thìn, Tân Tị.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Mệnh cục khí thế kim thủy và thấp thổ hơi mạnh hơn so với thế mộc hỏa, Đinh hỏa Quan tinh hư thấu, lại bị Quý thủy Thực thần khắc, chi tháng Mão Tài bị Dậu xung Thìn xuyên, chi giờ Tị Sát bị Tân tọa ở trên tự hợp chế, Thìn cũng làm hối hỏa, Mão là Tài, Đinh và Tị là Quan Sát, vừa đúng Quan Sát cùng nguyên thần đều bị chế. Phải chăng người này là làm quan? Thực ra không phải, bởi vì Đinh hỏa chế không hết, Mão có Quý sinh chế không được, Tị được Mão Tài sinh cũng không chế tốt. Tài Quan đều không chế tốt, mệnh cục không có quý khí.
Nhật chủ Canh sinh can tháng Quý Thực thần, Quý lại sinh Mão Tài tọa ở dưới, Thực thần sinh Mão Tài phải dùng, đây là ý hướng của nhật chủ. Nhưng Mão bị Dậu xung Thìn xuyên, Dậu là Kiếp tài, Thìn là Ấn tinh ở Chủ vị, bản thân muốn truy cầu (cũng là mệnh cục phải dùng) Tài nhưng bị chỗ thể bản thân phá, cùng ý nhật chủ biểu đạt là phản nghịch. Mão Tài là chỗ Thực thần của nhật chủ sinh, sinh đến Khách vị lại bị Chủ vị Ấn xuyên, cả đời cầu tài gian nan, cũng là tổn thương cha (cha chết trẻ). Thìn là cung hôn nhân, nhưng bị Mão xuyên, cung hôn nhân bị xuyên phá; trụ năm Đinh là Quan, tọa Dậu hợp Thìn, Đinh xem là chồng, chi giờ lại thấy Thất Sát, Quan Sát hỗn tạp, đại vận lúc trẻ lại là một lộ Quan Sát kỵ thần, hôn nhân cũng rất bất thuận. Nguyên cục chế Tài Quan, đại vận thấy hỏa và táo thổ, cũng là không cát. Thực tế nữ này là một bà chủ nhà gia đình bình thường, không có thành tựu gì lớn, là người bình thường mà thôi.

VD 8, Càn tạo: Tân Hợi, Canh Tý, Ất Tị, Quý Mùi.
Đại vận: Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị.
Phân tích: Trong cục kim thủy Quan Ấn có chút thế, có thể chế hỏa và táo thổ, Tị là nguyên thần Tài tinh, sinh Mùi táo thổ Tài tinh, Tài và nguyên thần Tài tinh đều bị chế; trụ năm, tháng có Ấn hóa Quan Sát, trụ tháng cũng là Ấn đội mũ Quan nhật chủ hợp. Chỗ này vốn là cát, có tượng thủ Tài Quan.
Lại xem nhật chủ Ất mộc, năm, tháng có Hợi Tý thủy là Ấn, trong Hợi, Mùi lại có căn, Hợi Tý thủy liền nhau, nguyên thân Tý thủy thấu can giờ sinh nhật chủ, thì Ất này là Hoạt mộc. Ý hướng Nhật chủ là muốn dùng Hợi, Mùi, thì không thể bị phá, đồng thời Hoạt mộc thấy hỏa là tiết tú, cũng là cát. Nhưng địa chi Tị xung Hợi, Tý xuyên Mùi, căn nhật chủ đều bị phá. Trong cục công thần phải dùng bị tương chiến, tương hỗ phá hư, toàn cục bị phá.
Người này cũng không có quan chức, là một viên chức bình thường của một công ti điện lực, không có tiền đồ gì phát triển, sống nhờ vào tiền lương. Mà đại vận lại một đường chạy Thân Dậu kim, nguyên thần Tị Tài tinh bị chế, làm việc gì cũng không thành. Ất Canh hợp Quan trụ tháng, chỉ có một phần công việc mà thôi.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 9, Khôn tạo: Tân Mão, Quý Tị, Mậu Ngọ, Ất Mão.
Đại vận: Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ tọa Ngọ hỏa Ấn tinh, địa chi mộc hỏa thành đảng, Quý thủy Tài tinh bị Tị hoả tọa dưới hợp chế, can năm Tân kim Thương quan không có chế nhưng hư thấu, trong cục Ấn vượng Quan vượng, Mão sinh Tị là Ấn hóa Quan vượng, vốn là tượng quý, nhưng địa chi ngày giờ Mão Ngọ Quan Ấn phá nhau, phá cục, không thể làm quan. Năm tháng Quan Ấn tương sinh vốn là cát, nhưng ngày giờ Mão Ngọ Quan Ấn phá nhau, can giờ Ất mộc tọa Lộc không có chế, khắc thân cũng là kỵ. Mão Ngọ phá là Quan tinh cùng Phu cung phá nhau, hôn nhân cũng không cát.
Mậu hợp Quý Tài, Quý tọa Tị là Lộc của Mậu, Tị rơi vị trí Khách tự hợp Quý Tài, tuy có công, nhưng Quý Tài quá nhược, Tân kim là nguyên thần hư thấu tọa Mão, cho nên chỉ có thể được chút ít tài. Nhật chủ hợp Tài, biểu thị phải cầu tài, nhưng thân cường Tài nhược, cũng biểu thị không có thể cầu tài.
Nữ này là một nông dân, tìm chồng so với mình lớn hơn mười mấy tuổi. Nguyên cục Thương quan Tân kim không có chế, không phải là kết cấu Tặc Bộ, vận Thân Dậu kim Canh vượng, cầu tài gian nan, là vận rất xấu; vận Tuất hỏa càng vượng, không có công là kỵ; vận Hợi Tý Tài vượng, Hợi hợp Ngọ, Hợi Mão bán hợp, tài vận tốt hơn một chút. Nhưng kinh tế vốn là đi lám thuê bên ngoài, bởi vì trụ năm Thương quan Tân kim sinh Tài.

VD 10, Càn tạo: Tân Hợi, Đinh Dậu, Mậu Thân, Đinh Tị.
Đại vận: Bính Thân, Ất Mùi, Giáp ngọ, Quý Tị, Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ ở chi giờ thấy Tị Lộc, phải lấy Chủ vị xem, Tị hợp Thân, Dậu Thực Thương, lại xung chi năm Tài tinh Hợi thủy, ý ở chế Thực Thương và Tài, nhưng trong cục kim thủy thành đảng, căn bản là không có cách nào chế. Lại xem nhật chủ tọa dưới Thân kim Thực thần, tháng thấy Dậu kim Thương quan, Dậu và nguyên thân Tân kim thấu can năm sinh Hợi thủy Tài tinh, là kết cấu Thực thương sinh Tài, nhưng Thực Thương sinh Tài này sinh đến vị trí Khách ở năm tháng, tháng thấu ra Ấn là đơn vị công tác tọa Thực thần, tượng cấp bậc của người làm công. Tài tinh Hợi thủy không những không có liên quan đến Chủ vị, mà cùng chi giờ Lộc tương xung, còn cùng nhật chủ tọa chi Thực thần tương xuyên, ý là tài đến lại đi, thủ tài khốn khó. Tài ở trụ năm là phương xa, cùng chi giờ Lộc ở môn hộ xung Tài, ý là bôn ba tứ xứ, trong động cầu tài (tường làm công việc tiêu thụ), huống chi lấy Lộc thủ tài cũng là người vất vả gian khổ.
Thực tế người này bắt đầu làm việc từ năm 1995, đã từng hoán đổi hơn 10 đơn vị, làm qua sản phẩm chăm sóc sức khoẻ, dược phẩm, sản phẩm cơ điện, chào hàng, cũng đã làm qua tiêu thụ sản phẩm máy tính, kết quả một việc cũng không thành, tài vận đương nhiên cũng không tốt.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 11, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Ất Sửu, Canh Thìn.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc hợp trụ giờ Canh kim Chính Quan, lại tọa dưới Sửu thổ khố Quan Sát, ý là muốn cầu quan. Nhưng chi năm Thực thần Ngọ đến xuyên Sửu, phá khố Quan Sát; năm tháng có Bính Tân hợp, là Thương quan chế Sát, nhưng địa chi cũng có Mão Thìn xuyên, Mão Ngọ phá, Lộc cũng bị phá; chi tháng Mão là Lộc, thiên can tọa Tân kim Thất Sát, cũng là không có Quan (không phải xuyên thì là phá). Ba loại tượng này quyết định mệnh tạo sẽ không làm quan. Trụ năm Bính hỏa Thương quan tọa Thực thần, Thực Thương là kỹ thuật, hợp Tân kim Thất Sát, Thương quan hữu dụng, chú định người này phải lấy kỹ thuật, thủ nghệ làm nghề nghiệp. Tọa chi Sửu thổ nhập mộ Thìn, Canh tọa Thìn lại ở trên môn hộ, có tượng là xe, người này trước đây lái xe, hiện tại là sửa xe. Sửu là Tài được chính vị đại biểu là vợ, Sửu lại nhập mộ Thìn, hôn nhân cũng không cát, phải ly hôn. Thê tinh nhập mộ biểu thị hôn nhân khó chia tay, nhưng cuối cùng vẫn có thể ly tan. Người này hôn nhân lần thứ hai rất tốt, tài vận cũng sẽ chuyển tốt.

VD 12, Càn tạo: Nhâm Tý, Tân Hợi, Tân Hợi, Đinh Dậu.
Đại vận: Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ.
Phân tích: Nhìn sơ qua tạo này kim thủy Thương quan lại chứa Tài, trụ giờ lại thấy Quan, hẳn là một mệnh tốt, nhưng nhìn cẩn thận một chút, tọa dưới có Thương quan mang Tài, trụ giờ thấy Lộc, trên đỉnh đầu Lộc có Sát, chỗ này thì căn bản là không thể làm quan, trụ năm có Nhâm thủy, Đinh Nhâm hợp là Thương quan chế Sát, nhưng mà năng lượng Đinh hoả quá ít, đầy bàn toàn kim thủy, cho nên hắn không thể làm quan, mà trụ giờ rơi Lộc, đại bộ phận kết cấu loại này đều là người chịu khổ, đến vận Tài, vận khí còn được, nhưng sẽ không phú quý, người này là làm thợ đá, chân bị thương, làm khuân vác kiếm ăn.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Bát tự kém
Ở trong tất cả bát tự, bát tự xấu cùng bát tự phú quý là một dạng, chỗ tỉ lệ chiếm đều khá ít. Trong xã hội hiện thực cũng như vậy, những thứ này áo cơm không đủ, không có vợ con, vận mệnh con người hết sức xấu, khá là ít thấy.
Bát tự xấu thông thường tìm không ra Công thần, Thập Thần ở Chủ vị không tố công, mà Phế thần ở trong cục lại quá nhiều; hoặc là cũng có công, nhưng hiệu suất Tố công đặc biệt thấp, hoặc là làm giòn phế tố công, hoặc là Thập Thần phải dùng ở trong cục bị phá. Bát tự càng xấu thì Phế thần càng nhiều; trái lại, bát tự càng tốt thì Phế thần càng ít.

VD1, Càn tạo: Quý Sửu, Kỷ Mùi, Bính Thìn, Giáp Ngọ.
Đại vận: Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa cùng trụ tháng, trụ giờ (Trụ tháng, giờ thiên địa hợp) kết đảng thành hỏa và táo thổ, trụ năm và chi ngày kết thành đảng thủy và thấp thổ, cả hai lực lượng tương đương, tương hỗ không có cách nào chế phục, cục trở thành đối kháng. Nhật chủ tọa dưới Thìn thổ là khố Quan Sát, lại không có hình xung, không có bị chế, không có công; năm tháng thấy Sửu Mùi xung là Ấn khố cùng Tài khố tương xung, bởi vì lực lượng tương đương, cũng không có công. Trong cục không có chữ làm tố công, hoàn toàn đều phá, biến thành Phế thần, cho nên nguyên cục chính là mệnh nghèo, cả đời cũng sẽ không có thành tựu gì. Người này trước mắt chưa có kết hôn, không nghề nghiệp, không có việc gì làm.

VD 2, Càn tạo: Canh Tuất, Nhâm Ngọ, Nhâm Ngọ, Giáp Thìn.
Đại vận: Quý Mùi, Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thành thế, Ngọ Tài song hiện không thành tam hợp cục, trái lại Ngọ hỏa nhập vào mộ Tuất. Nhật chủ Nhâm thủy sinh Giáp mộc Thực thần, mà Giáp mộc tọa Thìn có căn, ý hướng nhật chủ là muốn dùng Thìn đi tố công, là không thể phá. Giáp lại là Hoạt mộc, Thìn là căn, cũng không thể bị phá. Nhưng ở trong cục hỏa và táo thổ vượng, Tuất và Thìn ở năm và giờ cách nhau quá xa, Thìn ở trong cục cô nhược, không thể chế Tuất, Ngọ hỏa có thể sinh Thìn thổ, Thìn cũng không có cách nào chế, kết quả Thìn lại bị chỗ hỏa thổ chế. Người này không những không có tài, mà cả đời còn sẽ vì chỗ tài mà liên luỵ. Kết cấu mệnh cục này rất xấu, may là ở Giáp mộc Thực thần hữu dụng, còn có văn bằng.
Người này vẫn là tốt nghiệp đại học, trước mắt không có nghề nghiệp, dựa vào vợ kiếm tiền mưu sinh, bản thân hắn lại ở nhà trông con (tọa dưới Tài tinh đắc chính vị, là có vợ). Đến vận Tuất xung động chi giờ môn hộ, tính toán sẽ đi xuất ngoại.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 3, Càn tạo: Quý Mùi, Bính Thìn, Mậu Tuất, Bính Thìn.
Đại vận: Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Mậu thổ tọa Tuất không lấy căn luận, vốn là có thế lấy phá, nhưng tháng giờ lại thấu ra Bính hỏa, Bính Mậu cùng một tượng, lấy một chữ mà xem, Tuất là căn Bính, Ý hướng nhật chủ là muốn dùng Tuất đi tố công, thì Tuất không thể phá. Trong cục có Tuất xung Thìn, ý ở chế Thìn Tài khố, nhưng 2 Thìn ở nguyệt lệnh vượng mà kết đảng, Tuất không thể chế, trái lại bị Thìn phá. Trụ năm lại thấy Mùi là táo thổ, vốn là một đảng với Tuất, nhưng Tuất Mùi tương hình cùng bị tổn thương, Mùi cũng nhập vào mộ Thìn. Muốn phá Công thần Tuất thổ dùng, may mắn là ở 2 Thìn kẹp xung Tuất chế không chết, người này thọ mệnh sẽ không có vấn đề. Tuất là Thê cung, bị Thìn chế là tổn thương vợ (Không có vợ hoặc là khắc vợ).
Người này cả đời chính là mệnh nghèo, năm nay hơn 60 tuổi, cả đời không có kết hôn. Nhật chủ Mậu hợp trụ năm Tài, Tài là cơm áo, là có miếng ăn, trụ năm là vị trí Khách, cũng là người già, trưởng bối, cuộc sống của hắn có người giả hoặc là trưởng bối cứu giúp (trọng điểm học tập).

VD 4, Khôn tạo: Canh Thân, Tân Tị, Ất Mùi, Bính Tý.
Đại vận: Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc tọa Mùi, tuy không phải là Hoạt mộc, nhưng tọa căn, thì Mùi thổ không thể bị thương. Ất hợp trụ năm Canh, Canh là Chính Quan, lấy xem Phu tinh, Canh tọa Thân là một thể, chi tháng Tị hỏa Thương quan hợp chế Thân, can tháng Thất Sát cùng bị Tị hoả tọa dưới hợp chế, hôn nhân không cát. Thương quan Tị nguyên thân thấu đến can giờ, tọa dưới Tý thủy xuyên Mùi, vừa đúng tổn thương căn nhật chủ, Mùi là cung hôn nhân, cũng là hôn nhân không tốt. Canh là chồng ở trụ năm, là kết hôn sớm, Thân củng Tý, Tý xuyên Mùi, thực ra nữ này rất sớm đã bị người cưỡng dâm. Tý thủy là Ấn tinh, cùng chi năm hợp, đại biểu mẫu thân, Tý xuyên Mùi, biểu thị cha mẹ sẽ thương hại nàng. Mùi là Tài, cũng là cơm áo, bị Tý xuyên, biểu thị cơm áo không đủ. Mệnh tạo này là hết sức xấu.
Thực tế nữ này sinh ra thì bị cha mẹ bỏ không nuôi dưỡng, lại để cho họ hàng nhặt về nuôi dưỡng, hai ba năm sau lại bị bỏ đi, lần nữa lại được một cặp vợ chồng già nhặt về nuôi. Nhiều lần nhặt nuôi rồi bỏ, bỏ rồi lại được nhặt về nuôi, tổng cộng có 4 cặp cha mẹ nuôi. Lớn lên được 14 tuổi thì ra ngoài đi làm thuê, năm sau lại bị con trai ông chủ cưỡng hiếp. Sau khi kết hôn sinh ra một con trai, bởi vì trụ giờ có Thương quan là con trai, hai năm sau (năm 2002) lại ly hôn.

VD 5, Càn tạo: Quý Tị, Giáp Tý, Ất Mão, Tân Tị.
Đại vận: Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị.
Phân tích: Nguyên cục có thế mộc hỏa, nhưng không có tố công. Nhật chủ Ất mộc tọa Lộc, Tý thủy không sinh mão, trái lại phá Lộc, thì Ất là Tử mộc. Tý phá Mão, là Ấn Lộc cùng bị phá. Bát tự không có Tài, lấy Lộc làm Tài, Tài lại là miếng ăn, Mão Tài bị phá, là không được ăn, không thể làm gì khác hơn là đi xin ăn; Tý là Ấn tinh, có thể đại biểu mẫu thân, Mão phá Tý là tổn thương mẹ, Tý tuyệt ở Tị, tượng tuổi trẻ tổn thương mẹ. Nguyên thân Tý thấu đến can năm hợp Tị, chi giờ Tị cũng bị Tân hợp, hai Tị là đôi mắt, lâm đất kim thủy vượng, Tị bị kim thủy tổn thương, đôi mắt sẽ có mao bệnh. Tạo này Tý Mão phá, phá hư toàn cục.
Thực tế người này là một người ăn xin, không có hôn nhân, dáng vóc cao khoảng 1,5 m. Hắn lúc 3 tuổi thì đã mù, trước 10 tuổi mẹ mất, cuộc sống không nơi nương tựa, sau đó thì lưu lạc làm ăn mày.
Nhắc nhở: Từ ví dụ này có thể nhìn thấy, trong mệnh cục có Tý Mão tương phá, sẽ khởi tác dụng phá hư là tương đương lớn.

VD 6, Càn tạo: Nhâm Tý, Mậu Thân, Tân Mùi, Bính Thân.
Đại vận: Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão.
Phân tích: Tạo này là tên côn đồ, cả ngày không có việc gì làm, nay mà khó giữ được, làm sao xem được bát tự? Nguyên cục Tân kim tọa dưới Mùi thổ Tài khố, nhưng khố không mở, mệnh cục lại không thấy Tài tinh, bát tự không có Tài lấy Thực Thương xem Tài, cũng xem là vợ, can năm thấy Thực thần Thương quan vốn là có thể thành hôn, có vợ, nhưng lại bị Thê cung Mùi thổ đem Thê tinh xuyên phá, cho nên vẫn là vô duyên với vợ, mà cũng biểu thị là không có tiền. Trong bát tự không có một chữ dùng để tố công, cho nên vận mệnh cả đời cũng rất xấu.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái (Hai)

Chương 5, Tường giải đặc tính can chi

Tiết 1, Đặc tính Thập thiên can

Một, Giáp Ất mộc
+ Giáp mộc: Là cây đại thụ, là mộc thẳng đứng. Giáp mộc nói điều kiện thành Hoạt mộc, nhất định là phải có căn lại được thủy sinh. Như trụ Giáp Tý, thì Giáp mộc toán là vô căn.
+ Ất mộc: Là cây cỏ, là mầm giống, là hoa màu, là dây leo, là mộc uốn khúc. Điều kiện thành hoạt mộc giống như Giáp mộc.
Đối với phân tích Giáp Ất mộc trong mệnh cục, đầu tiên là phải xem Tử mộc hay là Hoạt mộc, thứ là xem chỗ mùa sinh trưởng. Mộc sinh ở mùa khác nhau, thì hỉ kỵ sẽ khác nhau, nhưng nói chung lấy Giáp Ất mộc Tử hay Hoạt là chủ.

Mộc phải phân ra Tử và Hoạt, là một loại lý luận đặc biệt của mệnh lý Manh phái. Điều kiện mộc Tử hay Hoạt, cũng là có điều kiện hết sức nghiêm cách. Hoạt mộc phải có căn lại có thủy, đây là thuyết pháp khá mơ hồ, nói cặn kẽ, là tất phải cần có phù hợp hai điều kiện như sau:
+ Một, mộc đầu tiên phải có căn, hơn nữa căn này có cự ly phải khá gần nhật chủ, tốt nhất là ở nguyệt lệnh hoặc là tọa chi, căn ở chi giờ, chi năm quá xa, không lấy có căn luận, có cũng như không có.
+ Hai, Thủy phải cùng căn mộc liền ở một chỗ, căn mộc được thủy sinh, hoặc là mộc có căn ở thiên can có thể được thủy vượng sinh, mộc mới có thể thành Hoạt mộc, nếu cự ly thủy quá xa căn mộc mà sinh không đến, mộc cũng không thể trở thành Hoạt mộc; đương nhiên, bát tự có thủy sinh mộc mặc dù có xa cách, nhưng nếu như trong cục thủy vượng, thần ngăn cách thủy quá suy nhược, thì thủy này cũng có thể đến sinh mộc.

Như trụ ngày Giáp Tý, ở trụ năm thấy Mão, thì Mão không thể lấy căn luận, tọa chi tuy là Tý thủy, nhưng mộc vô căn thì thủy không có cách nào sinh, Giáp mộc cũng là Tử mộc; lại như trụ ngày là Giáp Tý, ở tháng hoặc trụ giờ thấy Mão, Mão khẳng định là căn Giáp, nhưng Tý thủy lại không sinh Mão mộc, Giáp mộc tuy có căn, nhưng không thể được thủy sinh, Giáp cũng là Tử mộc.
Lúc nhật chủ là Hoạt mộc, căn không thể bị thương, bị thương thì ảnh hưởng thọ mệnh hoặc là sức khoẻ của mệnh chủ, có lúc toàn cục liền bị phá. Hoạt mộc hỉ kiến hỏa, bởi vì hỏa là đoá hoa và càng phát tú khí; Hoạt mộc phải dựa vào thủy tư nhuận để đất sinh trưởng tốt hơn, cho nên Hoạt mộc cũng hỉ thủy; nhưng Hoạt mộc sợ kim đến khắc hại, cũng sợ kim đến thương hại căn, Hoạt mộc rất sợ sắt thép vùi căn, ví dụ như Giáp Thìn gặp Dậu, Ất Mão thấy Thân. Tử mộc sợ thủy, như tấm ván, ghế, bản, tủ bằng gỗ cùng chúng ta trong sinh hoạt hàng ngày, thấy thủy thì mục nát, cho nên Tử mộc nếu như thấy thuỷ ở trong cục, tốt nhất là có thể phá đi, phá thì cát; ngoài ra, Tử mộc thấy hỏa thì bị thiêu đốt, kỵ thấy hoả vượng, thấy thì dễ bị đốt cháy mà tiêu vong, đoản thọ.

Cần chú ý, Tử mộc lúc là nhật chủ, tọa dưới có căn, cũng không thể bị thương, bởi vì can chi là nhất thể, tổn thương căn, nhật chủ cũng sống không lâu dài (Tử mộc cũng có vấn đề sống còn), ví dụ như Giáp Dần, Ất Mão, Ất Mùi, chỗ này có ý nghĩa cùng căn Hoạt mộc không thể bị thương lại có chỗ khác nhau. Giáp Thìn, Ất Hợi là trụ ngày, căn không thể bị thương, nhưng ở trong Thìn, Hợi lại có thủy có mộc, chỗ này bản thân đã là Hoạt mộc.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(1) Phép xem Tử và Hoạt của Giáp Ất mộc:
Nhật chủ là Giáp Ất mộc, địa chi có căn, mộc lại được thủy sinh, thì là Hoạt mộc, trái lại thì là Tử mộc. Nhật chủ Giáp Ất mộc lúc là Hoạt mộc, phân tích mệnh cục phải lấy điều kiện thành Hoạt mộc làm chủ, xem căn ở xung quanh hoàn cảnh sinh tồn, tức là cùng quan hệ với chi khác. Tử mộc vô căn có thể bỏ không xem, chỉ xem tọa chi. Tử mộc kỵ thủy sinh, kỵ thấy Hợi, cho nên đến vận Hợi thông thường là không cát; về phần thấy Tý, phải phán đoán nguyên cục hỉ kỵ đối với Tý thủy, cùng thấy Hợi vẫn không giống nhau.

VD 1, Càn tạo: Mậu Tuất, Giáp Tý, Giáp Tý, Canh Ngọ.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Giáp mộc vô căn, là Tử mộc, tọa chi có thể bị phá, bỏ nhật chủ không xem. Chi năm giờ có Ngọ Tuất bán tam hợp, 2 Ấn tinh Tý thủy bị kẹp ở giữa, Tý bị Tuất khắc Ngọ xung, thế có bị bao vây, 2 Giáp lại tiết, nguyên thần Canh hư thấu ở can giờ, không sinh đến Tý thủy, Tý thủy Ấn tinh là có chế. Tý thủy ở Chủ vị bị chế, Ấn là quyền lực, đây là mệnh quan. Thất Sát Canh kim hư thấu ở môn hộ, biểu thị có thanh danh.

Cần phải chú ý, Giáp là Tử mộc, Tý thuỷ Ấn tinh tọa dưới là có thể bị chế. Ngoài ra, Canh kim là nguyên thần của thuỷ, hư thấu vô lực, lại cách vị trí không thể sinh Tý thủy, thực ra Tý thủy là không có nguyên thần đến sinh, cho nên thì rất suy nhược, tuyệt đối không thể nhìn thấy đến 2 Tý xung Ngọ, thì cho rằng kết cấu mệnh cục là Tý thủy muốn chế Ngọ hỏa.

VD 2, Càn tạo: Mậu Thân, Giáp Tý, Giáp Dần, Bính Dần.
Đại vận: Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Giáp tọa Lộc, chi giờ lại thấy Lộc, trụ tháng Tý thủy sinh Dần, Giáp là Hoạt mộc. Hoạt mộc sợ kim, trụ năm có Thân kim Thất Sát, vốn là kỵ, nhưng bị Tý thủy Ấn tinh hóa, Ấn tinh lại sinh Dần mộc, Thân kim trái lại không phải là kỵ. Tạo này quý là ở Ấn tinh hóa Thất Sát lại sinh thân, loại kết cấu này đều là mệnh quan, xưng là Hóa Sát đắc quyền. Người này là cán bộ cấp trưởng ban.

VD 3, Càn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Giáp Tý, Giáp Tuất.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: Nhật chủ Giáp mộc tọa Tý thủy không phải là căn, trụ năm tuy thấy Mùi thổ mộc khố, nhưng quá xa, tuy có như không, Giáp mộc là Tử mộc. Trong mệnh cục có 2 Tuất kẹp khắc Tý thủy, không có chế, trụ năm Mùi xuyên Tý, chế Tý thủy, nhưng không chế sạch sẽ. Tý thủy là Ấn tinh, lại toạ ở dưới nhật chủ, khử Ấn đắc quyền. người này là cán bộ cấp phòng.
Nhắc nhở: Nhật chủ ở trụ năm thấy căn, thông thương không lấy căn xem. Nhưng căn nguyệt lệnh nhất định phải xem, như tạo này Mùi thổ, nếu đổi ở chi tháng, thì là căn của nhật chủ Giáp mộc.

VD 4, Càn tạo: Tân Tị, Canh Dần, Giáp Thân, Canh Ngọ.
Đại vận: Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi.
Phân tích: Tạo này Giáp mộc ở nguyệt lệnh kiến Lộc, nhưng không có thủy sinh mộc, Giáp là tử mộc. Trong cục địa chi mộc hỏa thành thế, nhật chủ tọa dưới là Thân kim Thất Sát, bị dần xung, Tị hợp, Ngọ khắc, ý là ở chế Thân Sát. Thiên can là một khối kim, Tân bị Tị tọa dưới hợp chế, nguyên thân Thân là Canh thấu ra ở can tháng giờ không có chế, nhưng tọa mộc hỏa hư thấu. Mệnh này địa chi Thất Sát trong cục chế được tốt, nhưng thiên can Thất Sát đều không có chế, đại vận cũng không chạy đến đất mộc hỏa, không thể phán đoán là mệnh làm quan. Chẳng qua, "Chế Quan Sát không sạch thì lấy Tài xem", mệnh chủ có thể phát tài. Đến vận Bính Tuất, Bính đến là nguyên cục Tị đến, lại có Dần Ngọ Tuất tam hợp cục Thực Thương, chế khử Quan Sát mà phát tài.

VD 5, Càn tạo: Ất Tị, Tân Tị, Ất Dậu, Mậu Tý.
Đại vận: Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc vô căn là Tử mộc, bỏ không xem. Ất tọa dưới Dậu kim Thất Sát, bị 2 Tị Thương quan khắc hợp, nguyên thân Dậu là Tân thấu ra can tháng, cũng bị Tị tọa dưới hợp chế, Dậu Quan có chế, là kết cấu Thương quan chế Sát. Nguyên thân Tị là mậu thấu ra can giờ, hợp chế Tý thuỷ tọa dưới, Ấn cũng bị chế. Sát Ấn đều bị chế, Sát lại tọa ở dưới, thuộc về bản thân, là mệnh quan, là cán bộ cấp trưởng ban.
Đại vận đến Sửu, tam hợp cục Thất Sát, Tị Thương quan bị chế, Thất Sát tố công, đem Thất Sát hợp tọa ở dưới; Tý thủy lại là Ấn, Sát Ấn phối nhau cũng là quyền lực. Người này ở năm Tân Tị thăng quan. Năm Quý Mùi xuyên Tý thủy, Ấn tinh bị xuyên biểu thị ở phương diện quan hoặc công tác không cát, thực tế năm này mất công việc; năm Giáp Thân, Tị Thân hợp, Thân Quan bị hợp đến vị trí Khách, không có việc gì làm; năm Ất Dậu Sát đến, tam hợp Sát cục chế Tị Thương tố công, năm này lại lên làm quan.

(Chú thích: Bốc Văn giảng, tạo này nguyên cục là hợp cục, không có xác minh là ai chế ai. Sát bị chế hoặc nó đi chế, thì Sát có công, đều phải luận cát. Vận Sửu, Tị Thương bị chỗ tam hợp Quan cục chế, Sát chế Thương quan, Dậu Sát tố công, cho nên có quan. )

Nhắc nhở: Quan Sát ở trong mệnh cục ở dưới 3 trạng thái là cát: Tức là Quan Sát bị chỗ thần khác chế, hoặc là Quan Sát bị chỗ Ấn hóa, hoặc là Quan Sát đi chế thần khác, 3 loại này gọi là Quan Sát hữu dụng hoặc là có công.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
VD 6, Càn tạo: Quý Mão, Tân Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc ở chi năm kiến Lộc, Lộc này ở vị trí Khách, không phải là căn của nhật chủ, Ất mộc là Tử mộc. Trong cục có Dậu Sát là Trung thần song hiện, thấy Sửu không phải là hợp cục, nhập mộ Sửu, mộ này cùng nhật chủ lại không có liên quan, biểu thị mệnh chủ không có công việc chính thức. Mão Lộc ở trụ năm, là phương xa, bị 2 Dậu xung, Mão ở trụ năm đại biểu phương xa, biểu thị rời xa quê hương. Lộc lại có ý là tiền tài, ẩm thực, thực tế người này đến nước ngoài mở một quán ăn nhỏ. Trong cục Mão Lộc bị 2 Dậu xung, Lộc là thân thể, nhưng Mão ở vị trí Khách, không lấy là căn nhật chủ để xem, bị xung là không biểu thị mệnh chủ tổn thọ, là người khác. Trụ năm Quý Mão là Lộc đội mũ Ấn, xem như một tượng, Quý thủy Ấn tinh là mẹ, Sát xung Lộc thì biểu thị mẫu thân hung, thực tế mẹ ở nước ngoài chết vì tai nạn xe cộ. Mệnh cục này Sát xung chế Lộc, không phải là nắm binh quyền; Sát nhập Sửu mộ, mộ lại không mở, không có làm quan.
Nhắc nhở: Lộc ở năm tháng có thể xem là mẹ.

VD 7, Càn tạo: Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Ất Tị, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc sinh tháng Mùi, chi giờ lại thấy Hợi, vừa có căn vừa có thủy sinh, là Hoạt mộc. Trong cục hỏa và táo thổ thành thế, tọa chi Tị hỏa vốn là chỗ hỉ của Hoạt mộc, nhưng Tị xung Hợi, chế Hợi thủy Ấn tinh, Hợi là căn Ất mộc, là không thể bị chế. Nhật chủ tọa dưới Tị hỏa Thương quan, nguyên thân Mậu lại thấu ở can năm, tọa dưới Tuất lại bị Mùi hình, 2 căn đều bị thương. Tuất Mùi hình, Tuất Mùi là Tài; Tị xung Hợi, Tị là cung hôn nhân. Người này không những cả đời hôn nhân bất thuận, mà trong cuộc sống cũng không tốt, đều bởi vì cung hôn nhân có mao bệnh.

VD 8, Càn tạo: Quý Mùi, Tân Dậu, Ất Dậu, Đinh Sửu.
Đại vận: Canh Thân, Kỷ Mùi, Mậu Ngọ, Đinh Tị, Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc trụ năm thấy Mùi không thể lấy làm căn luận, là Tử mộc. Trong cục Dậu Sát nhiều mà vượng, Trung thần song hiện không thành cục, nhập Sửu mộ chi giờ, Sửu Mùi xung, Sửu là khố Quan Sát bị Mùi xung khai, nhưng Sát khố tọa thiên; đồng thời kim trong cục và thấp thổ thế cường, xung chế khố Mùi Dương Nhận. Sát khố Sửu xung chế Mùi khố Nhận, Sát khố tố công (đạo lý cùng Sát ở trong mệnh cục tố công là như nhau, nhưng công lớn hơn), là nắm binh quyền. Đây là mệnh tạo đại quân phiệt Diêm Tích Sơn trước giải phóng đã từng nắm quản đại quyền quân chính Sơn Tây kéo dài hơn 38 năm.

VD 9, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Ất Sửu, Mậu Dần.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Tạo này Ất mộc chi giờ thấy Dần là căn, lại được can tháng Nhâm thủy tọa Tý đến sinh, nhật chủ là Hoạt mộc. Ất tọa Sửu thổ Sát khố, Tý hợp mà đóng cửa Sửu khố, bị trụ năm Nhận Mùi khố đến xung, Sửu khố lại mở. Tý thủy Ấn tinh biểu thị quyền lực, bị Sửu hợp đến Chủ vị, mệnh chủ có công tác. Thiên can Đinh Nhâm hợp, là Thực thần hợp Ấn, biểu thị mệnh chủ sẽ tham gia nghề nghiệp loại văn hoá tư tưởng. Thực tế người công tác này ở phòng tổ chức, là án bộ cấp phó ban làm công tác tuyên truyền giáo dục, bởi vì thiên can Đinh Nhâm hợp, địa chi lại có Tý Mùi xuyên, làm quan sẽ không lâu dài.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(2) Từ khí hậu 4 mùa phân tích hỉ kỵ của Giáp Ất mộc:
Giáp Ất mộc nếu như có căn, sinh ở mùa hạ, phải có thủy đến sinh; mùa đông thì cần hỏa ấm; mùa thu xem là Hoạt hay Tử, Tử mộc thì lấy củi đem đốt.
Thuyết Điều hậu ở trong Mệnh lý, chủ yếu là nhằm vào Hoạt mộc mà nói, nhưng điều kiện so sánh cùng thành Hoạt mộc, điều hậu chỉ ở vị trí thứ yếu.

1, Giáp Ất mộc sinh mùa xuân:

[ Giáp mộc ]: Giáp mộc sinh ở tháng Dần Mão, có thủy sinh trợ có thể thành mộc tham thiên, là nên dụng hỏa tiết; nhưng đầu mùa xuân mộc còn non yếu (chỉ tháng Dần), rất sợ kim đến khắc hại; nếu mùa xuân mộc không có thủy thì khô, trái lại là không nên thấy hỏa (đặc biệt là tháng Mão).

VD 1, Khôn tạo: Tân Dậu, Canh Dần, Giáp Tý, Bính Dần.
Đại vận: Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu.
Phân tích: Mệnh này dùng phép xem truyền thống nhật chủ vượng suy, Giáp mộc thân vượng tựa như hỉ kim, năm tháng có Dậu kim và Canh kim, phải là cát. Nhưng nếu theo đặc tính mộc sinh mùa xuân để xem, nhất định sẽ kỵ kim. Kim là Phu tinh, trong cục kỵ kim, thì hôn nhân không tốt. Tình huống thực tế là nàng tìm một người chồng đã có vợ sống chung, sau lại bị vứt đi. Không những hôn nhân rất không tốt, cũng không có học vấn, có thể thấy mệnh này là kỵ kim.

VD 2, Càn tạo: Ất Mùi, Mậu Dần, Ất Mão, Ất Dậu.
Đại vận: Đinh Sửu, Bính Tý, Ất Hợi, Giáp Tuất, Quý Dậu, Nhâm Thân, Tân Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc sinh mùa xuân, kỵ thấy kim, chi giờ là Dậu, Dậu lại xung Mão lộc, không cát. Thực tế người này là một nông dân.

VD 3, Càn tạo: Mậu Dần, Giáp Dần, Giáp Tuất, Giáp Tý.
Đại vận: Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thân, Tân Dậu.
Phân tích: Đây là mệnh tạo Lý Hậu Khải tiên sinh là người nghiên cứu mệnh lý. Ông ấy tự bình "Thân vượng cần lưu thông, thủ hỏa làm Dụng thần", tôi cho rằng thủ rất đúng. Ông lại nói: "Mệnh này tôi cùng không ít người dự trắc nghiên cứu qua, thông thường đều chủ trương là dụng Tân kim Chính Quan". Thực ra, thủ kim làm dụng là không có một chút đạo lý. Sau khi tôi xem lần đầu có cảm giác chính là thủ hỏa làm dụng thần, chỗ này tức là ý "Giáp mộc tham thiên, thoát thai yếu hỏa". (ở ví dụ này dẫn từ trong 《Tài liệu hàm thụ mệnh học Manh phái》, trong giải thích có tên gọi là "Dụng thần", ở đây Dụng thần chính là Thập Thần tố công. )
[ Ất mộc ]: Ất mộc sinh tháng Dần Mão, thì cần thủy không cần hỏa, cần kết đảng hội cục, thành thế tụ hội. Như có thủy thấy hỏa cũng cát.

2, Giáp Ất mộc sinh mùa hạ:
Giáp Ất mộc sinh mùa hạ, thì giống như hoa màu, rất thích thủy, có thủy là quý, không có thủy là bần.
VD như Càn tạo: Mậu Tuất, Kỷ Mùi, Ất Tị, Đinh Hợi.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Nhật chủ Ất mộc sinh ở mùa hạ, quá khô, hỉ thủy nhuận, Hợi thủy có thể sinh mộc. Đấn vận Quý Hợi phát tài.

3, Giáp Ất mộc sinh mùa thu:
Giáp Ất mộc sinh ở mùa thu, đúng như trong chỗ khẩu quyết nói: "Giáp mộc hỉ thủy sợ thổ, Ất mộc thì hỉ hỏa sợ thủy", "Giáp sinh tháng Dậu hỉ thủy nhuận, Ất sinh tháng Dậu dụng hỏa công".
Ất sinh mùa thu, nếu thấy hỏa không có thủy, có thể thành quý cách, sợ có căn, hỉ vô căn. Là tại sao chứ? Ất mộc vốn là hoa màu, nhưng ở mùa thu thì không thể xem là thực vật, mà là hoa màu đã thành thục, cho nên sau khi thu hoạch về nhà cần có ánh sáng mặt trời để phơi sấy, thấy thủy thì sẽ mục hư. Mệnh tạo Diêm Tích Sơn thì thuộc loại này.

4, Giáp Ất mộc sinh mùa đông:
Giáp Ất mộc sinh mùa đông, là hàn mộc, rất thích dụng điều hậu để ấm cục, hỉ trong cục có hỏa, hành đất ấm là cát (Chú thích: Từ Thìn đến Thân đều là đất ấm). Cần phải chú ý, chỗ nói điều hậu trong mệnh lý, chính là nhằm vào Giáp Ất mộc sinh mùa đông mà nói, chỗ điều hậu là chỉ nói mệnh cục và đại vận hàn noãn mà thôi, mà không chỉ là hỏa, như đất Thìn là thấp thổ, nhưng nó là vận ấm áp. Đại vận nếu là chỗ mệnh cục kỵ, nhưng lại là đất điều hậu mệnh cục, gặp phải loại tình huống này, thì lấy đại vận tác công làm chủ, tác dụng điều hậu là thứ yếu.

VD Khôn tạo: Canh Tý, Đinh Hợi, Giáp Thìn, Nhâm Thân.
Đại vận: Bính Tuất, Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn.
Phân tích: Đây là danh nhân ở Đại Liên, chưa kết hôn, nhưng có tình nhân. Giáp sinh tháng Hợi thích điều hậu ấm áp, vận hành đất Mùi, rất tốt.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Hai, Bính Đinh hỏa
+ Bính hỏa: Là thái dương, là ánh sáng mặt trời, là thanh danh, là truyền thông, là điện ảnh, văn hóa, ngữ văn, văn học, …
+ Đinh hỏa: Là đèn đuốc, ánh sao, là vầng sáng, là ánh trăng, chữ viết, văn hóa thần bí (Sửu cũng có ý là văn hóa thần bí), …
Đặc điểm của Bính Đinh hỏa: Bính Đinh hỏa không mẫn cảm đối với 4 mùa, rất sợ thấp thổ hối (làm mờ), cũng sợ táo thổ đến hối; gặp đến hai loại tình huống này, thì hỉ thấy mộc, không có mộc là bần tiện.

(1) Đặc tính Bính hỏa:
①Đặc điểm lớn nhất của Bính hỏa là không thể quá vượng, nếu không thì dễ dàng xảy ra Hỏa đa mộc phần, đặc biệt ở lúc mộc suy lại không có thủy; nếu như vượng thì phải có nguyên thần mộc đến sinh. Cho nên Bính hỏa phải ức bớt tính vượng, không thể trợ thêm uy lực cho nó. Bính hỏa nếu như có thế hỏa cũng sợ suy, vẫn sợ thấp thổ đến hối.
② Bính làm nhật chủ hoặc ở lúc trong cục hỉ Bính, Bính hỏa là thanh danh, nghề nghiệp mệnh chủ phần lớn là có liên quan cùng biểu diễn nghệ thuật, văn hóa văn nghệ.

VD 1, Càn tạo: Ất Mùi, Bính Tuất, Bính Dần, Quý Tị.
Đại vận: Ất Dậu, Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa tọa Dần, giờ kiến Lộc, trụ tháng Bính lại tọa Tuất, thế hoả ở trong cục rất vượng. Năm tháng cũng là một khối táo thổ, hỏa cùng táo thổ là nhất khí kết đảng. Trụ giờ Quý Tị tự hợp, Quý thủy Quan tinh bị chế. Quý tuy bị chế, nhưng hư thấu, tố công quá nhỏ, lại là Lộc chế Quan, cho nên không biểu thị là có quan chức. Mệnh này có một khuyết điểm, là ngày giờ Dần Tị xuyên, là Ấn xuyên Lộc, Lộc ở ngày giờ chính là bản thân, xuyên thì là hung, cho dù đại vận lưu niên đến xuyên, trong tâm cũng là rất khó chịu.
Hỏa sợ quá vượng, nguyên cục hỏa tuy có nguyên thần Dần mộc sinh hỏa, nhưng quá vượng cũng sẽ bị Hỏa đa mộc phần, dễ dàng tổn thọ. Vận Nhâm Ngọ, tam hợp hỏa cục, phùng lưu niên Mậu Dần, hỏa càng vượng, Mậu lại hợp tuyệt chi giờ một điểm Quý thủy, Dần Tị lại xuyên, là Lộc bị xuyên, biểu thị đến kỳ tử vong, năm này mệnh chủ bị hỏa thiêu chết. Nguyên cục tạo này là kết cấu "Tặc Bộ", trong cục "Bộ" vượng, đại vận nên thấy "Tặc". Nhưng mệnh này một đường chạy vận đất hỏa vượng, kim thủy Tặc thần lại hư thấu, chính là tượng không cát.

nhở: Lộc tố công chế Quan Sát, không biểu thị mệnh chủ có quan chức.

VD 2, Càn tạo: Bính Thân, Bính Thân, Bính Thìn, Đinh Dậu.
Đại vận: Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa, vô căn lại không có nguyên thần, là hoả hư, không thể thiêu đốt, chỉ có thanh danh, danh vọng. Đinh ở môn hộ, biểu thị người này rất thích huyền học thần bí. Nguyên cục kim và thấp thổ thành thế nhưng không có công, Thìn tọa dưới là khố Quan Sát cũng không khai, nhưng địa chi có tượng Thìn Dậu hợp, tức là Thìn đem Dậu kéo trở lại. Thìn Thực thần tọa ở dưới là vật để ăn, lúc Thìn là Thực thần giống như có thể đại biểu trung y dược, trong Thìn lại có thủy có mộc, là thang thuốc; Dậu là Tài, lại là phương tây, Đinh Dậu ở trụ giờ không phải là tài, đại biểu con người, có thể loại tượng là bệnh nhân. Mộc hỏa là Sinh, kim thủy là Tử. Dậu là âm địa, là thế giới tây phương cực lạc, cho nên là Tử địa; Thìn hợp Dậu, ý là nhật chủ Bính hỏa dụng trung dược đem bệnh nhân từ Tử địa kéo trở về. Thực tế người này là một đại phu trung y có thanh danh, cũng tinh thông Chu Dịch. Là biểu tượng chủ yếu của Tạo này.
Trong cục tuy có kết cấu Nội Thực thần sinh Tài, nhưng người này cũng không có Tài to lớn, bởi vì Tài thái vượng, Thìn hợp Dậu không phải là phát tài. Hiện đến vận Tân Sửu, trước vận này là đất thủy, cảnh địa đều không tốt, tình cảnh trước mắt hơi chuyển tốt, vận Nhâm Dần tương đối cát.

Nhắc nhở: Thìn thổ lúc là Thực thần, thì có tượng Trung y dược. Bởi vì Thìn là khố thủy, trong có chứa thủy và mộc, mộc này là thảo dược.

VD 3, Càn tạo: Kỷ Dậu, Mậu Thìn, Bính Thìn, Bính Thân.
Đại vận: Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu.
Phân tích: Nhật chủ Bính hỏa tọa Thìn Thực thần, Thìn là khố Quan Sát nhưng không mở, cũng không có chế, là không có quan. Nhật chủ ở thiên can sinh Thực Thương Mậu Kỷ thổ, Kỷ thổ lại sinh Dậu Tài tọa ở dưới, chi ngày Thìn lại đem Dậu Tài hợp đến Chủ vị, Thực thần này hợp Tài tố công. Thiên can Mậu Kỷ Thực Thương lộ cao, Thực Thương là kỹ thuật, kỹ năng, Thìn có tượng xe cộ, thực tế người này là một người thợ sửa chữa ô tô.
Vận Ất Sửu, Sửu hợp Dậu Tài, Sửu lại nhập đến mộ Thìn Chủ vị, tài vận tốt; vận Giáp Tý, ở vận Giáp, Giáp hợp Kỷ Thực thần, Thực thần bị trói, không làm sửa chữa ô tô nữa; vận Tý tam hợp Quan cục, Tài sinh Quan, tương đương với Tài thống Quan, lại đi làm chuyện khác.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(2) Đặc tính Đinh hỏa:
1, Hình Đinh hỏa giống như ngọn đèn, có tính chất vượng mà không gắt, suy là không kiệt, hỉ vượng, cũng không sợ suy, tựu là suy vượng đối với nó ảnh hưởng không lớn. Lúc suy thì hỉ nhất là có Giáp Ất mộc sinh trợ. Đinh hỏa không thích thủy vượng.
2, Đinh hỏa là Tinh thần bí, lúc làm nhật chủ hoặc trong cục là hỉ, nghề nghiệp của mệnh chủ phần lớn có liên quan cùng tôn giáo, thuật số.

VD 1, Càn tạo: Bính Ngọ, Tân Mão, Đinh Mão, Bính Ngọ.
Đại vận: Nhâm Thìn, Quý Tị, Giáp Ngọ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Đinh không sợ hỏa vượng, có mộc sinh trợ là tích cực hướng lên. Trong cục mộc hỏa thành thế, Bính Tân hợp, Tài tinh bị chế sạch, là kết cấu"Tặc Bộ". Nhưng Tân kim Tài tinh hư thấu, tố công quá nhỏ, đại vận lúc trẻ sớm lại không hành đất kim Tặc thần, là không cát. Sau đó tiến vào vận Thân Dậu, khẳng định sẽ có tiền tài. Người này cũng làm thuật số, nguyên nhân là có hai: Một là nhật chủ Đinh hỏa, hai là tọa dưới Mão mộc Không vong.
(VD này còn thấy ở tiết "Hợp thương" trong "Thiên can ngũ hợp" cùng trong "Cục Tỉ Kiếp chế Tài" tiết "Chế cục thông biện", là từ góc độ khác nhau dành cho luận thuật, có thể đem so sánh tham chiếu với nhau. )

VD 2, Càn tạo: Giáp Dần, Quý Dậu, Đinh Sửu, Canh Tý.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Đinh không kể vượng suy, thiên can lại không có công, xem tọa chi Sửu. Sửu là Tài khố, trong cục không mở, lại đến trụ tháng củng Dậu Tài, Trung thần rơi ở vị trí Khách, biểu thị đi làm thuê cho người khác, dụng đầu óc của mình phục vụ người khác. Chủ vị Sửu thổ Tài khố hợp Tý Sát, vốn là đại biểu sẽ có quyền lực, nhưng trụ giờ Canh Tý là Quan đội mũ Tài, không phải là quan, biểu thị quản lý tài. Tạo này Tý Sửu hợp không giải được Dậu Sửu hợp, đều có các tượng. Dần Sửu hợp cũng có ý của nó, tức Dần là Ấn, là đơn vị, Sửu Chủ vị hợp, biểu thị cơ quan làm quan hệ cùng bên ngoài, hoặc đơn vị cùng bên ngoài có quan hệ chung vốn lỏng lẻo. Ba loại hợp này khởi cùng lý giải, chính là đầu tiên làm nghiệp vụ, sau là làm quản lý, còn phải có cùng liên hợp với bên ngoài.
Tạo này tọa chi Sửu có 3 loại hợp, thì Sửu có 3 loại tố công, biểu thị cả đời của hắn sẽ tham gia nhiều loại nghề nghiệp. Thực tế người này là Phó Tổng giám đốc quản lý nghiệp vụ, mà còn phải tiến hành liên hợp với nhiều cơ quan.

VD 3, Càn tạo: Quý Mão, Đinh Tị, Đinh Tị, Bính Ngọ.
Đại vận: Bính Thìn, Ất Mão, Giáp Dần, Quý Sửu, Nhâm Tý, Tân Hợi, Canh Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Đinh hỏa tọa Tị liền căn, loại căn này không thể bị tổn thương. Trong cục hỏa vượng, lại có nguyên thần Mão sinh, nhưng Đinh hỏa không sợ vượng. Mệnh cục này quý là ở trụ năm là Mão Ấn mang Quý Sát, Ấn lại sinh nhật chủ, là Ấn hóa Sát sinh thân. Nhưng Quý Sát hư thấu, tuy là không có chế, nhưng bị tọa dưới Ấn tinh hóa, không phải là quan, là có danh khí, thông minh, Sát bị Ấn hóa còn là có văn bằng cao. Đinh là nhật chủ, biểu thị có văn hóa cà thích huyền học thần bí. Người này là có danh Tiến sĩ Dịch học.
Mệnh cục này không có công bao nhiêu, bên trên đều là phép dùng Tượng pháp nhìn ra. Bát tự là phú mà không quý, Quý Sát ở trong cục bị Đinh khắc có chế, không phải là kết cấu"Tặc Bộ", Sát chế không sạch có thể lấy Tài xem. Vận hành Hợi Tý Sửu, Sát đến là Tài đến, tài vận sẽ rất tốt.

VD 4, Càn tạo: Đinh Mùi, Nhâm Tý, Đinh Tị, Tân Hợi.
Đại vận: Tân Hợi, Canh Tuất, Kỷ Dậu, Mậu Thân, Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị.
Phân tích: Nhật chủ Đinh tọa Tị là căn, thì phải dùng hỏa, không thể bị phá, rất sợ thấy thủy đến diệt hỏa. Nhật chủ hợp Nhâm thủy Quan tinh ở trụ tháng, biểu thị là có công việc, nhưng không hỉ địa chi Tý Mùi xuyên và Tị Hợi xung, Đinh hỏa phục ngâm đến Mùi toạ ở trụ năm, Đinh Mùi là hỗ tương bán Lộc, Mùi xuyên Tý biểu thị nhật chủ cùng lãnh đạo bất hòa (Quan ở trụ tháng là lãnh đạo), như vậy thì phản tượng. Ngày giờ Tị Hợi lại tương xung, biểu thị công việc này làm không thành.
Mệnh cục thế kim thủy hơi mạnh hơn thế hỏa thổ, nhưng trên cơ bản là đều lập môn hộ, lực lượng đối lập song song, cùng nhau không có chế, loại kết cấu này phải đợi đến vận khí tốt. Đinh tọa Tị thì phải dụng hỏa, hai trụ năm và ngày là thế của hỏa cùng táo thổ, Mùi xuyên Tý, Tị xung Hợi, ý hướng mệnh cục vẫn là muốn chế Quan Sát, chỉ qua là không có chế tốt, Quan Sát có thể lấy Tài để xem. Hai bước vận Kỷ Dậu, Mậu Thân kim đến sinh trợ thủy, có thể nói là không cát. Nhưng ở vận Mậu Thân năm Ất Dậu, Ất đến là chi năm Mùi đến, Mùi xuyên Tý là Thực thần thủ Tài, người này làm kinh doanh ẩm thực kiếm một chút tiền. Vận Đinh Mùi cùng hỏa và táo thổ đều vượng, Quan Sát bị chế, khẳng định sẽ có tài. Nguyên cục chế thủy không chế được, một khi có thể chế được, tài vận vẫn là rất lớn.
Tị là căn nhật chủ bị Hợi xung, bởi vì có trụ năm Đinh Mùi trợ giúp, căn Tị cũng không bị tổn thương, không phải là tổn thọ. Hợi xung Tị, lực lượng Hợi thủy lớn hơn một chút, nhưng có Mùi xuyên Tý, lực Mùi thổ cường. Tị cũng là cung thê, cung thê bị xung, hôn nhân của người này cũng không có ngại.

Nhắc nhở:
1) Thiên can hợp, không hỉ địa chi đến xung xuyên, bởi vì tượng thiên can cùng địa chi trái nghịch.
2) Kết cấu Mệnh cục lực lượng đôi bên cân bằng, tương hỗ thì không có cách nào chế phục, nguyên cục không có công. Loại kết cấu này thì chỉ có đợi chạy đến đại vận tốt, mới có thể chuyển tốt.
3) Một chữ trong địa chi bát tự độn tàng ở trong một chữ khác, nếu như thiên can đại vận hoặc lưu niên lại thấy chữ độn tàng, là chữ đó đến có trong độn tàng của nguyên cục, đại vận thấy đến chữ này có thể đại biểu toàn bộ tin tức và tác dụng của chữ đó có độn tàng trong nguyên cục. Như trong Hợi tàng Giáp, trong Mùi tàng Ất, đại vận nếu như lại thấy Giáp hoặc Ất, thì là Hợi hoặc Mùi trong nguyên cục đến.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Ba, Mậu Kỷ thổ
+ Mậu thổ: Là mặt đất.
+ Kỷ thổ: Là ruộng vườn.
Manh phái cho rằng, điểm trường sinh của thiên can thổ và địa chi thổ là khác nhau. Khẩu quyết: "Thiên can thổ Trường sinh ở Dần, địa chi thổ Trường sinh ở Thân". Mậu Kỷ thổ ở thiên can, cùng chạy theo hỏa, Trường sinh ở Dần; Thìn Tuất Sửu Mùi thổ ở địa chi, cùng chạy theo thủy, Trường sinh ở Thân. Thiên can thổ Mộ là Tuất, nhưng đơn thuần Mậu Kỷ thổ thấy Tuất cũng không phải là Mộ, chỉ có sau khi tọa ở hỏa, ví dụ như trụ Mậu Ngọ, Kỷ Tị, hỏa thổ mới cùng lúc nhập vào trong mộ Tuất. Địa chi mộ ở Thìn thổ, nhưng cũng chỉ có Sửu, Mùi thổ thấy Thìn mới nhập mộ, còn Tuất thổ và Thìn thổ tương xung, không nhập vào mộ Thìn.

(1) Đặc điểm Mậu thổ:
Mậu thổ là mặt đất, sinh ở mùa xuân, mùa thu gọi là thổ bạc (Không bao gồm tháng Tuất), rất thích Bính hỏa thái dương chiếu sáng. Nếu sinh ở mùa hạ, khí hậu quá khô, thì sẽ không quý, cho dù thấy thủy cũng chỉ là Tài vẫn còn có được. Mậu thổ thấy Tuất thông căn thì ngoan cố, biểu thị tính cách quật cường, lại sợ thấy hỏa đến sinh. Sinh mùa đông Mậu thổ càng thích thấy Bính hỏa. Mậu thổ sợ hỏa sinh quá vượng lại không có thủy, thì dễ dàng xảy ra chuyện hung.

VD 1, Càn tạo: Nhâm Dần, Bính Ngọ, Mậu Dần, Ất Mão.
Đại vận: Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu.
Phân tích: Mậu thổ là mặt đất, sinh mùa hạ quá khô, không thể quý, trong cục lại không có công, không xem khí. Tọa chi Dần Sát, năm, giờ lại thấy Quan Sát, Quan Sát nhiều mà còn vượng, nhưng trụ tháng Bính Ngọ có thể hóa Thất Sát trụ năm giờ mà sinh thân, chỗ này thì có quý khí. Ấn hóa Sát sinh thân, biểu thị là có quan. Nhưng Mậu thổ không sợ Thất Sát mà sợ Chính Quan, trụ giờ Chính Quan không có cách nào hóa, khắc thân là kỵ, Mão lại đến phá Ngọ là Công thần, là bệnh ở trong cục.
Đại vận đến Kỷ Dậu, Dậu xung chế Mão, người này bắt đầu thăng quan. Vận đến Canh Tuất, cùng trụ giờ Ất Mão thiên địa hợp bán, khử bệnh trong cục, chế Sát thì được quan, lại lần nữa thăng chức cán bộ cấp trưởng phòng. Vận Tân Hợi hợp bán Bính, Hợi Mão hội Mão vượng, Chính Quan lại không có chế đến khắc thân, vận này thì không thể làm quan nữa.
Nhắc nhở: Mậu thổ không sợ Dần mộc Thất Sát, nhưng sợ Mão mộc Chính Quan.

VD 2, Càn tạo: Ất Tị, Ất Dậu, Mậu Tý, Giáp Dần.
Đại vận: Giáp Thân, Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần.
Phân tích: Nhật chủ Mậu tọa Tý thủy Tài tinh tự hợp chế, chi năm Tị Lộc được nguyên thần Ất mộc sinh, mộc hỏa có một nửa thế bao vây hợp khắc Dậu Thực thần, Tài và nguyên thần Tài đều bị nhật chủ chế. Nhưng trong cục kim thủy không nhược, Thực và Tài cùng không chế sạch. Trụ giờ Giáp Dần Thất Sát, có Tý thủy Tài tinh sinh, Tài bị Sát tiết, Giáp Dần không có chế, thì Sát lấy Tài xem. Năm giờ có Dần Tị xuyên, Tị là Lộc ở trụ năm, không lấy làm căn nhật chủ mà luận, Dần xuyên đối với nhật chủ là không tổn thương. Đây là mệnh phát tài.
Đại vận Nhâm Ngọ, Dần Ngọ bán hợp hỏa cục, hỏa tăng vượng, Dần Sát tương đương với củng Tài, Ngọ xung Tý, khắc Dậu, trợ nguyên cục chế Tài cùng Dậu nguyên thần Tài, vận này phát tài hai trăm triệu. Loại kết cấu nhật chủ Mậu thổ này phối với trụ giờ Giáp Dần, phần lớn đều là mệnh tạo phát tài.
(Đây là ở VD 2 chồng của Khôn tạo, trong một tiết " Nguyên lý can chi hỗ thông", có thể tham chiếu tạo của hai vợ chồng với nhau.)

VD 3, Càn tạo: Kỷ Tị, Bính Dần, Mậu Ngọ, Đinh Tị.
Đại vận: Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất, Tân Dậu, Canh Thân, Kỷ Mùi.
Phân tích: Nhật chủ Mậu sinh mùa xuân, vốn là thổ bạc (mỏng), nhưng mệnh cục hỏa vượng, lại có nguyên thần Dần củng Ngọ sinh hỏa, trụ tháng Bính hỏa tọa Dần sinh Mậu, hỏa thổ cực vượng mà không có thủy, là tượng hung. Trong cục có Dần Tị xuyên, là Lộc của nhật chủ bị xuyên, trụ giờ Lộc có thể đại biểu bản thân nhật chủ, rất là không cát. Đại vận Ất Sửu, Sửu xuyên Ngọ, gặp lưu niên Mậu Dần, Dần xuyên Tị Lộc, người này xảy ra tai nạn xe cộ mà tử vong.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(2) Đặc tính Kỷ thổ:
Kỷ thổ hỉ vượng, cũng không sợ suy, hỉ Bính, Đinh hỏa đến sinh, hỉ thấy Đinh, Ngọ Lộc; Kỷ thổ đối với 4 mùa là không mẫn cảm, lúc vượng thì hỉ thấy kim thủy.

VD 1, Càn tạo: Ất Mùi, Giáp Thân, Kỷ Mùi, Kỷ Tị.
Đại vận: Quý Mùi, Nhâm Ngọ, Tân Tị, Canh Thìn, Kỷ Mão, Mậu Dần, Đinh Sửu.
Phân tích: Tạo này hỏa và táo thổ thành thế, 2 Mùi thổ làm táo Thân kim, kẹp chế là không có chế, Tị hợp Thân chế Thân. Thân là Thương quan, trong có chứa Nhâm thủy Tài tinh, Thân Thương quan cùng Tài tinh Nhâm độn tàng đều bị chế, nhưng không chế sạch sẽ. Nhật chủ Kỷ phục ngâm đến can giờ, tọa dưới Tị, Tị chế Thân, thì người này Thân Thực là bị chỗ nhật chủ chế. Nguyên cục Tài cùng nguyên thần Tài bị chế, nhưng cũng không thể xem là mệnh phát tài, bởi vì trên Thân có Giáp Quan tinh tọa, Giáp lại cùng nhật chủ hợp, hợp này là biểu thị chỗ nhật chủ khống chế, quản lý Thân Tài, không phải là bản thân hắn phát tài (ở một điểm này là hết sức trọng yếu). Thân là có tượng tài chính, lại là chỗ sinh Tài, có tượng ngân hàng, thực tế người này là làm việc ở ngân hàng, quản lý tiền tài.
Vận Canh Thìn, vận Canh, Thân ở nguyên cục đến, cũng là tài đến; nguyên cục Mùi làm táo Thân, trụ năm Ất tọa Mùi, chi năm, ngày Mùi là khố Ất, Ất hợp Canh, chẳng khác nào là Mùi chế Thân, vận này đắc tài. Vận Thìn, Thân được sinh vượng, Thìn lại làm hối Tị hỏa và Mùi thổ, huống chi Thân Thìn củng thủy cũng không cát, 2 Mùi lại nhập vào mộ Thìn, thì Tị hỏa không chế Thân, vận này mệnh chủ phá tài lại gặp hoạ, hết sức bất thuận.

VD 2, Khôn tạo: Giáp Ngọ, Kỷ Tị, Kỷ Sửu, Đinh Mão.
Đại vận: Mậu Thìn, Đinh Mão, Bính Dần, Ất Sửu, Giáp Tý, Quý Hợi, Nhâm Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Kỷ tọa khố Thực Thương, trong cục mộc hỏa thành thế, Mão khắc Sửu, Ngọ xuyên Sửu, ý là ở chế Sửu. Nhưng Sửu thổ nhược không có Tuất, Mùi hình xung, chỗ phép chế khác là không có chế. Cho nên tạo này hỏa và táo thổ tuy có công, nhưng Sửu chế không được tốt. Nhật chủ Kỷ ở can giờ thấy Đinh Lộc, Đinh và chi năm Ngọ đồng tượng, trụ năm Giáp Ngọ là Ấn đội mũ Quan, địa chi tuy có Sửu Ngọ xuyên, nhưng chi năm Lộc không có đại biểu nhật chủ, có Giáp Quan đến hợp thân, người này vẫn là có quan chức. Trong cục có tượng mộc hỏa thông minh, hỏa là văn hóa, văn minh, thực ra người này hành nghề văn hóa là một cán bộ cấp trưởng phòng.
Tạo này có một mao bệnh, tức là thiên can Giáp Kỷ hợp, không thích địa chi có Sửu Ngọ xuyên. Sửu là vật u ám, lại tọa ở dưới, Ngọ là Ấn là Lộc bị Sửu xuyên. Chi năm Lộc không phải là tổn thương thân, thương thọ, Sửu Ngọ xuyên biểu thị mệnh chủ có nhân phẩm không tốt. Thiên can có 2 Kỷ tranh hợp Giáp Quan, mệnh cục Tỉ Kiếp tranh Tài tranh Quan thì phần lớn đều có tâm tính không tốt, không những nhỏ mọn, mà còn có tính đố kỵ rất mạnh. Nữ này tuy là có quan chức, nhưng bình thường hay tính toán với người khác, cùng đồng sự, bạn bè khó mà ở chung một chỗ được.

Nhắc nhở:
1) Tỉ Kiếp tranh Quan, tranh Tài, phần lớn đều là nhỏ mọn, hay đố kỵ, phẩm hạnh không đoan chính.
2) Mệnh cục Ấn bị xuyên, cũng biểu thị phẩm tính không tốt (Đoán ngữ này phải có điều kiện áp dụng).

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
Bốn, Canh Tân kim
+ Canh kim: Là khoáng thạch, sắt thép, kim loại, đại biểu kim thô sơ;
+ Tân kim: Là châu báu, đồ trang sức, đá ngọc, đại biểu kim thanh tú.

(1) Đặc tính Canh kim:
Canh kim là một loại vật rất khó đoán, nó ngoan cố mà thô bạo, không sợ suy nhược, cũng không xem vượng suy. Như thấy căn Thân Dậu, phải thuận theo tính cách, thấy thủy vượng mà thủy hữu dụng mới cát; nếu thấy nhược, phải nghịch tính cách, thấy mộc hỏa vượng là cát. Không thể thuận cũng không thể nghịch, thì bần tiện không thể nói.
Canh kim chế hóa được thích hợp, là có thể thành vật dùng. Nhưng Canh kim không thích vượng, trong mệnh cục nhiều mà vượng thì tính cách rất ngoan cố. Canh tọa Thìn là "Tọa gia" (Thìn sinh Canh, là nhà của Canh), cho nên người có nhật chủ là Canh Thìn, là lười nhác, vụn vặt, không tích cực. Canh kim kiến Lộc thì không thể bị chế thái quá, chế Thân Lộc quá thì thông thường là hung, như dễ dàng xuất hiện bệnh tai, thương tai …

VD 1, Càn tạo: Giáp Thìn, Quý Dậu, Canh Thìn, Giáp Thân.
Đại vận: Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn.
Phân tích: Nhật chủ Canh tọa Thìn Ấn, giờ Lộc tháng Nhận, là cực vượng, người này có tính cách rất ngoan cố. Mệnh cục kim thủy và thấp thổ tuy vượng, nhưng không có tố công. Nhật chủ Canh sinh Quý Thực thần, Quý lại sinh can năm Giáp Tài, Giáp Tài tọa Thìn là đến chi ngày phục ngâm. Trụ năm Giáp Tài lại tọa Thìn có thủy đắc căn, Giáp mộc là Hoạt mộc. Kết cấu này ở trong cục vốn là phải dụng, tiếc là gặp địa chi Dậu và 2 Thìn hợp nhau, Hoạt mộc rất sợ sắt thép chôn căn, Dậu hợp Thìn tổn thương Ất ở trong Thìn, căn Giáp bị phá, kết cấu Thực thần sinh Tài cũng không thể dùng. Người này không những không có Tài to lớn, đến vận Bính Tý, cùng Thân Tý Thìn nguyên cục tam hợp thủy cục, là thủy đa kim trầm, vào tù.
Nhắc nhở: Nhật chủ Canh kim không thích thấy thủy vượng, bởi vì thủy đa kim trầm, là có họa lao tù.

VD 2, Càn tạo: Đinh Dậu, Mậu Thân, Canh Ngọ, Bính Tuất.
Đại vận: Đinh Mùi, Bính Ngọ, Ất Tị, Giáp Thìn, Quý Mão, Nhâm Dần, Tân Sửu.
Phân tích: Nhật chủ Canh, năm tháng thấy Nhận Lộc, thế không nhược; ngày giờ hỏa và táo thổ kết đảng, thiên can lại thấu ra Bính Đinh, cũng không nhược. Hai đảng giao chiến, không thể bị chế lẫn nhau, chỉ là phế công. Nguyên cục thành tổ hợp đối kháng, tầng lớp không cao, loại kết cấu này sẽ đại thành cũng đại bại. Đến vận Giáp Thìn, vận Thìn, kim thủy đắc vượng, Thìn xung Tuất, cũng làm mờ Ngọ hỏa, Thân Thìn lại củng thủy cục, nguyên cục Quan Sát bị chế, nhưng thiên can Bính Đinh hỏa không có chế. Quan Sát không chế sạch, có thể lấy Tài xem, có bao nhiêu Quan Sát thì có bao nhiêu Tài, Quan Sát thay Tài cũng lớn, thực tế ở vận này phát tài trên mười triệu. Vận Mão mộc hỏa cục tăng vượng, Ngọ khắc Thân phá Dậu, Tuất xuyên Dậu, phản chế Nhận Lộc trong nguyên cục, là đại hung. Canh thấy Lộc không thể bị chế thái quá, nguyệt Lộc tuy là người khác, nhưng Thân, Dậu cùng nhật chủ toàn bộ là liền nhau, đại vận lại chế thái quá, Lộc chế quá thì biểu thị mệnh chủ đến hạn thọ.

Nhắc nhở:
1) Quan Sát có chế mà không chế sạch sẽ, thì Quan Sát có thể lấy Tài xem. Loại tình huống này thì không thích lại thấy Tài, nếu không thì Tài đến sinh Quan, thì Quan không thể chế, trái lại là phá tài. Đây gọi là "Chế thần có sinh là không có chế". Nếu như bị chế mà bị chế chết, cũng không thích có thần khác đến sinh, chẳng qua loại tình huống này ít nguy hại hơn so với "Có chế".
2) Canh tọa Thân Lộc thì không thể bị chế thái quá, chế quá là hung.

VD 3, Càn tạo: Tân Tị, Tân Sửu, Canh Thân, Canh Thìn.
Đại vận: Canh Tý, Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ.
Phân tích: Nhật chủ Canh tọa Lộc, thiên can là một khối kim, tháng tháng Sửu mộ tất là nhập vào. Trụ năm Tân Tị tự hợp, Tân vượng hợp chế Tị. Nhật chủ tọa dưới Thân Lộc cũng hợp chi năm Tị Sát, Thân Lộc vượng, hợp Tị tố công. Thông thường bản thân chữ Lộc đi tố công phần lớn sẽ không có phú quý lớn, Thân chế Tị Sát là không làm quan, cho nên tạo này Tỉ Kiếp chế Sát chỉ biểu thị là có công việc. Năm tháng Tị Sửu củng Tỉ Kiếp cục, cũng là không có quan. Thực tế người này là người bình thường, vừa không có Quan, cũng không có Tài, đem công việc có ban đầu cũng mất, hiện không có chuyện gì làm. Canh kim ở nguyên cục nhập mộ, thân thể cũng không tốt.

VD 4, Càn tạo: Mậu Tý, Quý Hợi, Canh Tuất, Bính Tý.
Đại vận: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, Canh Ngọ.
Phân tích: Tạo này thủy vượng, nhật chủ Canh tọa Tuất lại bị thủy vượng tiết, Canh rất suy nhược, nhưng kim không sợ nhược. Trong cục kim thủy vượng, ý là ở chế Quan Sát, nhưng Quan Sát ở trong mộ Tuất, không chế tốt được. Đến vận Thìn xung Tuất, khử hỏa trong Tuất, chế Sát đắc Quan, người này liền thăng quan.

VD 5, Càn tạo: Mậu Ngọ, Kỷ Mùi, Canh Thìn, Mậu Tý.
Đại vận: Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất, Quý Hợi, Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần.
Phân tích: Trong cục thổ trọng chon kim, người này không thích học tập, còn đặc biệc lười biếng, tuy có chút thông minh, nhưng không thành tài. Canh tọa Thìn là có tâm ỷ lại, thổ nhiều cũng là không thành khí. Chi giờ thấy Tý thủy Thương quan, cùng Thìn củng nhau, hỏa thổ không thể chế khử Tý, người này chỉ có chút thông minh mà thôi.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
(2) Đặc tính Tân kim:
Tân kim là một loại vật rất thanh tú, nên cẩn thận giữ gìn nó. Nó không sợ nhược, dụng phép vượng suy thông thường thì không thể đoán được cát hung, Tân là nhật chủ cũng không quản vượng suy. Mùa hạ Tân kim bị khắc, rất thích thấy thủy vượng; mùa đông Tân kim gặp hàn, rất thích thấy Đinh hỏa. Tân kim không nên có nhiều, nhiều thì không thanh tú, thì tính cách sẽ ngoan cố, lại sợ thổ dầy, chôn vùi mà không phát sáng.
Tân kim hỉ Quý thủy. Kim thủy Thương quan chủ thông minh, là có tài hoa, thanh tú, tài hoa. Kết cấu Tân kim phối Quý thủy, phần lớn nghề nghiệp theo loại văn hóa, như tác giả chẳng hạn. Kim thủy Thương quan còn thích thấy Quan tinh.

VD 1, Càn tạo: Bính Tuất, Mậu Tuất, Tân Tị, Quý Tị.
Đại vận: Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tị.
Phân tích: Nhật chủ Tân không xem vượng suy. Trong cục một khối hỏa và táo thổ, tố công duy nhất là trụ giờ Quý Tị tự hợp, chế Quý thủy Thực thần. Nguyên thân Tị là Mậu thấu ra can tháng hợp Quý, cũng là có ý chế Quý. Nhưng Quý thủy thái nhược, hiệu suất tố công không cao. Quý thủy Thực thần hư thấu ở môn hộ bị chế, là không phải tiền tài, biểu thị người này có tài ăn nói, nhật chủ Tân phối Quý thủy, là người làm công việc loại văn hóa.
Tạo này Quý thủy thái nhược, bị nguyên cục hỏa thổ chế sạch, là kết cấu "Tặc Bộ", rất thích đến hành vận kim thủy Tặc thần. Đáng tiếc là đại vận chỉ thấy một đường mộc hỏa, chỉ có ở vận Thìn là chỗ hỉ ở trong cục, cho nên sẽ không quá quý. Mệnh cục hỏa vượng, mộc hỏa là văn chương, ngươì này đã từng dạy qua một trường đại học.

VD 2, Khôn tạo: Bính Dần, Quý Tị, Tân Dậu, Quý Tị.
Đại vận: Nhâm Thìn, Tân Mão, Canh Dần, Kỷ Sửu, Mậu Tý, Đinh Hợi, Bính Tuất.
(Mệnh tạo này là Mã Lệ Liên · Mộng Lộ)
Phân tích: Nhật chủ Tân tọa Lộc liền căn, căn này là không thể bị phá, nhưng trong chi bị 2 Tị hợp phá, là không cát. Tân sinh 2 Quý thủy Thực thần, kim thủy tương sinh là thánh tú (Quyết viết: "Kim thủy nếu tương phùng, tất cho dung mạo xinh đẹp"). Quý thủy cùng Tị tọa ở dưới tự hợp, Tị là Quan, là Tinh dị tính với giới nữ, biểu thị mệnh chủ có mị lực, làm cho nam nhân rất yêu thích. Trong cục Tị có nguyên thần Dần, lại đắc nguyệt lệnh mà vượng, Quý nhược không thể hợp chế Tị, trái lại bị Tị chế. Dậu là Lộc, là căn nhật chủ, có thể đại biểu thân thể của nhật chủ, bị 2 Tị hợp, là có hai người đàn ông.
Nhưng đến đại vận Dần, là nơi Dậu tuyệt địa, Tị hỏa tăng vượng, Dậu bị hợp tuyệt, mệnh chủ chết ở trong vận này.

Nhắc nhở: Trong cục có 2 Tị Quan, đại biểu 2 tượng, lấy 2 người đàn ông xem. Đối với trong mệnh cục có 2 chữ giống nhau, là hỉ thì đại biểu cùng một người, là kỵ thì biểu thị 2 người, tình huống khác nhau, phân biệt mà dùng.

VD 3, Càn tạo: Nhâm Tý, Kỷ Dậu, Tân Dậu, Kỷ Sửu.
Đại vận: Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý, Quý Sửu, Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn.
Phân tích: Trụ ngày Tân Dậu, tháng lại kiến Lộc, kim đa kim vượng, tất nhập vào mộ Sửu ở chi giờ, Sửu là nơi hắc ám, đại biểu xã hội đen. Tỉ Kiếp nhiều mà nhập mộ, ý là lập bang kết phái, vào xã hội đen. Thực tế người này là thủ lĩnh xã hội đen, vận Tý bị bắt, tịch thu tất cả tài sản, bị phán tù chung thân. Trong cục không có Tài, lấy trụ năm Thương quan xem Tài, Tỉ Kiếp vượng mà chắc chắn sinh cho. Tỉ Kiếp sinh Thương quan, ý là nhật chủ truy cầu tài, trụ năm Tý thủy Thương quan là Tài, bị chi giờ Sửu hợp đến chủ vị, là phát tài. Nhưng Tài này không phát tốt, bởi vì lấy thủy xem Tài, thủy đa kim trầm là họa lao tù. Người này ở vận Nhâm phát tài mấy chục triệu nguyên, vận Tý thủy đại vượng, tiến vào nhà tù ngồi.

Nhắc nhở:
1) Khẩu quyết: Tỉ Kiếp vốn là vật vô tri, vừa gặp Thương quan thế tất quy. Ý là Tỉ Kiếp nếu như thấy Thương quan thì nhất định sẽ đi sinh.
2) Sửu ở mệnh cục này là có hai hàm nghĩa: xã hội đen và nhà tù.
3) Trụ ngày Tân Dậu sinh giờ Sửu, phần lớn là người xã hội đen.

VD 4, Càn tạo: Nhâm Dần, Quý Mão, Tân Mùi, Kỷ Hợi.
Đại vận: Giáp Thìn, Ất Tị, Bính Ngọ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất.
Phân tích: Nhật chủ Tân không xem vượng suy. Trong cục Tài vượng, tuy có tam hợp Tài cục, nhưng Tài lại đến củng vị trí Khách, Tài này vốn có không có lien quan với mình, nhưng đến hành vận Ngọ, Dần Tài sinh hợp Ngọ Sát, Sát này vừa đúng là Lộc của Kỷ, Ngọ Mùi hợp, chẳng khác nào là Tài đến hợp trên thân của mình. Mệnh chủ ở vận này làm kinh thương phát tích. (VD này chọn ở trong 《Giáo tài hàm thụ Mệnh lý Manh phái》. )

VD 5, Càn tạo: Tân Dậu, Canh Tý, Tân Dậu, Canh Dần.
Đại vận: Kỷ Hợi, Mậu Tuất, Đinh Dậu, Bính Thân, Ất Mùi, Giáp Ngọ, Quý Tị.
Phân tích: Tạo này một khối Tỉ Kiếp, nhưng nguyệt lệnh Tý thủy Thực thần có thể xiết chảy cường kim, Tý lại sinh chi giờ Dần Tài. Loại lực lượng tố công này là không quá lớn. Thực thần là kỹ nghệ, khẩu tài, Thực thần lại sinh Tài, cho nên người này là làm nghiệp vụ kinh doanh. Thực thần sinh Tài hữu dụng, cho nên có học vấn.

descriptionTài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp  - Page 2 EmptyRe: Tài liệu phụ đạo mệnh lý Manh phái-Mệnh Lý Học Sơ Cấp-Đoàn Kiến Nghiệp

more_horiz
privacy_tip Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết